Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU CÓ KIỀM CHẾ THEO NGUYÊN TẮC<br />
MITROFANOFF DÙNG NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Nguyễn Văn Ân*, Lê Văn Hiếu Nhân*, Phạm Hữu Đoàn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Dùng niệu quản để tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế theo nguyên tắc<br />
Mitrofanoff, trong trường hợp không dùng được ruột thừa như phương pháp Mitrofanoff nguyên thủy.<br />
Phương pháp: Dùng ~ 8 cm niệu quản đoạn cuối, không bị trào ngược BQ – NQ, mở ra da để tạo<br />
miệng chuyển lưu dùng thông tiểu cách quãng.<br />
Kết quả: Đã thực hiện được 12 trường hợp trong khoảng thời gian 1996-2007. Tỉ lệ thành công ~<br />
91,7%.<br />
Bàn luận và kết luận: Miệng chuyển lưu có kiềm chế bằng niệu quản có thể thực hiện khá đơn giản và<br />
hiệu quả. Khả năng kiềm chế nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các báo cáo khác<br />
trong y văn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION THE MITROFANOFF’S PRINCIPLE USING URETER<br />
TO PERFORM CONTINENT URINARY DIVERSION AT BINH DAN HOSPITAL<br />
Nguyen Van An, Le Van Hieu Nhan, Pham Huu Doan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 232 - 235<br />
Purpose: Using ureter to perform urinary continent stoma according to the principle of Mitrofanoff, in<br />
case of impossibility to use appendix as the original Mitrofanoff’s procedure.<br />
Method: Using ~ 8cm of non-refluxing distal ureter to realize a catheterizable stoma.<br />
Result: 12 cases were performed during 1996-2007. Successful ratio ~ 91.7%.<br />
Discussion & Conclusion: Urinary continent stoma using ureter can be performed simply and<br />
effectively. The possibility of urinary continence in our research is similar to other reports in literature.<br />
trứng, ống hồi tràng cắt hẹp, cuốn ống từ thành<br />
GIỚI THIỆU<br />
bàng quang, từ manh tràng hay từ dạ dày, dùng<br />
Kể từ khi Mitrofanoff báo cáo việc sử dụng<br />
túi thừa Meckel v.v…), gọi là theo nguyên tắc<br />
ruột thừa để tạo van chuyển lưu nước tiểu có<br />
Mitrofanoff(2,3,4,5,6,9,10,11,12,13).<br />
kiềm chế năm 1980(6), cho đến nay đã có rất<br />
Chúng tôi đã thực hiện 16 t/h tạo van chuyển<br />
nhiều tác giả báo cáo áp dụng thành công<br />
lưu nước tiểu bằng ruột thừa trong 2 năm 2006phương pháp này.<br />
2007, cũng được báo cáo trong hội nghị này(7).<br />
Tuy nhiên nhiều trường hợp sẽ gặp trở ngại<br />
Trong luận văn tốt nghiệp nghiên cứu sinh năm<br />
khi không có ruột thừa hoặc có ruột thừa nhưng<br />
2002, chúng tôi đã trình bày 31 t/h tạo van bằng<br />
quá ngắn hoặc quá nhỏ, nên một số tác giả đã<br />
cách dùng ống hồi tràng cắt hẹp, tức là cũng<br />
mô tả khả năng sự dụng dùng những ống nhỏ<br />
theo nguyên tắc Mitrofanoff(8).<br />
tương tự kích cỡ của ruột thừa (niệu quản, vòi<br />
* Bệnh viện Bình Dân. TP. HCM<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dõi: sự hữu hiệu của van, sự dung nạp của bệnh<br />
nhân với biện pháp tự thông tiểu sạch cách<br />
quãng qua van, biến chứng của miệng chuyển<br />
lưu nếu có.<br />
Sự hữu hiệu của van được đánh giá là: Tốt –<br />
nếu khoảng thời gian trung bình giữa 2 lần<br />
thông tiểu qua van > 3 giờ; Trung bình – nếu từ 2<br />
- 3 giờ; Kém – nếu < 2 giờ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Hình 1 – Cắm NQ phải vào NQ trái, dùng đoạn dưới<br />
NQ trái làm van chuyển lưu. (Nguồn: Hinman (5))<br />
<br />
Từ 1996 đến 2007, chúng tôi đã thực hiện 12<br />
t/h tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm<br />
chế bằng niệu quản.<br />
<br />
Bài nghiên cứu này trình bày việc sử dụng niệu<br />
quản làm vật liệu tạo hình miệng chuyển lưu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Là những bệnh nhân bị suy giảm trầm trọng<br />
chức năng tống xuất nước tiểu của bàng quang<br />
và không thuận lợi để thực hiện thông tiểu cách<br />
quãng qua ngả niệu đạo. Nhiều trường hợp có<br />
biến chứng ứ nước thận.<br />
Điều kiện để thực hiện van chuyển lưu có<br />
kiềm chế là bàng quang phải bảo đảm chức năng<br />
chứa đựng, tức là có dung tích đủ lớn và áp lực<br />
chứa đựng thấp. Vì vậy, chúng tôi thực hiện trên<br />
2 nhóm bệnh nhân:<br />
- Nhóm thứ I gồm những trường hợp bàng<br />
quang nhược trương, với BQ có dung tích chứa<br />
đựng khá lớn và áp lực chứa đựng thấp.<br />
- Nhóm thứ II gồm những trường hợp bàng<br />
quang tân tạo bằng ruột áp lực thấp (low pressure<br />
neobladder).<br />
Một điều kiện khác là b/n không có ruột thừa<br />
do đã phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa, hoặc nếu còn<br />
ruột thừa thì không thuận lợi về chiều dài, vị trí<br />
hoặc cuống mạc treo.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
Các bệnh nhân sau khi được mổ, theo dõi<br />
hậu phẫu rồi xuất viện sẽ được hẹn tái khám<br />
định kỳ sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm để theo<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Hình 2- Van chuyển lưu dùng NQ phải<br />
11 t/h được kiểm tra không có trào ngược<br />
bàng quang – niệu quản ở phía niệu quản dùng<br />
làm van chuyển lưu. Trường hợp còn lại biết là<br />
có trào ngược bàng quang – niệu quản bên trái:<br />
cắt ngang niệu quản trái, đầu trên cắm lại vào<br />
bàng quang theo phương pháp PolitanoLeadbetter, đoạn dưới được thực hiện kỹ thuật<br />
tạo đường hầm dưới niêm mạc để chống trào<br />
ngược trước khi mở ra da tạo van chuyển lưu.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Tất cả 12 t/h đều xuyên cơ thẳng bụng khi mở<br />
niệu quản ra da. Các số liệu được ghi nhận:<br />
<br />
Tuổi và phái<br />
- Tuổi TB = 32 ± 15<br />
(min = 13, max = 58)<br />
- Phái: nam / nữ = 5 / 7<br />
<br />
Thực hiện van chuyển lưu trên nền của<br />
bàng quang<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khả năng áp dụng TTSCQ<br />
- 9 b/n tự thực hiện TTSCQ dễ dàng qua<br />
miệng chuyển lưu.<br />
- 3 t/h khác, gồm 2 trẻ em và 1 t/h bị CTCS<br />
cổ, phải nhờ thân nhân thực hiện. Bệnh nhân bị<br />
CTCS cổ do thân nhân không rảnh nên về sau<br />
lưu ống thông thường trực qua miệng van.<br />
<br />
- Bàng quang nhược trương: 6 t/h (trong đó<br />
có 2 t/h là BQTK nhu tính do biến chứng của<br />
tiểu đường, 1 t/h là BQTK nhu tính do biến<br />
chứng của spina bifida, 3 t/h còn lại không rõ<br />
nguyên nhân).<br />
- Bàng quang tân tạo bằng ruột áp lực thấp<br />
(low pressure neobladder): 6 t/h.<br />
+ Trong đó 5 t/h là BQTK co thắt hoặc tăng<br />
trương lực do chấn thương cột sống, 1 t/h còn<br />
lại bàng quang tăng trương lực không rõ<br />
nguyên nhân.<br />
+ Tất cả 6 t/h đều được dùng hồi tràng để mở<br />
rộng bàng quang theo kỹ thuật xẻ ống ruột.<br />
<br />
Thời gian nằm viện<br />
- Nhóm 1 = 16,5 ± 3,9 ngày.<br />
- Nhóm 2 = 14,0 ± 1,2 ngày.<br />
(khác biệt không có ý nghĩa thống kê).<br />
<br />
Thời gian theo dõi<br />
- Trung bình = 14,0 ± 11,5 tháng.<br />
<br />
Hình 3- Miệng van chuyển lưu bị hẹp, phải nong<br />
định kỳ<br />
<br />
(min = 3 tháng, max = 10 năm).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Hiệu quả của miệng chuyển lưu có kiềm chế<br />
- 1/12 t/h (8.3 %) bị thất bại. Đây chính là t/h<br />
trước khi mổ đã biết bị trào ngược bàng quangniệu quản trái và đã được thực hiện kỹ thuật tạo<br />
đường hầm dưới niêm mạc. Tuy nhiên sau mổ<br />
nước tiểu chảy dầm dề qua miệng chuyển lưu,<br />
khiến chúng tôi phải mổ lại cắt cột niệu quản trái<br />
sát bàng quang, rồi mở bàng quang ra da.<br />
- 11/12 t/h (91,7 %) thành công, cho phép các<br />
b/n thông tiểu sạch cách quãng qua van mỗi 4 – 6<br />
giờ. Theo dõi lâu dài những bệnh nhân này: 1 t/h<br />
bị hẹp miệng chuyển lưu phải nong định kỳ<br />
khoảng mỗi 3 tháng (hình 3).<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
- Tuy có khá nhiều bài viết mô tả khả năng<br />
dùng niệu quản làm van chuyển lưu theo<br />
nguyên tắc Mitrofanoff, nhưng khi tham khảo<br />
trong y văn, chúng tôi nhận thấy có khá ít báo<br />
cáo cụ thể về số liệu.<br />
+ Bài viết của Woodhouse (1993)(12) trình bày<br />
16 t/h dùng niệu quản (bên cạnh 29 t/h dùng<br />
ruột thừa và 1 t/h dùng vòi trứng) để tạo van<br />
chuyển lưu có kiềm chế. Tỉ lệ kiềm chế của van<br />
đạt 91%.<br />
+ Van Savage (1996)(11) tường thuật 60 t/h tạo<br />
van theo nguyên tắc Mitrofanoff, trong đó 48 cas<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
dùng ruột thừa, còn 12 cas dùng niệu quản. Khả<br />
năng thông tiểu cách quãng qua van là 94% đối<br />
với ruột thừa và 84% đối với niệu quản, còn tỉ lệ<br />
kiềm chế nói chung là 97%.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
+ Tỉ lệ đạt hiệu quả kiềm chế trong loạt bệnh<br />
của chúng tôi là 91,7%, có thể xem là tương<br />
đương với các tác giả khác.<br />
<br />
2.<br />
<br />
- Hinman (1998)(5) có mô tả kỹ thuật tạo<br />
đường hầm dưới niệm mạc để chống trào ngược<br />
cho đoạn niệu quản dùng làm van (hình 4). Tuy<br />
nhiên chúng tôi áp dụng kỹ thuật cho 1 t/h và bị<br />
thất bại. Thành thử quan điểm của chúng tôi<br />
hiện nay là chỉ sử dụng đoạn niệu quản vốn<br />
không bị trào ngược để tạo van chuyển lưu.<br />
<br />
1.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Hình 4- Tạo đường hầm dưới niêm mạc của NQ<br />
đoạn cuối để chống trào ngược. (Nguồn Hinman (5))<br />
- Để đánh giá khả năng chống trào ngược của<br />
van, ngoài biện pháp chụp cản bàng quang lúc rặn<br />
tiểu (VCUG) trước khi mổ, chúng tôi còn có kinh<br />
nghiệm cho bớm nước làm căng đầy bàng quang ><br />
400 ml rồi quan sát không thấy nước trào ngược<br />
lên đoạn niệu quản dùng tạo van.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Niệu quản có thể được dùng để tạo van<br />
chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế với tỉ lệ thành<br />
công cao (> 90%).<br />
Chúng tôi hy vọng rằng báo cáo này sẽ đóng<br />
góp thêm tư liệu vào y văn về việc dùng niệu<br />
quản để tạo van chuyển lưu theo nguyên tắc<br />
Mitrofanoff.<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Barqawi A, de Valdenebro M, Furness PD 3rd, Koyle MA Lessons learned from stomal complications in children<br />
with cutaneous catheterizable continent stomas. BJU Int.<br />
(2004) Dec; 94(9):1344-7.<br />
Benson MC, Olsson CA – Continent Urinary Diversion.<br />
Urol Clin North Am (1999); 26(1): 125-147.<br />
Cain MP, Rink RC, Yerkes EB, Kaefer M, Casale AJ - Longterm followup and outcome of continent catheterizable<br />
vesicocstomy using the Rink modification. Urology (2002)<br />
Dec;168(6):2583-5.<br />
Castellan MA, Gosalbez R, Labbie A, Ibrahim E, Disandro<br />
M - Outcomes of continent catheterizable stomas for<br />
urinary and fecal incontinence: comparison among<br />
different tissue options. BJU Int. (2005) May;95(7):1053-7.<br />
Hinman F (Jr) – Appendicovesicostomy, in “Atlas of<br />
Urologic Surgery” (1998), edited by F. Hinman Jr., WB<br />
Saunders publication, 2nd edition, section 16: 708-714.<br />
Mitrofanoff P – Cystostomie continente transappendiculaire dans le traitement des vessies<br />
neurologiques. Chir Pediatr (1980); 21: 297-305.(abstract)<br />
Nguyễn Văn Ân, Hà Văn Bàng, Lê Văn Hiếu Nhân, Phạm<br />
Hữu Đoan, & cs - Chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế bằng<br />
ruột thừa theo phương pháp Mitrofanoff (cải biên) tại bv<br />
Bình Dân. Hội nghị Khoa học BV Bình Dân, tpHCM<br />
2/2008.<br />
Nguyễn Văn Ân – Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu có<br />
kiềm chế trong điều trị bệnh lý bàng quang thần kinh.<br />
Luận văn Tiến sĩ Y khoa, tpHCM 2002.<br />
Richter F, Stock JA, Hanna MK -Continent vesicostomy in<br />
the absence of the appendix: three methods in 16 children.<br />
Urology. 2002 Aug; 60(2):329-34.<br />
Stief CG, Becker AJ - A simple and reliable continent<br />
bladder stoma constructed from bladder wall. World J<br />
Urol. (2003) Aug;21(3):144-6. Epub 2003 Jul 29.(abstract).<br />
van Savage JG, Khoury AE, McLorie GA, Churchill BM –<br />
Outcome Analysis of Mitrofanoff Principle Applications<br />
Using Appendix and Ureter to Umbilical and Lowr<br />
Quadrant Stomal Sites. J Urol (1996); 156(5): 1794-97.<br />
Woodhouse CRJ – The Mitrofanoff Principle for Continent<br />
Urinary Diversion, in “Reconstruction Urology” (1993),<br />
edited by G.Webster, R. Kirby, L. King & B. Goldwasser,<br />
Blackwell Scientific publication, vol 2, chap 40: 538-548.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5<br />
<br />