intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp "Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây"

Chia sẻ: Anhthuc Atforever | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

480
lượt xem
261
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chưa đựng nhiều rủi ro nhất của các NHTM và các định chế tài chính khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp "Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây"

  1. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã xây d ựng chuyên đề này trên cơ sở những số liệu trung thực có nguồn gốc rõ ràng, được lấy từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây./. 1 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  2. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây Bảng 01 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 02 Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn Bảng 03 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy mô doanh nghiệp Bảng 04 Số lượng DNV&N có quan hệ vay vốn Tỷ trọng về số lượng DNV&N với tổng số DN có quan hệ vay Biểu đồ 01 vốn Biểu đồ 02 Tốc độ tăng trưởng số lượng DNV&N 2 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  3. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng Ngân hàng Thương mại NHTM Ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV CN Chi Nhánh Trung ương TW Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNV&N Doanh nghiệp DN Dự án DA LỜI NÓI ĐẦU Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chưa đựng nhiều rủi ro nhất của các NHTM và các định chế tài chính khác. 3 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  4. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù h ợp nhằm đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng trong xã h ội. Nh ưng v ấn đề là phải đảm bảo chất lượng tín dụng như thế nào để NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho NHTM làm t ốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ đó góp phần điều hoà nguồn v ốn trong xã h ội, phân bố các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp lý, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn trong xã hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền tệ. Như chúng ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy, chất lượng tín dụng sẽ góp ph ần làm tăng hiệu qu ả s ản xu ất xã hội, giúp đầu tư đúng hướng để khai thác kh ả năng ti ềm tàng v ề tài nguyên lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát tri ển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước. Ngoài ra, tín d ụng có ch ất lượng còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh và tạo một thị trường tài chính lành mạnh. Ch ất lượng tín d ụng đ ược đảm bảo cũng có nghĩa là NH đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế mở kéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên thị trường, nếu NHTM nâng cao được chất lượng tín dụng thì cũng chính là đã tạo được lòng tin ở khách hàng của mình. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế” nên họ có quyền lựa chọn bất kỳ một NH nào đó làm đối tác. Hay nói cách khác, khách hàng tìm đến NH nào mà ở đó thực sự tạo điều kiện và giúp đỡ họ thực hiện việc 4 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  5. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân kinh doanh đạt hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và các d ịch v ụ khác. Hơn nữa, về phía NH sẽ có cơ hội tăng số lượng khách hàng, thu hút được thêm nhiều nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của NHTM đ ược c ải thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho NH tránh và hạn chế được những rủi ro, những tổn thất to l ớn có th ể x ảy ra, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng và t ạo đi ều ki ện đ ể m ở r ộng các quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết định cho sự t ồn t ại và phát triển của từng NHTM nói riêng và toàn bộ hệ thống NH nói chung. Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ sự cần thi ết khách quan của việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng c ủa các NHTM. Từ thực tế ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây, và sau thời gian học tập nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Sơn Tây" để làm chuyên đề nghiên cứu của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương: Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây Thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối v ới doanh nghiệp vừa và nhỏ để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao ch ất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này tại BIDV CN Sơn Tây. Từ đó, tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé của bản thân mình vào vi ệc nâng cao ch ất lượng, hiệu quả trong hoạt động tín dụng, phòng ngừa và hạn chế những rủi 5 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  6. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân ro do nguyên nhân chủ quan. Xét về khía cạnh nào đó, tôi hy vọng BIDV CN Sơn Tây nói riêng và hệ thống NH nói chung luôn luôn phát tri ển an toàn, hiệu quả và bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung c ủa n ền kinh tế đất nước theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Sơn Tây, thời gian trong ph ạm vi 03 năm, từ năm 2006 đến 30/6/2008. Do khả năng và trình độ của bản thân có hạn, nên chắc rằng đề tài này sẽ không thể tránh khỏi có những khiếm khuyết nhất định, vì th ế tôi r ất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các th ầy, cô giáo và đ ặc biệt là các thầy, cô trong bộ môn hướng dẫn để đề tài đ ược hoàn ch ỉnh, mang tính thực tiễn và khả thi cao hơn./. CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  7. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 1.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp V ừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của Doanh nghi ệp V ừa và nhỏ Khái niệm Doanh nghiệp Vừa và nhỏ 1.1.1.1 DNV&N là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNV&N có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm NH Th ế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 ng ười, DN nh ỏ có s ố lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đ ến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DN nhỏ và v ừa ở nước mình. Ở , không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các DN có số v ốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là DN siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa). 1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của Doanh nghiệp Vừa và nhỏ Trong nền kinh tế, chúng ta thường nói tới "Doanh nghiệp" và được chúng ta hiểu một cách thông thường là những đơn vị kinh tế được thành lập bởi một cá nhân hay bởi các tổ chức, được nhà nước cho hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận. Sự vận động của nền kinh tế nh ất thiết phải có m ột yếu tố quan trọng đó là DN, không có hoạt động của các DN thì n ền kinh t ế không thể lưu thông và hoạt động. DNV&N có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNV&N đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và bền vững của nền kinh tế; huy đ ộng t ối đa các 7 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  8. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước. Các hoạt động của các DNV&N đã và đang góp một phần không nh ỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã t ạo ra một m ạng lưới liên kết giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thông các nguồn lực sẵn có trong xã hội như: vốn, nhân lực... Rõ ràng sự thành công của những cải cách trước đây trong thập niên 80 phần lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ từ phía cung của các h ộ gia đình nông nghiệp: việc bãi bỏ hình thức nông nghiệp tập thể đã nhanh chóng biến từ chỗ thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Trong những năm gần đây, các DNV&N một lần nữa lại trở thành trung tâm của những tranh luận về phát triển. Lần này, sự thảo luận ch ủ y ếu liên quan đến vấn đề tạo việc làm. Vai trò của các DNV&N gần đây cũng đã được nh ấn mạnh trong c ộng đồng các nhà tài trợ. Cùng với vai trò tạo việc làm của mình, có thể nói các DNV&N cũng là nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là t ại khu vực nông thôn. Với việc giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính y ếu hi ện được ưu tiên của cộng đồng các nhà tài trợ, đang nh ận được nhi ều s ự khích lệ trong chính sách thúc đẩy sự phát triển DNVVN của mình. Các DN trong quá trình hoạt động và sản xuất của mình đã cung cấp hàng hoá, tạo ra sự lưu thông hàng hoá trong thị trường. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì các DN phải có một chiến lược phát triển cụ thể trong quá trình kinh doanh của mình. Ở các DNV&N chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa th ủ công nghiệp (chiếm 40,6% DN của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh bất đ ộng sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). 8 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  9. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Có nhiều loại hình DN khác nhau, nếu phân loại DN theo hình thức s ở hữu thì có DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh, DN c ổ ph ần… N ếu phân loại theo quy mô nguồn vốn thì có DN lớn và DNV&N. Trong đ ề tài này, tôi muốn đề cập đến DNV&N vì đây là một bộ phận chiếm t ỷ trọng lớn trong hệ thống các DN và đây cũng là những DN đóng góp một vai trò không nhỏ trong nền kinh tế. Nếu chúng ta có một định h ướng đúng đ ắn đối với các DNV&N thì sẽ có một sự thúc đẩy phát triển kinh tế to l ớn, t ừ đó làm điểm tựa vững chắc để đưa đất nước phát triển. Hiện nay, các DNV&N tập trung chủ yếu ở thành thị ,chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà N ẵng ... và các tỉnh thuộc khu vức đồng bằng bắc bộ. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng rất khác biệt so với các DN lớn trên thị trường. DNV&N mang nhưng đặc trưng cơ bản sau: * Các DNV&N chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao Theo luật DN quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn thành lập nhỏ, vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh t ế. Với ưu điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh tế tư nhân đứng ra thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại không ít các DN nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các DN nhà nước mới thành lập hoặc được tách ra…V ới đặc điểm là vốn pháp định nhỏ như vậy, số lượng các DNV&N đã chi ếm phần lớn về số lượng trong nền kinh tế và có tốc độ gia tăng cao. * Các DNV&N có quy mô vốn nhỏ, lao động ít Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các 9 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
  10. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/DN. Theo quy định của Luật DN, DNV&N là các DN có s ố vốn pháp định không vượt quá 10 tỷ, có số lao động không vượt quá 300 lao động. Với số vốn nhỏ như vậy, các DN gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nh ất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có biến động l ớn, ví d ụ bi ến đ ộng về đầu vào, DNV&N khó có khả năng chống đỡ và dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số lao động ít, các DNV&N sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nh ất là với tình trạng ít lao động, DNV&N sẽ khó có được các lao động với tay ngh ề cao. Với số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên. Mặt khác đa số người lao động, nh ất là ng ười lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các DN lớn trên thị trường, điều này khiến các DNV&N gặp khó khăn trong quá trình tuy ển dụng lao động và ph ải đ ầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển dụng lao động. * Đa số các DNV&N là các DN ngoài quốc doanh Các DNV&N chủ yếu là các DN tư nhân (chiếm khoảng 80%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động nh ỏ. Đi ều này t ạo khó khăn cho việc quản lý các DNV&N. Nhất là đối với các DN tư nhân hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các DN tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình hoạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho DN của mình. Và trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, khi că m ột bi ến c ố x ảy ra thì không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ kh ả năng ch ống đ ỡ, d ẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các DN tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều DN còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình tr ốn thu ế và không thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các DNV&N, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu qu ả. Nh ư v ậy có th ể m ới Khoa Ngân Hàng - Tài chính 10 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  11. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân kiểm soát được hoạt động của loại hình DN này. * Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều Không kể các DN nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt động ổn định, đa số các DNV&N đều là các DN tư nhân được thành l ập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách ra. Với những DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt đ ộng sản xu ất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những DN lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động c ủa loại hình DN này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghi ệm h ạn ch ế, các DNV&N gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình. * Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở DN hiện nay, m ột thực trạng phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công ngh ệ l ạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chu ẩn c ủa th ế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp. Nhiều DNV&N rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý DN, một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin th ấp, ch ưa có ph ương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh Khoa Ngân Hàng - Tài chính 11 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  12. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N c ủa trước áp lực cạnh tranh quốc tế. * Các DNV&N hoạt động linh hoạt, năng động Trong nền kinh tế, các DNV&N là những thành phần hoạt động linh hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các DNV&N đ ều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng động như vậy, các DNV&N đã đạt đ ược hi ệu quả trong hoạt động của mình và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương thức quản lý, sản phẩm của các DNV&N giúp cho họ đứng vững được trong thị trường. 1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên tín dụng khi gắn với chủ thể là NH thì tín dụng NH nghĩa là NH cho vay. Tín dụng được xem xét là một chức năng cơ bản của NH, vì vậy trên cở sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng có th ể dược hiểu như sau : Tín dụng là một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (Doanh nghiệp Vừa và nh ỏ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên th ế giới thì hoạt động tín dụng chiếm 50-60% lợi nhuận, còn ở thì chi ếm t ới 60-70%. Song song với hoạt động huy động vốn, tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận chính duy trì hoạt động của NH. Hoạt động tín dụng NH đ ược d ựa trên quyết định của thống đốc NH nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày Khoa Ngân Hàng - Tài chính 12 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  13. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy ch ế cho vay c ủa t ổ ch ức tín dụng đối với DN. Theo đó quan hệ tín dụng giữa Doanh nghiệp và NH có thể hiểu như sau: - Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các kho ản tiền gửi của DN cùng khách hàng và các khoản vay mượn khác. B ản thân NH cũng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho các khoản mượn nói trên. NH thu lợi nhuận là nhờ thu chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, đồng thời sử dụng vốn vay để thực hiện hoạt động khác nh ư đ ầu t ư, tài trợ… Như vậy, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, NH ph ải yêu cầu DN thực hiện đúng cam kết này. - Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với NH, không trái với quy định của pháp luật và các quy đ ịnh khác của NH cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các NH, và mỗi NH đều có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Do vậy, khi cho cấp tín dụng trong phạm vi hoạt động của mình, NH yêu cầu DN ph ải s ử dụng vốn đúng mục đích như đã thoả thuận với NH. - NH tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của DN đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của NH. Mặt khác, để đảm bảo đòi được nợ, các NH thường yêu cầu tài sản đảm bảo với m ỗi kho ản vay. Các hoạt động tín dụng đối với DNV&N của Ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng NH được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. NH tiến hành phân loại tín dụng để dễ quản lý các kho ản tín d ụng và nhằm đa dạng hoá tín dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của DN. Phân loại tín dụng để NH quyết định lãi suất cho vay, cũng như loại hình cho vay thích hợp với mỗi loại tín dụng khác nhau. Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của quá trình cấp tín dụng choĐNN. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho Khoa Ngân Hàng - Tài chính 13 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  14. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân từng DN từ đú sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận l ợi trong quá trình giao dịch và chủ động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh và thuận lợi để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, khuyến khích được DN về quan hệ vay vốn với NH, Ngân hàng chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu xác định sai ph ương th ức cho vay sẽ dẫn đến NH không kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm tăng r ủi ro tín dụng, không khuyến khích được DN vay vốn. Hiện nay các NH thường áp dụng các phương thức cho vay sau * Cho vay thấu chi Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội tren số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một gi ới h ạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới h ạn này đ ược g ọi là h ạn mức thấu chi. Để được thấu chi, DN làm đơn xin NH hạn mức th ấu chi và th ời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH ). Trong quá trình hoạt đ ộng, DN có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi DN có tiền nh ập về tài kho ản ti ền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà DN phải trả là : Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian th ấu chi x S ố ti ền th ấu chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ ch ịu lãi suất ph ạt và b ị đình ch ỉ s ử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của DN không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có th ể d ự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình th ức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thanh toán, ch ủ động, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, th ủ t ục đơn gi ản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày Khoa Ngân Hàng - Tài chính 14 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  15. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản ph ải n ộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với DN có đ ộ tin c ậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. * Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối ph ổ bi ến của NH đối với các DN không có nhu cầu vay th ường xuyên, không có đi ều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số DN sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời v ụ, hay m ở r ộng sản xuất đặc biệt mới vay NH, tức là vốn từ NH chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay, DN phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay. NH sẽ phân tích DN và ký hợp đồng cho vay, xác đ ịnh mức cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu c ần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Nhu cầu vay Chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có = - Vốn khác Ngân hàng Trong đó: Chi phí cần thiết Giá trị hợp đồng - Khấu hao cơ bản - = Thuế - Lợi nhuận định mức cho SXKD Cho SXKD Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo: Mức cho vay= (Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo). Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình DN sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo th ời đi ểm Khoa Ngân Hàng - Tài chính 15 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  16. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo. * Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận c ấp cho DN h ạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Mỗi lần vay, DN chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu c ầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát ti ền cho DN. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xu ất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, NH không ấn định trước ngày trả nợ. Khi DN có thu nhập, NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân qu ỹ cho DN. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. * Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuy ển của hàng hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có th ể cho vay đ ể mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, ng ười vay ph ải làm đơn xin vay luân chuyển. NH và DN thoả thuận v ới nhau v ề ph ương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn NH xem xét lại mối quan hệ giữa NH và DN cũng như tình hình tài chính của DN. Khoa Ngân Hàng - Tài chính 16 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  17. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả NH và DN đ ều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Khi vay, DN chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. NH cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình th ức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, h ợp l ệ, đúng đ ối t ượng) đ ều là đối tượng được NH cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho NH. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các DN thương nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với NH. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho DN. Thủ tục cho vay ch ỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. DN được đáp ứng nhu c ầu v ốn k ịp th ời , vì vậy việc thanh toán cho người cung ứng sẽ nhanh gọn. Nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH s ẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. * Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép DN tr ả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thu ế cuả DA, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). NH thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua h ạn mức nhất định. NH sẽ thanh toán cho ngưòi bán lẻ về số hàng hoá mà DN đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay sau khi bán hàng từ phía NH và làm đại lý thu tiền cho NH, hoặc DN trả trực ti ếp cho NH. Đây là hình thức tín dụng tài trợ người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuy ến Khoa Ngân Hàng - Tài chính 17 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  18. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do DN thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì kh ả năng thu n ợ của NH cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH. * Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó NH cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình th ức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, H ội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Các tổ chức này th ường liên k ết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều h ỗ trợ l ẫn nhau, b ảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm. NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các t ổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ ch ức trung gian cũng có th ể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. NH cũng có thể cho vay thông quá người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này s ẽ h ạn ch ế ng ười vay s ử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhi ều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí c ủa NH. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi d ụng v ị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy s ố ti ền c ủa các Khoa Ngân Hàng - Tài chính 18 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  19. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể l ợi dụng đ ể bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.2. Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín d ụng. Ch ỉ khi chất lượng tín dụng tốt tức là NH có nhiều khách hàng, uy tín NH được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho NH phát triển. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH. Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng của NH nói chung và đ ối với DNV&N nói riêng, cần tính đến ba nhân tố là NHTM, khách hàng, và nền kinh tế. Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân NH và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín d ụng ph ải th ể hi ện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu ngu ồn v ốn gi ữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế. Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho NH hiểu rõ nhu cầu tín dụng của NH, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là Khoa Ngân Hàng - Tài chính 19 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
  20. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là s ự đáp ứng yêu c ầu h ợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phi ền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, góp phần làm lành mạnh tài chính khách hàng. Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét s ự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái ni ệm m ới với những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và t ạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển. Từ những điều trên, ta có thể rút ra: - Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó th ể hi ện sức mạnh một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. - Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn c ủa v ốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ… - Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của m ột quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được ch ất l ượng tín dụng cần có sự quản lý. Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt. Khoa Ngân Hàng - Tài chính 20 SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2