Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 7 – TP. HCM TỪ 01/01/2014 ĐẾN 31/12/2016<br />
Nguyễn Thị Thu Nga*, Võ Thành Liêm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 – Thành Phố<br />
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 – 2016.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả theo dõi tất cả số liệu về khám và điều trị tại Bệnh viện Quận 7 TP Hồ<br />
Chí Minh trong giai đoạn năm 2014 – 2016.<br />
Kết quả: Trong thời gian 3 năm, tại bệnh viện quận 7, tổng cộng có 128.033 bệnh nhân khám bệnh với tổng<br />
cộng 551.957 lượt khám, với 733.959 chẩn đoán khác nhau. Đa số bệnh nhân cư trú tại quận 7 và các khu vực lân<br />
cận; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân; nữ nhiều hơn nam. Ba chương bệnh thường gặp nhất là tuần hoàn, hô<br />
hấp và tiêu hóa. Ba mặt bệnh thường gặp nhất là cao huyết áp vô căn, bệnh đái tháo đường không phụ thuộc<br />
insulin, viêm mũi họng cấp. Kết quả ghi nhận phân bố bệnh tập trung, 20 bệnh thường gặp nhất chiếm tỷ lệ<br />
khoảng 60% nhu cầu chăm sóc sức khỏe. So sánh giữa 3 năm, khuynh hướng tỷ lệ bệnh lây nhiễm giảm dần, tỷ lệ<br />
các bệnh không lây nhiễm tăng nhanh và chiếm đa số.<br />
Kết luận: nghiên cứu cung cấp bằng chứng về cơ cấu bệnh tật giúp bệnh viện lập kế hoạch phát triển phù<br />
hợp để đáp ứng nhu cầu sức khỏe người dân tại địa phương trong hiện tại và tương lai.<br />
Từ khóa: cơ cấu bệnh tật<br />
ABSTRACT<br />
THE DISEASE DISTRIBUTION MODEL OF PATIENTS WHO WERE CARED<br />
AT 7th DISTRICT’S HOSPITAL, PERIOD 2014 – 2016<br />
Nguyen Thi Thu Nga, Vo Thanh Liem<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 366- 374<br />
<br />
Objective: To assess the disease distribution model of inpatient-outpatient who were cared at 7th district’s<br />
hospital in period 2014-2016.<br />
Method: This was a cross-sectional study. Data of all inpatient-outpatient’s medical consultation have been<br />
recorded in the hospital informatical system. Form the database between 01/01/2014 and 31/12/2016, we have<br />
collected the information of diagnostics which was consistently coded in ICD10 by clinical physicians.<br />
Result: In this 3 years period, at 7th District’s Hospital, there were 128.033 patients who realised 551.957<br />
medical visits. There were 733.959 differents diagnosis have been identified. Most patients live in areas around<br />
hospital. The three most encounted ICD10 chapters are circulation, respiration and digestion; The three most<br />
encounted ICD codes are idiopathic hypertension, non-insulin-dependent diabetes mellitus, acute<br />
nasopharyngitis. Health problems are very concentred; 60% of encounted health problem were limited in only 20<br />
most frequent codes. Comparing between 3 years, proportion of infectious diseases was decreasing gradually, and<br />
proportion of non-infectious diseases was increasing rapidly.<br />
Conclusion: study provides statistics of inpatient-outpatient’s health problems at hospital. This information<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Quận 07, TPHCM **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Nga ĐT: 0988157789 Email: nttnga1970@gmail.com<br />
<br />
<br />
366 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
must be considered in development of new hospital’s plan.<br />
Key words: health problems, hospital.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện quận 7 trong giai đoạn từ ngày<br />
01/01/2014 đến ngày 31/12/2016 Tác giả tổ chức<br />
Cơ cấu bệnh tật của một cộng đồng trong việc ghi nhận tập trung vào các thông tin về đặc<br />
một giai đoạn là tỷ lệ phần trăm bệnh tật đang điểm hành chánh (tuổi, giới tính, BHYT, nghề<br />
xuất hiện tại cộng đồng trong khoảng thời gian nghiệp, nơi cư trú) và đặc điểm về bệnh tật.<br />
cụ thể. Chỉ số này giúp đánh giá được nhu cầu<br />
Do mỗi bệnh nhân có thể đến khám nhiều<br />
sức khỏe của người dân, làm cơ sở xây dựng kế<br />
lần trong năm hoặc trong 3 năm, do vậy trong<br />
hoạch chăm sóc y tế, phòng chống bệnh tật cho<br />
nghiên cứu này, tác giả phân tách rõ các thông<br />
hiện tại và về lâu dài cho cộng đồng đó. Chính vì<br />
tin về số bệnh nhân và thông tin về lượt khám.<br />
vậy, trong các kỳ khảo sát sức khỏe toàn quốc,<br />
Cụ thể qui ước trong nghiên cứu là mỗi bệnh<br />
chỉ số về cơ cấu bệnh tật của địa phương và toàn<br />
nhân vẫn chỉ được đếm 1 lần duy nhất cho từng<br />
quốc luôn được thực hiện; kết quả luôn được<br />
thời khoản (cho mỗi năm hoặc cho 3 năm).<br />
phân tích trong các báo cáo thường niên của Bộ<br />
Y tế. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, nhiều tác giả Tại mỗi lần khám, tất cả chẩn đoán bệnh và<br />
đã thực hiện các nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật vấn đề sức khỏe đều được ghi nhận và được mã<br />
trong các quần thể đặc thù khác nhau như ở hóa theo ICD10 (danh mục quốc tế về phân loại<br />
bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện Thống Nhất, bệnh phiên bản 10) bởi chính bác sĩ điều trị. Để<br />
bệnh viện Nhi Đồng II, bệnh viện Đa khoa khu<br />
đảm bảo yếu tố khách quan, tránh yếu tố nhiễu<br />
vực Củ Chi.<br />
do quá trình mã hóa, cả bệnh nhân và nhân viên<br />
Với hơn 120.000 lượt khám và điều trị bệnh<br />
y tế tham gia nghiên cứu đều không biết mục<br />
mỗi năm, bệnh viện Quận 7 chăm sóc quần thể<br />
phân bổ khá rộng ở cửa ngõ phía nam thành tiêu của nghiên cứu (thể nghiên cứu mù đôi).<br />
phố, bao gồm người dân tại quận 7 và các quận Số liệu được thu thập từ hệ thống phần<br />
giáp ranh: Quận 2, Quận 4, Quận 8, Huyện Nhà mềm khám bệnh của Bệnh viện quản lý. Số<br />
Bè, Huyện Bình Chánh, Huyện Bình Khánh, liệu được trích xuất và làm sạch bằng phần<br />
Huyện Cần Giờ, Tỉnh Đồng Nai. Chính vì những<br />
mềm MS Excel, và MS Access 2013 (giúp phân<br />
điểm đặc thù đó, tính chất cơ cấu bệnh tật ít<br />
nhiều có khác so với số liệu báo cáo của các tách thông tin của bệnh nhân và lần khám).<br />
nghiên cứu trước trên quần thể đặc thù khác. Các phân tích thống kê được thực hiện bằng<br />
Tuy nhiên, hiện bệnh viện Quận 7 vẫn chưa thực phần mềm và SPSS 22 (xuất báo cáo thống kê).<br />
hiện nghiên cứu, chưa có thông tin về các chỉ số Cơ cấu bệnh tật được trình bày ở dạng biểu đồ<br />
này. Việc thiếu thông tin về cơ cấu bệnh tật đưa phân bố theo nhóm bệnh hoặc chẩn đoán,<br />
đến những khó khăn trong xây dựng kế hoạch<br />
được phân tích mối liên quan với một số yếu<br />
phát triển của bệnh viện. Ứng với những yêu<br />
tố dịch tễ sử dụng các test phi tham số.<br />
cầu từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
về cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám và Ngưỡng kết luận thống kê qui ước là p=0,05.<br />
điều trị tại Bệnh viện Quận 7 TP.HCM trong giai KẾT QUẢ<br />
đoạn từ 01/01/2014 đến 31/12/2016”. Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2016, tại<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh viện quận 7, tổng cộng ghi nhận có<br />
Đây là thể nghiên cứu theo dõi cộng đồng. 128.033 bệnh nhân khám bệnh với tổng cộng<br />
Trong đó chúng tôi ghi nhận thông tin sức khỏe 551.957 lượt khám. Chúng tôi ghi nhận được<br />
của toàn thể bệnh nhân đến khám và điều trị tại tổng cộng có 733.959 chẩn đoán khác nhau.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ học tuổi và nhóm 20-35 tuổi và tuổi trung bình của<br />
Tuổi bệnh nhân đến khám trong thời gian khảo sát<br />
là 31,77 tuổi, trung vị là 29 tuổi và độ lệch<br />
chuẩn là 16,78 tuổi.<br />
Giới tính<br />
Bảng 1: Giới tính chung 3 năm<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Nữ 70.555 55,1<br />
Nam 57.477 44,9<br />
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân<br />
đến khám, giới tính nữ chiếm tỷ lệ cao hơn<br />
nam (55/45).<br />
Nghề nghiệp<br />
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân (tổng 3 Mẫu khảo sát có tỷ lệ cao bệnh nhân là<br />
năm) công nhân, học sinh sinh viên, trẻ 20 lần khám 914 (1,6%) 816 (1,5%) 890 (1,6%)<br />
<br />
Đặc điểm bệnh lý của dân số nghiên cứu:<br />
Bảng 5. Lượt khám theo khoa cho từng năm<br />
Khoa/Phòng 2014 2015 2016<br />
Phòng Khám Nội 69.348 (37,95%) 70.113 (38,61%) 71.900 (38,33%)<br />
PK Liên Chuyên Khoa 35.210 (19,27%) 34.458 (18,98%) 32.665 (17,41%)<br />
Phòng Khám Ngoại 27.705 (15,16%) 29.323 (16,15%) 30.843 (16,44%)<br />
Phòng Khám Nhi 11.869 (6,5%) 11.806 (6,5%) 15.926 (8,49%)<br />
Phòng Khám Sản 14.716 (8,05%) 13.229 (7,29%) 11.194 (5,97%)<br />
Phòng lưu 12.458 (6,82%) 11.892 (6,55%) 12.250 (6,53%)<br />
Pk Bác Sỹ Gia Đình 5.106 (2,79%) 4.058 (2,23%) 5.244 (2,8%)<br />
Phòng Khám Đông Y 1.931 (1,06%) 2.278 (1,25%) 3.382 (1,8%)<br />
Khoa Nội 1.389 (0,76%) 1.956 (1,08%) 2.450 (1,31%)<br />
Khoa Sản 957 (0,52%) 871 (0,48%) 596 (0,32%)<br />
Khoa Ngoại Tổng Hợp 1.058 (0,58%) 715 (0,39%) 463 (0,25%)<br />
Khoa Liên Chuyên Khoa 554 (0,3%) 464 (0,26%) 265 (0,14%)<br />
Khoa Nhi 433 (0,24%) 423 (0,23%) 413 (0,22%)<br />
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lượt Xử trí theo lượt khám<br />
khám theo khoa cho từng năm, Khoa Nội, phòng Hầu hết các khoa đều có tỷ lệ cấp toa cho về<br />
khám Đông y, Khoa Nhi có số bệnh nhân ngày chiếm tỷ lệ cao nhất, riêng chuyển viện phòng<br />
càng tăng dần. Phòng khám nội khoa có số lượt khám Đông Y và khoa Nội có tỷ lệ chuyển viện<br />
khám bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất; kế đến P. khám cao nhất, tỷ lệ bệnh nhân cần phải nhập viện<br />
LCK; tiếp đến P. khám Ngoại, P. khám nhi. chiếm tỷ lệ rất thấp (Bảng 6).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 6. Tỷ lệ xử trí theo lượt khám cho từng khoa của 3 năm<br />
Cấp toa Chuyển viện Chuyển phòng Nhập viện Tử vong Khác<br />
Khoa Nhi 87,5% 8,0% 0,0% 4,5% 0,0% 0,0%<br />
Khoa Nội 76,2% 20,2% 0,0% 3,6% 0,0% 0,0%<br />
Khoa Sản 95,8% 2,9% 0,0% 1,2% 0,0% 0,0%<br />
Ngoại Tổng Hợp 95,5% 2,3% 0,0% 2,1% 0,0% 0,0%<br />
P Khám Đông Y 67,4% 31,4% 0,9% 0,4% 0,0% 0,0%<br />
P Khám Ngoại 80,4% 7,5% 1,6% 2,3% 0,0% 8,1%<br />
P Khám Nhi 93,3% 3,8% 0,5% 2,3% 0,0% 0,0%<br />
P Khám Nội 89,3% 7,2% 2,7% 0,8% 0,0% 0,1%<br />
P Khám Sản 57,7% 7,5% 5,0% 5,0% 0,0% 24,9%<br />
Pk Bác Sỹ Gia Đình 93,2% 4,6% 0,8% 1,4% 0,0% 0,1%<br />
PK liên chuyên khoa 83,1% 7,9% 2,5% 1,3% 0,0% 5,2%<br />
Khoa liên chuyên khoa 99,3% 0,2% 0,0% 0,6% 0,0% 0,0%<br />
Phòng lưu 61,6% 7,6% 5,4% 13,5% 0,2% 11,7%<br />
Phân bố chẩn đoán hóa, chấn thương, ngộ độc & một số hậu quả<br />
khác do nguyên nhân bên ngoài ngày càng giảm<br />
Phân bổ chương chẩn đoán<br />
dần; bệnh hệ tuần hoàn, các bệnh da & mô dưới<br />
Về đặc điểm bệnh tật, chúng tôi ghi nhận<br />
da, bệnh hệ cơ – xương – khớp & mô liên kết<br />
tổng cộng có 733.959 chẩn đoán trong 3 năm.<br />
ngày càng tăng lên dần theo từng năm (Bảng 7).<br />
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhiễm trùng & ký<br />
sinh trùng, bệnh mắt & phần phụ, bệnh hệ tiêu<br />
Bảng 7. Phân bố chẩn đoán theo chương của từng năm<br />
Chương bệnh<br />
Tên chương bệnh 2014 2015 2016<br />
ICD 10<br />
Chương 1 Bệnh nhiễm trùng & ký sinh trùng 15.522 (7,05%) 16.474 (6,95%) 14.919 (5,48%)<br />
Chương 2 Bướu tân sinh 3.396 (1,54%) 3.658 (1,54%) 3.638 (1,34%)<br />
Bệnh của máu, cơ quan tạo máu & và các rối loạn liên<br />
Chương 3 675 (0,31%) 1.476 (0,62%) 759 (0,28%)<br />
quan đến cơ chế miễn dịch<br />
Chương 4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng & chuyển hóa 19.997 (9,08%) 21.189 (8,94%) 29.406 (10,8%)<br />
Chương 5 Rối loạn tâm thần & hành vi 917 (0,42%) 1.475 (0,62%) 979 (0,36%)<br />
Chương 6 Bệnh hệ thần kinh 9.400 (4,27%) 11.889 (5,02%) 15.042 (5,53%)<br />
Chương 7 Bệnh mắt & phần phụ 6.650 (3,02%) 7.038 (2,97%) 7.371 (2,71%)<br />
Chương 8 Bệnh tai & xương chủm 8.668 (3,94%) 11.042 (4,66%) 10.857 (3,99%)<br />
Chương 9 Bệnh hệ tuần hoàn 38.259 (17,38%)42.602 (17,98%)57.049 (20,96%)<br />
Chương 10 Bệnh hệ hô hấp 34.674 (15,75%)33.868 (14,29%)40.407 (14,84%)<br />
Chương 11 Bệnh hệ tiêu hóa 23.323 (10,59%)25.259 (10,66%)27.430 (10,08%)<br />
Chương 12 Các bệnh da & mô dưới da 4.840 (2,2%) 5.550 (2,34%) 6.870 (2,52%)<br />
Chương 13 Bệnh hệ cơ – xương – khớp & mô liên kết 13.831 (6,28%) 14.911 (6,29%) 21.324 (7,83%)<br />
Chương 14 Bệnh hệ sinh dục – tiết niệu 7.394 (3,36%) 7.667 (3,24%) 7.492 (2,75%)<br />
Chương 15 Thai nghén, sinh đẻ & hậu sản 6.501 (2,95%) 5.300 (2,24%) 1.149 (0,42%)<br />
Một số bệnh lý xuất phát trong<br />
Chương 16 19 (0,01%) 19 (0,01%) 15 (0,01%)<br />
thời kỳ chu sinh<br />
Chương 17 Dị tật bẩm sinh, biến dạng & bất thường về nhiễm sắc thể 160 (0,07%) 198 (0,08%) 209 (0,08%)<br />
Các triệu chứng, dấu hiện & những biểu hiện lâm sàng và<br />
Chương 18 5.355 (2,43%) 6.528 (2,75%) 4.392 (1,61%)<br />
cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác<br />
Chấn thương, ngộ độc & một số hậu quả khác do nguyên<br />
Chương 19 12.779 (5,8%) 12.847 (5,42%) 13.369 (4,91%)<br />
nhân bên ngoài<br />
Nguyên nhân ngoại sinh của<br />
Chương 20 122 (0,06%) 180 (0,08%) 174 (0,06%)<br />
bệnh tật & tử vong<br />
Các yếu tổ ảnh đến tình trạng sức khỏe & tiếp xúc dịch vụ<br />
Chương 21 7.703 (3,5%) 7.792 (3,29%) 9.389 (3,45%)<br />
y tế<br />
<br />
<br />
<br />
370 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bệnh thường được chẩn đoán<br />
Bảng 8. 20 chẩn đoán được sử dụng nhất của 3 năm (thống kê lại theo từng năm)<br />
Nhóm Bệnh Tên bệnh 2014 2015 2016 Tổng cộng<br />
B33 Sốt xuất huyết Dengue 8.048 (3,66%) 7.750 (3,27%) 6.050 (2,22%) 21.848 (3%)<br />
Bệnh đái tháo đường<br />
E11 15.288 (6,94%) 15.041 (6,35%) 16.383 (6,02%) 46.712 (6,4%)<br />
không phụ thuộc insulin<br />
Rối loạn chuyển hóa sphingolipid<br />
E75 2.281 (1,04%) 2.476 (1,04%) 4.330 (1,59%) 9.087 (1,25%)<br />
và rối loạn tích luỹ lipid<br />
Rối loạn chuyển hóa lipoprotein<br />
E78 931 (0,42%) 2.048 (0,86%) 5.862 (2,15%) 8.841 (1,21%)<br />
và tình trạng tăng lipid máu khác<br />
G54 Bệnh rễ thần kinh và đám rối 6.338 (2,88%) 8.270 (3,49%) 10.190 (3,74%) 24.798 (3,4%)<br />
H10 Viêm kết mạc 2.550 (1,16%) 3.105 (1,31%) 3.442 (1,26%) 9.097 (1,25%)<br />
H81 Rối loạn chức năng tiền đình 6.795 (3,09%) 8.846 (3,73%) 9.035 (3,32%) 24.676 (3,38%)<br />
I10 Cao huyết áp vô căn (nguyên phát) 28.575 (12,98%) 29.452 (12,43%) 34.693 (12,74%) 92.720 (12,71%)<br />
I20 Cơn đau thắt ngực 718 (0,33%) 3.105 (1,31%) 4.603 (1,69%) 8.426 (1,16%)<br />
I25 Bệnh tim do thiếu máu cục bộ mạn 4.444 (2,02%) 4.352 (1,84%) 7.578 (2,78%) 16.374 (2,24%)<br />
J00 Viêm mũi họng cấp 12.209 (5,54%) 11.871 (5,01%) 12.835 (4,71%) 36.915 (5,06%)<br />
J02 Viêm họng cấp 7.054 (3,2%) 5.996 (2,53%) 5.892 (2,16%) 18.942 (2,6%)<br />
J03 Viêm Amygdales Cấp 3.737 (1,7%) 3.197 (1,35%) 2.839 (1,04%) 9.773 (1,34%)<br />
K29 Viêm dạ dày và tá tràng 11.014 (5%) 10.854 (4,58%) 10.583 (3,89%) 32.451 (4,45%)<br />
K30 Rối loạn tiêu hóa 4.314 (1,96%) 5.771 (2,44%) 6.617 (2,43%) 16.702 (2,29%)<br />
M13 Các viêm khớp khác 5.102 (2,32%) 3.544 (1,5%) 3.397 (1,25%) 12.043 (1,65%)<br />
M54 Đau lưng 2.598 (1,18%) 2.277 (0,96%) 3.340 (1,23%) 8.215 (1,13%)<br />
Săn sóc bà mẹ vì các vấn đề khác hay nghi<br />
O36 4.213 (1,91%) 3.552 (1,5%) 19 (0,01%) 7.784 (1,07%)<br />
ngờ có vấn đề của thai<br />
T07 Đa tổn thương chưa xác định 2.815 (1,28%) 2.615 (1,1%) 2.736 (1%) 8166 (1,12%)<br />
Z32 Khám mang thai và test thử máu 3.283 (1,49%) 3.025 (1,28%) 2.698 (0,99%) 9006 (1,23%)<br />
Hiện bảng trình bày theo thứ tự của mã ICD<br />
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy các bệnh nhất (cao huyết áp vô căn, bệnh đái tháo đường<br />
nhiễm trùng, nhiễm siêu vi ngày càng giảm dần không phụ thuộc insulin).<br />
(viêm mũi họng cấp, viêm họng cấp, viêm Biểu đồ 2 cho thấy khoảng 60% nhu cầu<br />
Amygdales cấp, sốt xuất huyết Dengue, viêm dạ chăm sóc sức khỏe của người dân khi đến khám<br />
dày và tá tràng); các bệnh không lây nhiễm ngày tại Bệnh viện Quận 7 nằm trong 20 chẩn đoán<br />
càng tăng cao (cơn đau thắt ngực, bệnh rễ thần này. Các chẩn đoán đó là nhu cầu sức khỏe của<br />
kinh và đám rối, rối loạn chuyển hóa lipoprotein người dân được định danh bởi bác sỹ, 60% nằm<br />
và tình trạng tăng lipid máu khác, rối loạn trong có 20 chẩn đoán là điểm đáng chú ý. Về<br />
chuyển hóa sphingolipid và rối loạn tích luỹ nội dung thì các bệnh này không phức tạp trong<br />
lipid) và trong nhóm 20 chẩn đoán được sử dụng chẩn đoán và điều trị.<br />
nhất thì các nhóm bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ cao<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 371<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. 20 chẩn đoán được sử dụng nhất của 3 năm (% cộng dồn)<br />
BÀN LUẬN nhiều năm trong độ tuổi sinh đẻ nên tỷ lệ nữ<br />
đi khám bệnh năm nào cũng cao hơn nam. Kết<br />
Đặc điểm dịch tễ học: quả của chúng tôi tương tự với kết quả của tác<br />
Tuổi giả Võ Văn Tiến “Nghiên cứu mô hình bệnh<br />
Qua biểu đồ 1 nghiên cứu cho thấy nhóm tật bệnh nhân BHYT khám điều trị ngoại trú<br />
tuổi 3 – 6 tuổi khám nhiều do được hưởng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ 2005 2007”(7)<br />
chính sách ưu đãi của nhà nước cấp thẻ BHYT và tác giả Nguyễn Thành Phương “Xác định<br />
khám bệnh miễn phí 100% đồng thời độ tuổi mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám và<br />
này được ba mẹ quan tâm chăm sóc nhiều điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh<br />
nhất. Nhóm tuổi 20 – 35 tuổi khám nhiều nhất viện đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/4/2013 <br />
do quận 7 có khu chế xuất Tân Thuận cùng 31/3/2014” cho thấy bệnh nữ luôn nhiều hơn<br />
nhiều công ty ngoài khu chế xuất nên tập nam(4).<br />
trung rất nhiều công nhân. Nghề nghiệp<br />
Giới tính Mẫu khảo sát có tỷ lệ cao bệnh nhân là công<br />
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Nữ/Nam là nhân, học sinh sinh viên, trẻ 31/12/2007 [Luận văn chuyên khoa cấp<br />
phòng ngừa, khi làm việc nên giữ tư thế lưng II]: Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
đúng tránh bệnh lý cột sống do lao động nặng.<br />
Đối với học sinh, sinh viên khi ngồi học nên Ngày nhận bài báo: 26/01/2018<br />
ngồi đúng tư thế để tránh cong vẹo cột sống Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/01/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br />
<br />
<br />
374 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />