intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

133
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tại doanh nghiệp cũng phản ánh phần nào thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó có thể có những biện pháp nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ hơn và áp dụng bộ tiêu chuẩn tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh

  1. 1 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong   bối   cảnh   toàn   cầu   hóa   và   hội   nhập   quốc   tế,   các   doanh   nghiệp   Việt Nam  đang đứng trước nhiều thách thức trong việc tìm kiếm và thực hiện  những chính sách phát triển, nhằm tăng khả  năng cạnh tranh trong quá trình hội  nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất  của các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu  cầu của người tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế họ không  chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu  mã bao bì.. mà còn đòi hỏi giá trị  đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện   làm việc của công nhân tạo ra sản phẩm này và luôn bị  lôi kéo vào các chiến dịch   quảng cáo, nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Nền kinh tế việt nam ngày càng phát triển, hàng trăm công ty đua nhau mọc  lên, không chỉ  trong nước, các nhà đầu tư  nước ngoài cũng góp phần xây dựng  những khu công nghiệp, những công ty lớn, quy mô sản xuất rộng và ngày càng có   nhiều doanh nghiệp nỗi lên, cũng đồng nghĩa với việc đất nước, con người Việt   Nam chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, ví dụ  như: nguồn nhân lực   để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao, vấn đề  môi trường ô nhiễm, nhà nước phải   quản lý vấn đề  thuê và sử dụng lao động của các doanh nghiệp ( lao động trẻ  em,  lao động cưỡng bức, an toàn lao động, giờ  làm việc, thù lao, quản lý…), ngoài ra   còn nhiều vấn đề  mà nhà nước và xã hội hiện tại cần quan tâm. Một trong những   phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi   nhớ  là chú trọng bảo vệ  uy tín và giá trị  của các thương hiệu nhằm giữ  vững thế  cạnh tranh.  Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Bạc Liêu nói   riêng muốn đứng vững cần phải biết  đến trách nhiệm xã hội và áp dụng trách  nhiệm xã hội một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Do vậy,  SA 8000 được xem là tiêu  chuẩn khẳng định giá trị  đạo đức của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam cần   thiết phải trang bị cho hành trang hội nhập của mình. Những năm gần đây vấn đề trách nhiệm xã hội ­ CSR của các doanh nghiệp  đang được quan tâm, đặc biệt sau hai vụ lớn gây xôn xao xã hội là công ty Vedan xả  chất thải chưa qua xử lý ra sông Thị  Vải và sữa nhiễm melamine của Trung Quốc.   Hiện nay, vấn đề trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam không còn   mới nhưng vẫn còn lạ.  Trong trách nhiệm xã hội ( CSR) có một vấn đề  cần quan tâm đó là trách  nhiệm đối với người lao động.  Bởi lẽ  người lao động là một nhân tố  quan trọng   không thể  thiếu trong bất cứ  doanh nghiệp nào với bất cứ  nghành nghề, lĩnh vực  kinh doanh nào. Vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  2. 2 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn ­ xã hội. Một nhà kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh phải biết quan tâm đến người   lao động của mình. Trách nhiệm đối với người lao động thì cũng có nhiều bộ  tiêu chuẩn quy   định, tuy nhiên trong đề  tài này chỉ  nghiên cứu về  việc áp dụng bộ  tiêu chuẩn SA  8000, và bộ  tiêu chuẩn này được nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên  Trường Thịnh, nhằm tìm hiểu rõ hơn về  quy trình áp dụng, họ  đã gặp những khó  khăn gì trong quá trình nghiên cứu và áp dụng, cũng như tìm hiểu những thành quả  mà họ đã đạt được khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này. Như chúng ta đã biết ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các doanh nghiệp vừa   và nhỏ, các doanh nghiệp này thứ nhất là thiếu sự hiểu biết, thứ hai là không có đủ  kinh phí và trình độ kỹ thuật để áp dụng bộ tiêu chuẩn này. Từ việc nghiên cứu tại   doanh nghiệp cũng phản ánh phần nào thực trạng áp dụng bộ  tiêu chuẩn SA 8000   của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó có thể  có những biện pháp nhằm   giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ hơn và áp dụng bộ  tiêu chuẩn tốt hơn. II.   MỤC   TIÊU,   ĐỐI   TƯỢNG   NGHIÊN   CỨU,   PHẠM   VI   ÁP   DỤNG,  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Mục tiêu nghiên cứu: ­ Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khóa ­ Tìm hiểu nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 ứng dụng vào trong thực tiển  2. Đối tượng nghiên cứu: ­ Bộ tiêu chuẩn SA 8000 ­ Tài liệu, số liệu, bảng báo cáo về  việc triển khai áp dụng, kiểm tra, giám  sát SA 8000 tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh . ­ Bảng nội quy lao động của công ty ­ Thỏa ước lao động tập thể của công ty ­ Bộ luật lao động của Việt Nam. ­ Luật công đoàn ở Việt Nam  3. Phạm vi áp dụng ­  Phục vụ  cho việc học tập, làm báo cáo chuyên   đề chuyên sâu cuối khóa. ­ Có thể làm tài liệu tham khảo cho bản thân khi  làm việc trong các doanh nghiệp. ­ Áp dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo cho   một số doanh nghiệp muốn áp dụng bộ tiêu chuẩn này. ­ Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau. 4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Thu thập thông tin, tham khảo tài liệu trên web,  sách báo Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  3. 3 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn ­ Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến trách nhiệm xã hội tại xí nghiệp  may Trường Thịnh. ­ Tham khảo ý kiến chuyên viên phòng quản lý, thực hiện, giám sát, kiểm tra  Sau khi thu thập số liệu, thông tin, tiến hành phân tích tổng hợp và đánh   giá. 5. Nguồn số liệu: ­ Mạng internet ­ Báo lao động ­ Sách tham khảo. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Cơ sở lý luận 1. Khái niệm SA 8000: SA­ 8000 là một bộ tiêu chuẩn định ra các tiêu chí có thể kiểm định được và  một quy trình đánh giá độc lập để  bảo vệ  quyền lợi người lao động và đảm bảo  hàng hóa được sản xuất từ  bất cứ  công ty lớn hay nhỏ   ở  trên thế  giới mà những   công ty này được đánh giá là có đạo đức trong đối xử với người lao động. SA 8000 được phát triển và phát hành bởi  tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc  tế  (Social Accountability International ­ SAI)  đưa ra các yêu cầu đối với các điều  kiện làm việc mà một tổ chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình. SA 8000  được ban hành năm 1997, dựa trên 12 công  ước của Tổ  chức lao động quốc tế  ( ILO), công bố toàn cầu về nhân quyền, công ước của liên hiệp quốc về quyền trẻ  em, công  ước của liên hiệp quốc về  việc loại trừ  các hình thức phân biệt đối xử  đối với phụ nữ. Tiêu chuẩn SA 8000 có thể được áp dụng cho các công ty có quy mô lớn, nhỏ  ở cả  các nước phát triển và các nước đang phát triển. Bộ  tiêu chuẩn này được xây  dựng   để   thức   đẩy   các   doanh   nghiệp   phải   có   trách  nhiệm với xã hội trong quá trình sản xuất kinh doanh  Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, góp phần thúc  đẩy việc đảm bảo quyền cơ bản của người lao động  trong   doanh   nghiệp.   SA   8000   đặc   biệt   yêu   cầu   sự  công khai trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  4. 4 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn Ngoài ra, SA8000 còn có riêng một phần về hệ thống quản lý đòi hỏi những  chính sách và quy trình, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết tâm   áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc   cũng như các tổ  chức phi chính phủ  khác đang ngày càng hoàn thiện các điều kiện   lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ  thống SA8000 và ý thức được lợi ích của hệ thống này, kể  cả  về phía công   nhân và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và các   công ty gia công thực hiện SA8000, cũng như áp dụng các quy định lao động. Các tổ chức công đoàn, các hội của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ quyền   lao động chọn lựa hệ  thống tiêu chuẩn SA8000 như  một công cụ  có tính bao quát  để cải thiện quyền lợi lao động. 2. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn SA 8000:  Bộ tiêu chuẩn SA 8000 gồm 9 nội dung cơ bản. Hệ thống SA8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn như ISO 9000,  ISO 9002 hiện đang được các công ty áp dụng. Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn   mực về quyền lao động thế giới, được quy ước trong các công ước của tổ chức lao   động thế  giới, các công  ước của Liên Hiệp Quốc, SA8000 bao gồm 9 lĩnh vực  chính: (1) lao động trẻ  em, (2) lao động cưỡng bức, (3) sức khoẻ  và an toàn lao   động, (4) tự do đaon2 thể và quyền thương lượng tập thể, (5) phân biệt đối xử, (6)   kỷ luật lao động (7) thời gian làm việc, (8) thù lao, (9) hệ thống quản lý 2.1. Lao động trẻ em và vị thành niên.  Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang  thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần  có   hành   động   khắc   phục   khi   phát   hiện   bất   cứ  trường hợp lao động trẻn em nào.  Khi phát hiện lao động trẻ  em trong công ty  thì   công   ty   này   phải   có   trách   nhiệm:   hỗ   trợ   cho  những lao động trẻ em này đến trường cho đến khi  đủ  15 tuổi; trả  lương cho thu nhập bị  mất hoặc   thuê người trong gia đình trẻ  em đó làm cho công   ty. Lao động vị  thành niên là lao động lớn hơn lao động trẻ  em nhưng nhỏ hơn   18 tuổi, công ty không nên sử  dụng lao động vị  thành niên trong giờ  đến trường,  thởi gian làm việc không lớn hơn 10 tiếng một ngày. Không được để  lao động thể  em và vị  thành niên tiếp xúc với môi trường  độc hại nguy hiểm. Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  5. 5 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn 2.2. Lao động cưỡng bức: Không có lao động cưỡng bức, bao gồm các hình   thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được  phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền   khi được tuyển dụng vào.  Không ủng hộ sử dụng lao động cưỡng bức. 2.3. Sức khỏe và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành  mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có  đầy đủ  nhà tắm và nước uống họp vệ  sinh. Có người đại diện chăm lo sức khỏe  cho công nhân, có thể  cung cấp những khóa đào tạo huấn luyện về  sức khỏe cho   công nhân. 2.4. Tự  do đoàn thể  và quyền thương lược tập thể:   Người lao động có  quyền thành lập và tham gia công đoàn và thương lượng tập thể  theo sự lựa chọn   của người lao động. 2.5. Phân biệt đối xử:  Không được phân biệt đối xử  dựa trên chủng tộc,  đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc xuất xứ, giới tính, tàn tật, thành viên công đoàn hoặc  quan điểm chính trị. 2.6. Kỷ  luật lao động: Không có hình phạt về thể  xác, tinh thần và sỉ  nhục   bằng lời nói. Không được cắt lương vô cớ. 2.7. Thời gian làm việc: Tuân thủ  theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công  nghiệp về  số  giờ  làm việc trong bất kỳ  trường hợp nào, thời gian làm việc bình   thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ  bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít  nhất một ngày nghỉ  cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ  làm thêm không được   vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ  những trường hợp ngoại lệ  và những hoàn cảnh   kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được  mức thù lao đúng mức. Đồng thời việc làm ngoài giờ là hoàn toàn tự nguyện, không  ép buộc. 2.8. Thù lao: Tiền lương trả  cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng   đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ  bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử  phạt   bằng cách trừ lương. 2.9. Các Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần  xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế  hiện có tại tổ chức mình. 3. Các bước để lấy chứng nhận SA 8000: Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  6. 6 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn 3.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng chỉ SA 8000:        Trước khi đánh giá  Xem tài liệu và Đánh giá nội  bởi đánh giá viên áp dụng bộ Đánh giá Đánh giá để lấy Gia hạn chứng nhận hàng năm chứng nhận Sơ đồ 1. Các bước để lấy chứng chỉ SA 8000 3.2.Các bước để đăng ký chứng nhận: 3.2.1. Xem xét tài liệu 3.2.2. Tham dự  khóa đào tạo về  SA 8000:  có thể  tham dự  khóa đào tạo 4  ngày hoặc 2 ngày thường được cung cấp từ nhà chứng nhận SA 8000. 3.2.3. Liên hệ  với các nhà đánh giá của tổ  chức chứng nhận SA 8000:  phải liên hệ để lấy một đơn xin được lấy chứng nhận SA 8000 và một hướng dẫn  đầu tiên trong quy trình lấy SA 8000. 3.2.4. Đệ  trình đơn xin chứng nhận: phải đệ  đơn trình cho một nhà đánh  giá và cam kết sẽ  để  các nhà đánh giá thực hiện đánh giá công ty trong vòng một  năm. 3.3. Đánh giá nội bộ SA 8000 Sau khi đọc hướng dẫn SA 8000 và đệ  trình đơn xin chứng nhận, công ty   phải tự thực hiện đánh giá nội bộ hoặc là dưới sự giúp đỡ của một tổ chức tư vấn   độc lập. Chi phí tư  vấn được tính dựa trên số ngày làm việc của tư  vấn viên và giai  đoạn đánh giá của công ty tư vấn là từ  3 – 8 tháng. Trong giai đoạn này công ty tư  vấn chỉ tham quan một số lần nhất định nào đó. Dưới đây là bảng báo giá của một   trong những công ty tư vấn SA 8000.   Số Công ty Số công nhân Phạm vi hoạt động Giá ( USD) 1 A 400 Sản xuất dày da 3.600 2 B 500 Sản xuất sản phẩm về gỗ 3.300 3 C 200 Sản xuất và cung cấp quần  2.800 áo Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  7. 7 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn Bảng 1. Báo giá công ty tư vấn SA8000 3.4. Thăm dò trước khi đánh giá. Ngay khi đánh giá nội bộ hoàn thành và một số vấn đề  đã được nêu ra công   ty nên sắp xếp một sự đánh giá ban đầu từ một trong các nhà đánh giá. 3.5. Đánh giá chứng nhận. 3.6. Duy trì chứng nhận. 3.6.1. Hiệu lực của chứng nhận : hiệu lực thường kéo dài 3 năm. 3.6.2. Đánh giá giữa năm:  Đánh giá giữa năm sẽ  được thực hiện để  đảm  bảo sự tuân thủ liên tục đối với SA 8000, thời gian đánh giá thường mất khoảng 1/3   thời gian đánh giá ban đầu. Chi phí thường mất 20% ­ 30% chi phí ban đầu. Thông  thường các nhà đánh giá chỉ lựa chọn một số bộ phận để đánh giá. 3.6.3. Đánh giá để gia hạn: công ty phải gia hạn lại chứng nhận sau 3 năm.  Đánh giá để  gia hạn thường kỹ  lưỡng hơn đánh giá giữa năm. Giai đoạn gia hạn   thường chiếm khoảng 2/3 thời gian đánh giá ban đầu, tuy nhiên còn phụ  thuộc tình  trạng công ty trong giai đoạn đó. Tương tự  cho những chi phí liên quan đến SA  8000, phí thường được tính dựa trên số ngày cần thiết do các nhà đánh giá yêu cầu. 4. Lợi ích của SA 8000. ­ Cam kết đạo đức của người lao động được tăng lên  ­ Tiền đền bù cho người lao động do xẩy ra tai nạn ít hơn. ­ Có SA 8000 các doanh nghiệp sẽ  tạo được môi trường làm việc tốt, đảm  bảo an toàn cho người lao động thông qua hệ thống giám sát, phát hiện sớm để ngăn  ngừa những nguy cơ tiềm ẩn đối với người lao động. ­ Các doanh nghiệp có danh tiếng hơn, cải thiện, duy trì hình  ảnh tốt đẹp  trong công chúng, cải thiện mối quan hệ với các bên đối tác, đáp ứng được yêu cầu  của khách hàng và xã hội. ­ Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng. ­ Thúc đẩy tăng năng suất lao động. ­ Cải thiện mối quan hệ với tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng ­ Người lao động yên tâm và gắn bó với doanh nghiệp. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. SA 8000 trên thế giới Công ty Avon Products’ Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ  SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế  giới, chủ  yếu là   Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  8. 8 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn các công ty sản xuất đồ  chơi, các công ty may mặc, và các công ty giày da của   Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển khác.  Vấn đề  là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung  cấp và các nhà thầu phụ  của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như  trường hợp của cộng ty Mỹ phẩm Avon, khi Avon tuyên bố  thực hiện SA8000, 19   nhà máy của Avon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho Avon   cũng phải thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ  chơi Toys’R Us cũng có những  đòi hỏi tương tự  đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ  của mình. Công ty  đồ  chơi này yêu cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ  yếu là  ở  Trung Quốc cũng   phải có chứng chỉ SA8000. Tập đoàn Siêu thị Sainsbury’s ở châu Âu cũng đang tuân  thủ nghiêm ngặt hệ thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yêu cầu này  trên các chi nhánh toàn cầu. Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12 năm 2001 Số thứ  Nơi đăng ký Số lượng ngành tự 1  Trung Quốc 31  May, đồ da 2  Ấn Độ 10  Thuốc lá, may, đan 3  Anh 3  Tw vấn, mỹ phẩm, may mặc 4  Ba Lan 3  Mỹ phẩm, điện tử 5  Bangladesh 1  May mặc  Tư  vấn, mỹ  phẩm, điện tử, chế  6  Brazil 6 biến thực phẩm 7  Hà Lan 1  May 8  Hàn Quốc 3  Mỹ phẩm 9  Hy Lạp 1  Điện tử 10  Indonesia 7  May, đan, gỗ, trái cây đóng hộp 11  Malaysia 1  Nhựa 12  Mỹ 1  Ô tô 13  Nam Phi 1  Rượu 14  Nhật 1  Mỹ phẩm 15  Pakistan 5  Dược, may Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  9. 9 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn 16  Phần Lan 1  Xây dựng 17  Pháp 3  Thực phẩm, tư vấn, dược 18  Philippines 2  Trái cây đóng hộp 19  Slovenia 1  Gia dụng  Trái   cây   đóng   hộp,   dịch   vụ   vệ  20  Tây Ban Nha 3 sinh, vận tải 21  Thái Lan 6  May mặc, giày thể thao  Vận   tải,   xây   dựng,   hoá   chất,  22  Thổ Nhĩ Kỳ 4 dược 23  Việt Nam 8  May, đồ chơi  Dịch vụ vệ sinh, cơ khí, nhựa, gia  24  Ý 21 dụng, xây dựng, hoá chất, tư  vấn,  chế biến thực phẩm Tổng cộng 124 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của CEPAA 2. Ở  Việt Nam. Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1  doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002 và đến thời điểm hiện tại còn có  nhiều công ty khác áp dụng SA 8000.  Với việc áp dụng bộ  tiêu chuẩn này, các  doanh nghiệp Việt Nam có thêm một phương pháp khoa học để quản lý các vấn đề  liên quan đến điều kiện lao động, quyền lợi của người lao  động, phương pháp   hoạch định để  cải thiện điều kiện làm việc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp   dụng SA 8000 như: Công ty May 10, Công ty cổ  phần may Hồ  Gươm, công ty  TNHH dệt may Thái Tuấn, công ty TNHH Thái Bình… Theo  nghiên cứu và khảo sát được tiến hành trong năm 2000 về tình hình áp  dụng tiêu chuẩn SA 8000 của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng SA   8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có phần thuận lợi hơn so với các doanh  nghiệp ngoài nhà nước. Vì các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ theo quy định  của Luật lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế mà   SA 8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà  nước giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý  lao động nên gặp rất nhiều thuận lợi và  ủng hộ  từ  các cấp quản lý và ngay chính  công nhân. Ngược lại với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài nhà nước   gặp nhiểu khó khăn hơn, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực và cam kết của các nhà   Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  10. 10 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn lãnh đạo, sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ thúc đẩy  chính để áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn   trên con đường hội nhập vào thị  trường khu vực cũng như  quốc tế. Sự  cạnh tranh  giữa các đối thủ  rất gay gắt, do đó các doanh nghiệp luôn tìm các phương thức   nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho mình. Một trong những phương thức hữu hiệu   luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ  uy tín và giá trị của các thương hiệu. Trên những thị trường lớn như Mỹ, EU người  tiêu dùng không chỉ  quan tâm đến chất lượng mẫu mã sản phẩm mà họ  còn quan   tâm đến môi trường làm việc của những công nhân làm sản phẩm này có được đảm   bảo không, họ  quan tâm sản phẩm có sử  dụng trẻ  em làm không? Do đó, việc áp  dụng tiêu chuẩn SA 8000 là một vấn đề cần thiết nhằm khẳng định giá trị  đạo đức  của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam nên có. Tuy nhiên, theo ông Ngô Văn   Nhơn, phó Giám đốc CLB ISO Việt Nam, thì vấn đề  lớn trong việc áp dụng tiêu  chuẩn SA 8000 của các doanh nghiệp là vấn đề kinh phí, các khoản như chi phí tư  vấn, đánh giá, thay đổi công ty… Hơn nữa, việc áp dụng tiêu chuẫn SA 8000 đòi   hỏi doanh nghiệp phải công khai tài chính, đối với các DN nước ngoài đây là việc  bình thường nhưng  đối với doanh nghiệp Việt Nam điều này rất khó triển khai vì  nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000 của các doanh nghiệp còn chưa cao, chưa  thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây  dựng một hệ thống đội ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này tốn rất nhiều kinh phí.   Chúng ta có thể thấy rõ một số khó khăn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay   như sau: + Không có khả năng chi trả tài chính cho việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000. + Khó khăn trong hệ thống giám sát. + Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp   vừa và nhỏ. + Nhận thức về lợi ích của SA 8000 chưa cao. + Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và nhà cung cấp. + Không muốn tiết lộ ghi chép tài chính. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000 Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  11. 11 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH   CỦA XÍ NGHIỆP. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công   ty   TNHH   một   thành   viên   Trường   Thịnh,   được   thanh ̣   vaò   thang ̀   lâp ́   01/2010. Địa chỉ: 72 Ấp Chùa Phật thị trấn Hòa Bình Huyện Hòa Bình. Điện thoại: 07813.880263  Fax: 07813883010. Sau 2 năm thành lập, hiện tại quy mô của công ty là 3 chuyền máy, năng lực   sản xuất của xí nghiệp là 1 triệu sản phẩm / năm. 2. Lĩnh vực kinh doanh:  ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ơn hang vê đ San xuât, gia công hang May măc, chu yêu la cac đ ́ ̀ ̀ ̀ ồ công sở. 3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Năm 2011 ngành dệt may cả  nước vẫn gặp nhiều khó khăn như  báo chí đã   nêu nhưng Công Ty Dệt May Gia Định noi chung va XN May Tân Phu đã ph ́ ̀ ́ ần nào   chủ  động hơn  trong hoạch  định kế  hoạch   sản xuất kinh doanh của  mình,  với  phương châm sau: ́ ̣ ̀ ực hiên đây đu bô tiêu chuân SA8000 đê h Tiêp tuc duy tri th ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ợp tac v ́ ơi khach ́ ́   hang JCPenny. Doanh nghi ̀ ệp đã nhận thức được mặc dù tình hình kinh tế  trong nước cũng như  thế  giới khó khăn nhưng việc duy trì áp dụng tốt tiêu   chuẩn SA 8000 cũng là một lợi thế lớn nhằm duy trì hợp tác với khách hàng. Tiếp tục đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng tồn kho thu hồi vốn tái sản xuất.  Chuyển một phần hàng hoá sản xuất theo giá FOB sang hình thức sản xuất  gia công xuất khẩu nhằm giảm áp lực vốn mua nguyên liệu. Nghiên cứu các giải pháp về: Nâng cao năng suất lao động, tổ chức sản xuất   khoa học hơn, đồng thời quan tâm đến công tác bảo hộ  lao động,   cải thiện môi   trường và điều kiện lao động sản xuất, nâng cao tay nghề  của công nhân, có kế  họach đào tạo thợ lành nghề, thi đua đạt năng suất cao; tiết kiệm nguyên vật liệu,   điện năng. Mục tiêu cuối cùng là làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả  năng   cạnh tranh của sản phẩm và thông qua đó làm tăng doanh thu cải thiện đời sống cán  bộ công nhân viên của công ty. Tóm lại, phương hướng hoạt  động của của doanh nghiệp trong tình hình  kinh tế  hiện nay là vẫn cố  gắng duy trì áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 để  tạo thế  cạnh tranh, tìm biện pháp không tồn động hàng tồn kho, chuyển một phần phương   pháp sản xuất FOB sang sản xuất xuất khẩu nhằm giảm vốn mua nguyên liệu. Cải  thiện điều kiện nơi làm việc, nâng cao tay nghề công nhân…và mục tiêu cuối cùng   vẫn là giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh.  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  12. 12 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn 4. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máycủa xí nghiệp may Trường Thịnh Tổng công ty Giám đốc XN Phó Giám đốc tổ  Phó Giám đốc điều  chức hành Tổ phục vụ Tổ SX và  Tổ thống kê Tổ KCS dây chuyền Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máycủa xí nghiệp may Trường Thịnh II.   THỰC   TRẠNG   ÁP   DỤNG   BỘ   TIÊU   CHUẪN   SA   8000   TẠI   XÍ  NGHIỆP MAY TRƯỜNG THỊNH. 1.Quá trình triển khai, áp dụng bộ tiêu chuẩn. 1.1 Tại sao xí nghiệp Trường Thịnh muốn áp dụng SA 8000?:  Như  chúng ta đã biết, Các doanh nghiệp ( chu yêu la doanh nghiêp Giay da, ̉ ́ ̀ ̣ ̀   may mặc và gia công xuất khẩu) của Việt Nam phát triển khá mạnh, tuy nhiên trong   điều kiện nền kinh tế hiện nay họ cũng đang đứng trước rất nhiều thách thức trong   quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu.  Chính vì thế  buộc các doanh  nghiệp phải có phương thức để tồn tại và phát triển trên nhiều thị trường đa dạng.   Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  13. 13 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn SA 8000 là một trong những công cụ  có thể  giúp các doanh nghiệp tạo ra thương  hiệu, tạo thế cạnh tranh cao. Xét về mặt xã hội, người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới những yếu tố  xã hội của sản phẩm như môi trường, lao động... Các nhà sản xuất gặp phải một   sức ép xã hội trong vấn đề  đối xử  với người lao động.  Người tiêu dùng  ở  các thị  trường Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ  đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về  sản   phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì, ... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của  sản phẩm, cụ  thể  hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm   này. Người tiêu dùng tại các nước phát triển đang hưởng ứng các chiến dịch quảng   cáo của các hiệp hội đấu tranh  cho quyền lợi của công nhân và trẻ  em, họ  đã trở  nên dè dặt hơn khi mua các sản   phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí  và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về  các trường hợp ngược   đãi công nhân. Xí nghiệp may Trường Thịnh cũng không tránh khỏi những khó khăn về kinh  tế và xã hội đã đề  cập trên, do đó SA 8000 là một công cụ  cần thiết nhằm giúp xí   nghiệp ngày càng phát triển bền vững, có thể  sánh vai cùng các doanh nghiệp lớn   mạnh, uy tín khác. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho xí nghiệp may Trường Thịnh  cần phải áp dụng SA 8000, tuy nhiên chúng ta có thể  tóm tắt một số vấn đề  chính  sau đây.       * Các áp lực từ mặt thị trường:        ­ Yêu cầu bởi các khách hàng của tổ chức, các khách hàng muốn những sản   phẩm họ mua phải đảm bảo sạch sẽ, sản phẩm có đạo đức.        ­ Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả  kinh tế của các hoạt động mang   tính trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.       * Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế.  * Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:             ­ Muốn đảm bảo đầu tư  của họ  được duy trì “trong sạch” về  mặt trách  nhiệm xã hội.        ­ Cải thiện hình ảnh của Doanh nghiệp đối với khách hàng và các bên quan   tâm.  * Áp lực từ nhân viên:  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  14. 14 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn ­ Muốn có môi trường làm việc an toàn. ­ Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp. * Doanh nghiệp nhận thực được tầm quan trọng của SA 8000 ­ Nâng cao uy tín, hình ảnh và năng lực của công ty đối với khách hàng.      ­ Nâng cao tình thần trách nhiệm và hạn chế các tổn thất trong trường hợp tai  nạn, khẩn cấp.      ­ Quản lý rủi ro. 1.2. Bắt đầu nghiên cứu bộ tiêu chuẩn như thế nào ?khi nào? Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu và thực hiện tiêu chuẩn  SA 8000 vào tháng 6   năm 2010, đến tháng 10 năm 2010 tổ chức đánh giá đến xí nghiệp đánh giá: giờ giấc  làm việc, bảng lương,môi trường làm việc, nhà vệ  sinh, nhà ăn, kho hàng, bảo hộ  lao động... Việc bắt đầu nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của xí nghiệp Tân Phú  không hoàn toàn giống với quy trình nghiên cứu áp dụng đưa ra  ở trên. Không đến  các tổ chức cấp chứng chỉ để đang ký học về bộ tiêu chuẩn, cũng không thuê đơn vị  tư vấn, mà chỉ tự nghiên cứu, tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm qua các đơn vị đã thực   hiện rồi từ đó tự áp dụng và đánh giá nội bộ. ̣ Công ty Lâp ra môt Ban Tḥ ương tr ̀ ực thực hiên bô Tiêu chuân SA8000, trong ̣ ̣ ̉   ban thương tr ̀ ực se chia thanh nhiêu bô phân nho (Ví d ̃ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ụ: bô phân th ̣ ̣ ực hiên công tac ̣ ́  ̉ ̣ ̣ Bao hô lao đông, Phong chay ch ̀ ́ ưa Chay, bô phân th ̃ ́ ̣ ̣ ực hiên Vê sinh An toan th ̣ ̣ ̀ ực   ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ Phâm, Bô phân Y tê, Bô phân Lao đông ­ Tiên l ̀ ương va BHXH,…) phân công ro rang ̀ ̃ ̀   ̣ trach nhiêm cho t ́ ưng bô phân, sau đo c ̀ ̣ ̣ ́ ử đi đên cac đ ́ ́ ơn vi ban hoc hoi cach th ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ực hiên ̣   ̀ ̀ ̉ va vê triên khai th ực hiên tai Công ty. ̣ ̣ 1.3.Doanh nghiệp phải làm gì để được cấp giấy chứng nhận SA 8000. Cấp chứng chỉ thực hiện SA8000 có nghĩa là một nhà máy, xí nghiệp đã được   kiểm tra và công nhận đã tuân thủ những quy trình kiểm tra của CEPAA – The Council of Economic Priorities Accreditation Agency (Hội đồng các vấn đề  ưu tiên kinh tế) và thực hiện nghiêm ngặt những chuẩn này. Bộ phận kiểm tra để  cấp chứng chỉ tim ki ̀ ếm những bằng chứng chứng minh rằng hệ thống quản lý hoạt  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  15. 15 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn động hiệu quả, các quy trình và kết quả thực hiện chứng tỏ việc tuân thủ  SA8000.  Thêm vào đó, xí nghiệp được cấp chứng chỉ  cũng sẽ  được kiểm tra giám sát chặt   chẽ qua những cuộc thanh tra giữa kỳ trong năm. Một khi đã được cấp chứng chỉ,   nhà sản xuất sẽ được quyền trưng dấu hiệu của chứng chỉ này và dùng chứng chỉ  để chứng minh với khách hàng và cổ đông về thái độ tuân thủ SA8000 của mình. ̉ ược câp ch Đê đ ́ ưng chi th ́ ̉ ực hiên SA8000, tr ̣ ước hết xi nghiêp phai th ́ ̣ ̉ ực hiên ̣   ́ ̣ ̉ ̉ đúng cac nôi dung cua tiêu chuân SA8000:  Quy đinh Lao đ ̣ ộng trẻ  em: Không sử  dụng  lao động dưới 15 tuổi. Lao động cưỡng bức: Không được tham gia,  sử   dụng,   không   ủng   hộ   việc   sử   dụng   lao   động  cưỡng bức, cũng không yêu cầu người lao động đóng  tiền thế  chân hoặc lưu giấy tờ  tùy thân khi vào làm   việc tại xí nghiệp may Trường Thịnh Sức khỏe và an toàn: Người lao động được  tham gia các khóa huấn luyện định kỳ  về  an toàn và vệ  sinh; khu vực vệ  sinh cá   nhân luôn luôn đảm bảo sạch sẽ và luôn luôn đủ nước vệ sinh;  nước uống cho công nhân đảm bảo đầy đủ và an toàn, đảm bảo bữa ăn giữa ca cho  người lao động. Nơi làm việc phải đảm bảo an toàn và vệ  sinh; đu anh sang, đam ̉ ́ ́ ̉   ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ bao công tac phong chông chay nô. Trước khi vào làm việc công nhân sẽ  được khám sức khỏe và tuyển những   người đủ sức khỏe. Trong quá trình làm việc công nhân được kiểm tra sức khỏe định kỳ  6 tháng  một lần. Sử  dụng các phương tiện bảo hộ  cá nhân, môi trường làm việc luôn được  bảo đảm như thoáng mát, chống ồn... Tự do hội họp và quyền thương lượng tập thể: Quyền được tự do lập và  tham gia công đoàn cũng như  các thỏa  ước tập thể; khi các quyền trên bị  giới hạn  bởi pháp luật sở  tại, người lao động có quyền được lập và tham các hội hay đoàn   thể có tính chất tương tự. Sự  phân biệt đối xử: Không phân biệt chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc   quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng  chính trị, không lạm dụng tình dục. Kỷ luật: Không áp dụng các biện pháp nhục hình về thể xác, tinh thần hoặc   sỉ nhục hay lạm dụng lời nói. Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  16. 16 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn Thời gian làm việc: phù hợp với luật pháp hiện hành, bất kỳ  trường hợp   nào, người lao động không làm việc quá 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải   sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ; nếu tình nguyện làm thêm ngoài giờ  thì sẽ  không quá   12 giờ/ tuần và được chi trả đúng theo luật định. Làm thêm ngoài giờ  chỉ  được chấp thuận khi người lao động tình nguyện  hoặc khi đã được qui định trong thỏa ước lao động tập thể. Việc chi trả lương: Tiền lương trả cho thời gian làm việc phải đáp ứng đủ  nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ, không áp dụng việc trừ  lương   như là một hình thức kỷ luật. Vấn đề lương được xí nghiệp quan tâm không chỉ dừng lại ở việc nâng cao  mức tiền lương cho công nhân viên chức, mà còn trên cơ sở nâng cao hiệu quả đóng  góp của mỗi người và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phần nào thoát   khỏi trật tự  khô cứng, mang nặng tính bình quân của hình thức trả  lương cũ, xí   nghiệp đã có quy chế  trả  lương gắn với hiệu quả   đóng góp lao động của mỗi   người để tiền lương, tiền thưởng  phát huy được vai trò kích thích kinh tế. 1.4. Khi đã áp dụng bộ  tiêu chuẩn này thì cơ  cấu doanh nghiệp có thay   đổi gì không:   ̉ ̣ Tiêu chuân SA8000 la quy đinh vê th ̀ ̀ ực hiên trach nhiêm xa hôi do vây không ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ̣   ̉ anh h ưởng gi đên c ̀ ́ ơ câu cua Công ty và n ́ ̉ ội quy lao động của xí nghiệp về các vấn  đề  như  giờ  giấc làm việc, giờ  nghĩ nghơi, trang phục, vệ  sinh… đã phù hợp theo   quy định, do đó nội quy lao động của doanh nghiệp không thay đổi khi áp dụng bộ  tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, khi áp dụng SA 8000 thì trách nhiệm của các phòng ban nhiều và nặng  nề  hơn, các phòng ban phải luôn luôn trên tinh thần bị  kiểm tra 6 tháng một lần   hoặc một năm một lần hoặc cũng có thể bị kiểm tra bất cứ lúc nào, do đó các phòng   ban phải thường xuyên duy trì thực hiện theo đúng quy định. 1.5. Dây chuyền sản xuất­ nhà xưởng phải trang bị lại như thế nào? Dây chuyền sản xuất: Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất, tổ chức lại lao động để  giảm lao động ở  các khâu trung gian. Thành lập bộ phận tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và chuyển giao công   nghệ. Bộ  phận này chịu trách nhiệm nghiên cứu thực trạng mô hình sản xuất, tìm   mô hình sản xuất hiệu quả hơn để ngày càng hoàn thiện nâng cao trình độ tổ  chức   sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. *Về trang bị nhà xưởng :  Về ánh sáng trong xưởng, cũng có tận dụng ánh sáng tự  nhiên như  sử  sụng   cửa sổ, cửa trời và luôn được lau chùi sạch sẽ, đảm bảo cho ánh sáng luôn  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  17. 17 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn đầy đủ trong không gian làm việc, ngoài ra  xí nghiệp còn nâng cấp hệ thống  chiếu sáng bằng cách trang bị thêm nhiều bóng đèn chiếu sáng nơi làm việc.  Để chống tiếng ồn xí nghiệp đã trang bị một số máy móc mới, thường xuyên  kiểm tra bảo dưỡng để máy hoạt động êm hơn, cửa được thiết kế kín hơn, sử dụng   vật liệu cách âm. Cải thiện hệ thống chống nóng, thông gió, hút ẩm; trang bị các thiết bị công   nghệ, thiết bị hệ thống an toàn lao động, phòng chống cháy nỗ, an toàn vệ sinh môi  trường. Ngoài ra, trong xưởng còn trang bị dàn âm thanh nhằm phục vụ âm nhạc, thư  giản cho người lao động trong quá trình làm việc. Nhìn chung cơ sở vật chất trong phân xưởng được trang bị mới, hiện đại. 2.   Những   khó   khăn   và   thuận   lợi   của  xí   nghiệp  khi   áp   dụng   bộ   tiêu   chuẩn SA 8000. 2.1. Khó khăn:  SA 8000 là một hệ  thống tiêu chuẩn chú trọng đến điều kiện làm việc của  người lao động, được xem như  một giải pháp khẳng định giá trị  đạo đức của sản  phẩm. SA 8000 được hình thành để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp   thông qua các tác động cụ  thể  như  thu hút sự  nhìn nhận, tin tưởng và trung thành   của khách hàng; đưa ra tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng xử của doanh   nghiệp nhằm tạo ra khả  năng cạnh tranh công bằng; gia tăng khả  năng mở  rộng  mạng lưới kinh doanh trên toàn thế  giới và tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao  về  giá trị  đạo đức của sản phẩm. Tuy được sự  tạo điều kiện và giúp đỡ  của ban   lãnh đạo cũng như  sự  hưởng  ứng nhiệt tình của người lao động trong công ty tuy  nhiên việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình   thực hiện chủ yếu là những khó khăn sau: Khó khăn thứ  nhất là, khi thực hiện bộ  tiêu chuẩn này Ban lanh đao không ̃ ̣   muốn tiết lộ  các ghi chép tài chính (VD bang l ̉ ương thực tra) mà th ̉ ường phải mất   nhiều thời giờ  ghi chép để  đánh giá. Vi công ty e ng ̀ ại việc công khai tài chính có   thể làm xấu đi tình hình tài chính vốn đang khó khăn của công ty mình và nếu công   ty làm ăn khấm khá thì lại ngại công nhân sẽ  đòi hỏi thêm những yêu sách mà họ  không đáp ứng được.  Khó khăn thứ hai là, chi phí áp dụng SA 8000 cao, bao gôm chi phí đánh giá, ̀   chi phí thực hiện những thay đổi để  áp dụng SA 8000. Ngoài ra khi áp dụng SA   8000 còn phải tốn các khoản như chi phí đào tạo công nhân, cho công nhân học các   khóa về  an toàn sức khỏe,chi phí mua trang thiết bị  mới, thiết lập các hệ  thống  quản lý. Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa... Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  18. 18 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn Thứ  ba là, bộ  tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi công ty phải xây dựng hệ  thống   giám sát. Hệ thống này phải được cập nhật thường xuyên; có khả năng thể hiện xu   hướng cải thiện theo thời gian và khoảng cách thực hiện.  Thứ tư là xí nghiệp không có đội ngũ nhân viên, chuyên gia. Không sử  dụng  hệ thống tư vấn mà chỉ tự học hỏi ở các đơn vị bạn rồi tự triển khai áp dụng. Việc thực hiện tiêu chuẩn SA 8000 cần xây dựng một hệ thống giám sát và   quản lý. Tuy vậy công ty còn thiếu nhân lực để  thực hiện công việc này và bên  cạnh đó đội ngũ làm công tác này còn thiếu và yếu về  kinh nghiệm cũng như  vầ  năng lực. Kinh phí chi cho công tác này chưa nhiều và chưa đồng bộ, nó thể  hiện sự  thiếu sót và không nhất quán trong công tác định hướng và phát triển của công ty. Và cuối cùng, thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong  việc xác định khối lượng công việc giám sát. 2.2. Những thuận lợi: Học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đã áp dụng, có thể  tránh được  những sai lầm họ đã mắc phải, có thể  phát huy những yếu tố  tốt của các công ty   bạn. Do xí nghiệp cũng tuân thủ  theo luật lao động hiện hành do đó khi áp dụng  bộ  tiêu chuẩn này cũng không gặp khó khăn trong việc thay đổi cơ  cấu tổ  chức   cũng như các vấn đề vệ sinh, ăn uống, giờ làm việc, nghĩ nghơi, các chế độ lương  thưởng, kỷ luật.. Được sự ủng hộ từ phía người lao động. 3. Những lợi ích đạt được từ SA 8000:  SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế mà hiện nay đang được khuyến áp dụng  vào trong các doanh nghiệp, tuy điều kiện áp dụng khó khăn đối vơi nhiều doanh  nghiệp Việt Nam, khi áp dụng các doanh nghiệp gặp không ít trắc trở, mà vấn đề  lớn nhất là vấn đề tài chính. Khó khăn là vậy nhưng các doanh nghiệp vẫn biết và   hiểu rõ lợi ích lớn lao mà SA 8000 có thể  mang lại, chính vì thế  các doanh nghiệp  trong khu vực nhà nước cũng như  ngoài khu vực nhà nước luôn luôn cố  gắng đạt  được tiêu chuẩn SA 8000. Trong môi trường kinh doanh khi mà vấn đề xã hội ngày  có nhiều  ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức thì SA 8000  chính là cơ  hội để  đạt được lợi thế  cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và  xâm nhập được vào thị trường mới đồng thời đem lại cho Công ty cũng như các nhà   quản lý “Sự yên tâm về  mặt trách nhiệm xã hội”. Tiêu chuẩn SA 8000 tạo cho Công ty có một chỗ đứng tốt   hơn trong thị  trường lao động. Cam kết rõ ràng về  các chuẩn mực đạo đức và xã  hội giúp cho Công ty có thể dễ dàng thu hút được các nhân viên được đào tạo và có  Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  19. 19 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn kỹ năng, đây là yếu tố được xem là “Chìa khóa cho sự thành công” đối với mọi tổ  chức. Cam kết của Công ty về đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động sẽ làm   tăng sự gắn bó và cam kết của họ đối với công ty.Việc đưa vào áp dụng SA 8000 đã  mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xí nghiệp mà cụ thể là: Những lợi ích cụ thể đối với xí nghiệp  Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân  thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc, khi đã áp dụng SA 8000 thì đó là một   lợi thế cạnh tranh cho xí nghiệp. Nâng cao uy tín và hình  ảnh của xí nghiệp may Trường Thịnh nói riêng và   doanh nghiệp Việt Nam nói chung với khách hàng, nâng cao mối quan hệ với khách  hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động   trách nhiệm xã hội.  Phát triển bền vững nhờ  thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố  quan   trong nhất trong một tổ chức. Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ  chức,  đặc biệt trong trường hợp thị trường là động đang có sự  cạnh tranh mãnh mẽ  như  hiện nay Nâng cao tinh thần và sự  trung thành của nhân viên với tổ  chức nhờ  điều   kiện làm việc tốt hơn.  Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.  Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về  trách   nhiệm xã hội,  Tỷ  lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ  tai nạn lao động và   bệnh nghề nghiệp,  ­ Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự. ­ Dễ dàng thu hút được lao động có trình độ cao. ­ Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.  ­ Tăng năng suất nhờ giảm các chi phí liên quan đến các vấn đề xã hội. Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
  20. 20 Chuyên đề chuyên sâu                                                                     GVHD: Nguyễn Ngọc  Tuấn ­ Được sự đảm bảo của bên thứ ba. ­ Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại ­ Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.  ­ Biến động lao động nhỏ ­ Thời gian làm việc và nghĩ nghơi đảm bảo đúng theo quy định của Bộ Luật  lao động. ­ Công nhân được làm việc trong môi trường đảm bảo ­ Công được hưởng chế độ phúc lợi mang tính thân thiện cao. ­ Doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em. ­ Hệ  thống tiền lương, tiền thưởng thực sự  có vai trò trong động viên vật  chất và tinh thần đối với người lao động. Lợi ích đối với công nhân, Công đoàn và các tổ chức phi chính phủ: ­ Nâng cao vai trò cho các tổ chức Công đoàn và những thoả thuận tập thể ­ Là một công cụ  để  giúp   các công nhân thấy rõ quyền lợi của người lao  động ­ Là cơ hội để các công nhân làm việc trực tiếp với doanh nghiệp trong việc   đưa ra các quyền lợi của người lao động Lợi ich đôi v ́ ́ ơi khách hàng: ́ ­ Sử  dụng sản phẩm được sản xuất từ  một tổ  chức có trách nhiệm cao đối   với cộng đồng và xã hội. ­ Khách hàng và người tiêu dùng tin rằng sản phẩm hay dịch vụ cung  ứng đã   được sản xuất trong một môi trường làm việc an toàn và công bằng và tạo cơ sở  để  nâng cao uy tín cũng như  hình  ảnh tốt đẹp về  doanh nghiệp trên thương   trường. 4. Hạn chế và nguyên nhân khi áp dung TNXH về lao động: 4.1 Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của công ty về  SA 8000 vì không phù hợp với mục tiêu kinh  doanh. Không muốn tiết lộ về ghi chép tài chính. Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000. Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động            SVTH: Nguyễn Mỹ  Phương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1