intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành và cơ chế đại diện của công ty hợp vốn đơn giản theo pháp luật một số quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật Doanh nghiệp không phân biệt rõ ràng hai loại công ty, dẫn đến không thể thiết lập quy chế pháp lý riêng cho từng loại hình công ty. Trong khi đó, pháp luật ở nhiều quốc gia trên thế giới đều phân định rạch ròi CTHD và công ty HVĐG (còn được gọi là CTHD hữu hạn) và điều chỉnh chúng bằng từng đạo luật riêng biệt. Vì vậy, việc nghiên cứu quy định pháp luật một số quốc gia về vấn đề cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, cơ chế đại diện của công ty HVĐG là cần thiết và có nhiều giá trị thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành và cơ chế đại diện của công ty hợp vốn đơn giản theo pháp luật một số quốc gia

  1. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË CÚ CÊËU TÖÍ CHÛÁC, QUAÃN TRÕ ÀIÏÌU HAÂNH VAÂ CÚ CHÏË ÀAÅI DIÏåN CUÃA CÖNG TY HÚÅP VÖËN ÀÚN GIAÃN THEO PHAÁP LUÊÅT MÖÅT SÖË QUÖËC GIA NguyễN VINh hưNg* Hiện nay, các quy định về công ty hợp danh (CTHD) tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 của Việt Nam chưa thật sự rõ ràng. Khi phân tích các đặc điểm của CTHD ta thấy, công ty này bị gắn với một hình thức công ty khác là công ty hợp vốn đơn giản (HVĐG) để cùng được gọi là “công ty hợp danh”1. Luật Doanh nghiệp không phân biệt rõ ràng hai loại công ty, dẫn đến không thể thiết lập quy chế pháp lý riêng cho từng loại hình công ty. Trong khi đó, pháp luật ở nhiều quốc gia trên thế giới đều phân định rạch ròi CTHD và công ty HVĐG (còn được gọi là CTHD hữu hạn) và điều chỉnh chúng bằng từng đạo luật riêng biệt. Vì vậy, việc nghiên cứu quy định pháp luật một số quốc gia về vấn đề cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, cơ chế đại diện của công ty HVĐG là cần thiết và có nhiều giá trị thực tiễn. 1. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp vốn đơn rất ít. Các công ty này được “thả lỏng” hết giản tầm. Hội viên có quyền huy động trí tưởng Công ty HVĐG, CTHD là các loại hình tượng và đầu óc sáng tạo của mình, không lệ công ty xuất hiện từ khá lâu và phổ biến tại thuộc vào ai. Họ hoàn toàn có quyền tự tạo nhiều quốc gia. Pháp luật vẫn thường công ra khuôn mẫu phù hợp với nhu cầu của họ, vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả3. Và cũng tại nhận CTHD và công ty HVĐG đều là loại Pháp, người ta cho rằng, chế độ công ty hợp hình đặc trưng của công ty đối nhân2. tư đơn giản (công ty HVĐG) là dập theo Theo Maurice Cozian và Alian Viandier khuôn mẫu CTHD; chính luật pháp cũng thì về cơ bản, công ty đối nhân không có cơ tuyên bố rằng những quy định đối với CTHD cấu tổ chức nặng nề như công ty đối vốn. cũng áp dụng đối với công ty hợp tư đơn Những quy định của pháp luật mang tính giản, trừ những quy định riêng biệt. Những chất bắt buộc đối với loại hình công ty này quy định riêng biệt này chủ yếu liên quan * TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 1 Ngô Huy Cương, Khái niệm công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11(148), 06/2009. 2 Nguyễn Viết Tý (chủ biên), Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011, tr. 115. 3 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec. 1988, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1990, tr. 173 - 174. NGHIÏN CÛÁU 58 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  2. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË đến vai trò người hội viên xuất vốn (thành viên”8. Như vậy, Hội đồng thành viên sẽ là viên góp vốn)4. cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất Còn tại Đức, pháp luật quy định đối với và duy nhất của công ty HVĐG. Về nguyên công ty HVĐG về nguyên tắc tổ chức tương tắc, Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý tự CTHD5. chung và do tất cả các thành viên cùng nhau Tại Việt Nam trước đây, do chịu ảnh hợp lại. hưởng từ pháp luật Cộng hòa Pháp nên các Về Chủ tịch Hội đồng thành viên, luật quy định về cơ cấu tổ chức của công ty hợp quy định Hội đồng thành viên sau khi được tư đơn thường (hay Hội hợp tư đơn thường) lập ra sẽ bầu một thành viên hợp danh để làm như sau: “Những thể lệ quản lý công ty hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên nếu điều lệ tư đơn thường cũng giống như thể lệ quản lý công ty không quy định khác. Như vậy, Chủ CTHD. Những điều giải thích về CTHD cho tịch Hội đồng thành viên chỉ có thể là một trường hợp công ty có một quản lý hay nhiều thành viên hợp danh. Nếu căn cứ điểm b quản lý đều ứng dụng được cho công ty hợp khoản 1 Điều 172 Luật Doanh nghiệp năm tư đơn thường”6. 2014, thì thành viên hợp danh bắt buộc phải Hiện nay, từ các quy định của Luật là cá nhân. Khác với Luật Doanh nghiệp năm Doanh nghiệp năm 2014 về cơ cấu tổ chức 2014 của Việt Nam, pháp luật một số quốc của loại hình CTHD cho thấy, đây “là một gia như Cộng hòa Pháp, thường cho phép loại công ty mà sự liên hệ giữa các thành người quản lý có thể là pháp nhân hoặc viên rất gắn bó, không chỉ về quyền lợi mà người ngoài công ty. Theo Francis Lemeu- còn vì quy chế liên đới trách nhiệm, Luật nier: “công ty có thể chỉ định một hay nhiều Doanh nghiệp dành cho CTHD quyền tự chủ người quản lý trong hay ngoài số thành rất lớn trong tổ chức và quản lý doanh viên”9; và “công việc quản lý có thể trao cho nghiệp”7. Những nguyên tắc pháp định về cơ một pháp nhân”10. cấu tổ chức của CTHD mà Luật Doanh Đối với chức danh Giám đốc (hoặc Tổng nghiệp năm 2014 yêu cầu bao gồm: Hội giám đốc), theo khoản 1 Điều 177 Luật đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành Doanh nghiệp năm 2014, Giám đốc (hoặc viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công Tổng giám đốc) có thể do Chủ tịch Hội đồng ty… Các vấn đề còn lại, luật cho phép các thành viên kiêm nhiệm. Quyền hạn và nghĩa thành viên hợp danh (Luật Doanh nghiệp vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) tương tự năm 2014 gọi các thành viên nhận vốn của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Ngoài ra, công ty HVĐG là thành viên hợp danh) được Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cũng phải là tự do thỏa thuận với nhau. thành viên hợp danh. Đối với Hội đồng thành viên, Luật Về vai trò của các thành viên góp vốn Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Tất cả trong cơ cấu tổ chức của công ty HVĐG: thành viên hợp lại thành Hội đồng thành Không phải là đối tượng chịu trách nhiệm 4 Như trên, tr. 191. 5 Friedrich Fubler, Jurgen Simon, Mấy vấn đề pháp luật Kinh tế Cộng hòa Liên bang Đức, Nxb. Pháp lý, Hà Nội, 1992, tr. 35. 6 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân, Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải, Quyển II, Nxb. Sài Gòn Kim lai ấn quán, 1973, tr. 801. 7 Nguyễn Hợp Toàn, Giáo trình Pháp luật Kinh tế, Khoa Luật - Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2012, tr. 206. 8 Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 9 Francis Lemeunier, Nguyên lý và thực hành Luật Thương mại, Luật Kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 197. 10 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec. 1988, tr. 22. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 59
  3. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË đến cùng như thành viên nhận vốn, về lý cơ chế điều hành hoạt động của công ty, họ thuyết, thành viên góp vốn chỉ cần chuyển cũng không nhất thiết phải có điều lệ hoạt nhượng phần vốn góp của họ là họ đã hết động, không có quy định vốn pháp định”11. trách nhiệm với công ty. Với vai trò chỉ là Qua đó, quyền tự quyết và vai trò của các người đóng góp nguồn tài chính để hưởng lợi thành viên nhận vốn được nâng cao và đồng nhuận nên thành viên góp vốn không được thời phát huy khả năng sáng tạo trong kinh tham gia vào bộ máy quản trị điều hành của doanh của họ. công ty. Thành viên góp vốn chỉ có thể tham Nghiên cứu pháp luật về quản trị CTHD gia biểu quyết các vấn đề quan trọng của hữu hạn tại Hoa Kỳ, “một CTHD hữu hạn công ty như: sửa đổi, bổ sung điều lệ của tồn tại một hoặc nhiều thành viên nhận vốn công ty, tổ chức lại, giải thể công ty và những là những người thực hiện việc quản trị điều vấn đề khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ hành kinh doanh và một hoặc nhiều thành của họ với số phiếu do điều lệ công ty quy viên góp vốn là những người ít có quyền định... hạn hơn”12. Ngoài ra, “nếu một thành viên Tóm lại, cơ cấu tổ chức của công ty góp vốn tham gia trong việc điều hành kinh HVĐG là sự rập khuôn của CTHD. Nhờ tính doanh sẽ chịu trách nhiệm cho các chủ nợ an toàn pháp lý khá cao nên pháp luật hầu của hợp danh như là một thành viên nhận hết các quốc gia đều không muốn can thiệp vốn”13. Thành viên góp vốn không có tiếng quá sâu vào việc quy định cơ cấu tổ chức của nói trong việc quản trị kinh doanh hàng công ty HVĐG. Những quy định của pháp ngày của công ty14. Còn theo David L. luật mang tính chất bắt buộc đối với công ty Baumer và J.C. Poindexter: “để duy trì tình này thường khá ít. Qua đó góp phần nâng cao trạng được bảo vệ của mình, một thành viên khả năng tự chủ và linh hoạt cho công ty. Tuy góp vốn phải là một nhà đầu tư thụ động nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 của Việt (passive investor) trong hợp danh, không Nam lại có khuynh hướng can thiệp khá được tham gia quản trị”15. nhiều đến cơ cấu tổ chức của CTHD và công Đối với loại hình CTHD hữu hạn tại Thái ty HVĐG. Lan: “một CTHD hữu hạn phải được quản trị 2. Quản trị điều hành công ty hợp vốn đơn chỉ bởi các thành viên chịu trách nhiệm giản không giới hạn”. Căn cứ quy định này, việc Pháp luật nhiều quốc gia thường duy trì quản trị của công ty phải được giao cho các một quy chế tương đối mềm mỏng đối với thành viên nhận vốn, còn thành viên góp vốn việc quản trị công ty HVĐG để bảo đảm cho không có quyền tham gia quản trị công ty16. công ty này hoạt động một cách linh động và Khoản 2 Điều 6 Luật CTHD hữu hạn hiệu quả. Vì vậy, “luật pháp rất ít quy định năm 2008 của Singapore quy định: “Thành bắt buộc đối với họ. Họ có thể tự tổ chức ra viên góp vốn không được tham gia quản trị 11 Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 151. 12 Lawrence S. Clark, Robert J. Allberts, Peter D. Kinder (1994), “Law and business the regulatory environment”, fourth edition, McGraw-Hill, Inc, p. 396. 13 A. James Barner, Terry Morehead Dworkin, Eric L. Richards (2000), Law for business, seventh edition, Irwin McGraw-Hill, p. 455. 14 Barbara C.S. Shea, Jennifer Haupt (1995), Entrepreneur magazine small business legal guide, John Wiley & Sons, Inc, p. 40. 15 David L. Baumer, J.C. Poindexter (2004), Legal environment of business in the information age, McGraw-Hill, Irwin, p. 451. 16 Section 1087, The Thailand Civil and Commercial code. NGHIÏN CÛÁU 60 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  4. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË trong CTHD hữu hạn. Nếu một thành viên tham dự vào việc ấy”21. Nói cách khác, “việc góp vốn tham gia vào việc quản trị của quản trị công việc của hội thuộc thẩm quyền CTHD hữu hạn, thì người này phải chịu các hội viên thụ tư: Điều 59 Thương mại trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của trung phần định rằng, các hội viên thụ tư là CTHD hữu hạn phát sinh trong khi tham gia quản lý và quản trị hội cũng như hội hợp quản trị như thể người này là một thành viên danh. Điều 60 nói thêm rằng hội viên xuất tư nhận vốn”17. không được có tên trong danh hội, và theo Tại Úc và New Zealand, thành viên góp Điều 61 (Điều 27 Thương mại Pháp), hội vốn không có quyền tham gia trong việc quản viên xuất tư không được làm một hành vi lý điều hành của CTHD hữu hạn… và thành quản lý nào; nếu vi phạm sẽ bị coi như hội viên góp vốn sẽ bị mất tình trạng được hưởng viên một hội hợp danh”22. chế độ trách nhiệm hữu hạn nếu họ tham gia Quy định tương tự, Bộ luật Thương mại vào việc quản lý điều hành công ty18. năm 1972 cho rằng: “Việc quản lý hội hợp Còn ở Canada, “trong một CTHD hữu tư đơn thường tuân theo những điều khoản hạn, các thành viên góp vốn là thụ động và ấn định cho hội hợp danh. Tuy nhiên, hội các thành viên nhận vốn là người quản trị và viên xuất tư không được làm một hành vi điều hành kinh doanh của hợp danh. Thành quản lý nào, dẫu là có giấy ủy quyền, nếu viên góp vốn bị hạn chế tham gia điều hành không họ sẽ bị coi như hội viên thụ tư đối kinh doanh của hợp danh, nếu trái lại có thể với đệ tam nhân”23. dẫn tới sự mất đi trách nhiệm hữu hạn của Từ những nhận định trên cho thấy, công thành viên đó”19. Tác giả Bruce Welling lý ty HVĐG có thể chỉ bao gồm một (hoặc giải thêm: “để đổi lấy trách nhiệm hữu hạn, nhiều) thành viên nhận vốn và cộng với một thành viên góp vốn không được quyền tham (hoặc nhiều) thành viên góp vốn. Nếu xét từ gia trong việc điều hành quản trị của hợp số lượng thành viên nhận vốn, lại có thể chia danh hữu hạn. Đó là đặc quyền chỉ thuộc về công ty HVĐG thành hai loại: (i) công ty có thành viên nhận vốn. Nên một thành viên một thành viên nhận vốn; (ii) công ty có nhiều góp vốn tham gia vào việc điều hành hoặc thành viên nhận vốn. Trong trường hợp công quản trị của hợp danh hữu hạn, thành viên ty chỉ có một thành viên nhận vốn (i), thì góp vốn sẽ bị chịu trách nhiệm như một chính thành viên đó sẽ là người duy nhất quản thành viên nhận vốn”20. lý điều hành công ty, có tư cách thương nhân Trước đây, vấn đề quản trị điều hành và đương nhiên sẽ đại diện theo pháp luật cho công ty HVĐG tại Việt Nam diễn ra như sau: công ty. Trường hợp công ty có nhiều thành “Công việc quản lý điều hành công ty cấp viên nhận vốn (ii), việc quản trị điều hành vốn đơn giản bao giờ cũng do hội viên thụ công ty sẽ giống với quản trị của CTHD. cấp phụ trách. Người cấp vốn không được Như vậy, khi so sánh với các quy định của 17 Limited Partnerships Act 2008, Singapore. 18 Higgins and Fletcher (1991), The Law of Partnership in Australia and New Zealand, sixth edition, The law book company limited, pp. 72 - 75. 19 Bruce Welling, Lionel Smith, Leonard I. Rotman (2010), Canadian Corporate law, Cases, Notes & Materials, 4th edition, Lexis Nexis, pp. 49 - 50. 20 Bruce Welling, Lionel Smith, Leonard I. Rotman (2010), Canadian Corporate law, Cases, Notes & Materials, 4th edition, p. 52. 21 Lê Tài Triển, Luật Thương mại toát yếu, Quyển 2, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, 1959, tr. 51 - 54. 22 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân, Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải, 1973, tr. 811. 23 Điều 200, Bộ luật Thương mại năm 1972. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 61
  5. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Luật Doanh nghiệp năm 2014 về CTHD thì danh này có những quyền hạn như: quản lý bộ máy quản trị của CTHD hiện nay tương và điều hành công việc kinh doanh hàng đối đơn giản. CTHD bao gồm Hội đồng thành ngày; triệu tập và tổ chức họp Hội đồng viên, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc). thành viên, ký các quyết định hoặc nghị Về Hội đồng thành viên, như đã trình quyết của Hội đồng thành viên; đại diện cho bày, đây là cơ quan có thẩm quyền quyết công ty trong quan hệ với nhà nước, tranh định cao nhất của công ty HVĐG. Thông chấp thương mại… Ngoài ra, đây cũng là thường, Hội đồng thành viên khi quyết định một thành viên nhận vốn, nên đương nhiên các vấn đề của công ty sẽ dưới hình thức biểu Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) còn có các quyết. Khi biểu quyết, trừ trường hợp điều lệ quyền của một thành viên nhận vốn. công ty quy định khác, mỗi thành viên nhận Về vai trò của thành viên nhận vốn trong vốn có một phiếu biểu quyết và có giá trị việc quản trị điều hành công ty HVĐG: Là ngang nhau. Phiếu biểu quyết của thành viên những thành viên giữ vai trò quyết định tại nhận vốn không phụ thuộc vào mức vốn góp công ty, nên tất cả các công việc quản trị điều của họ tại công ty HVĐG. Cần lưu ý, “trong hành tại công ty đều do các thành viên nhận các trường hợp công ty có sự tham gia của vốn chịu trách nhiệm. Có tài liệu gọi các cả thành viên góp vốn và thành viên góp vốn thành viên nhận vốn là các thành viên quản được tham gia họp, thảo luận và biểu quyết trị: “Thành viên nhận vốn (hay còn gọi là tại Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên thành viên quản trị) là người quản lý và sử phải bao gồm toàn thể các thành viên kể cả dụng vốn, người trực tiếp điều hành công ty. thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Các thành viên này có trách nhiệm và nghĩa Mỗi thành viên chỉ có một phiếu bầu và vụ như các thành viên trong CTHD, nghĩa là quyết định của Hội đồng được thông qua bởi họ phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi ít nhất 3/4 số thành viên hợp danh nhất trí khoản nợ của công ty. Thành viên nhận vốn chấp thuận”24. có trách nhiệm cao hơn thành viên góp vốn Về Chủ tịch Hội đồng thành viên, do nên đương nhiên họ có quyền lớn hơn thành cũng là một thành viên nhận vốn nên Chủ viên góp vốn. Họ có quyền lấy tên mình đặt tịch Hội đồng thành viên đương nhiên có đầy tên cho công ty, có quyền quản lý công ty, đủ các quyền năng của một thành viên nhận quyền đại diện cho công ty trong quan hệ đối vốn thông thường. Chủ tịch Hội đồng thành ngoại”25. viên còn có một số quyền và nghĩa vụ như: Đối với vai trò của thành viên góp vốn triệu tập và làm chủ tọa Hội đồng thành viên trong việc quản trị điều hành công ty HVĐG khi xét thấy cần thiết, ký các quyết định hoặc thì các thành viên góp vốn không có quyền nghị quyết của Hội đồng thành viên; quản lý quản lý điều hành công ty. Luật Doanh và điều hành công việc kinh doanh hàng nghiệp năm 2014 quy định: “Thành viên góp ngày của công ty; phân công, phối hợp công vốn không được tham gia quản lý công ty, việc kinh doanh giữa các thành viên; đại diện không được tiến hành công việc kinh doanh cho công ty… nhân danh công ty”26. Tuy nhiên, thành viên Về Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc), căn góp vốn vẫn có quyền tham gia biểu quyết cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014 các chức về các vấn đề quan trọng như: sửa đổi, bổ 24 Nguyễn Mạnh Bách, Các công ty thương mại, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, 2006, tr. 83. 25 Nguyễn Thị Thu Vân, Một số vấn đề về công ty và hoàn thiện pháp luật về công ty ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998 tr. 34. 26 Điểm b khoản 2 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2014. NGHIÏN CÛÁU 62 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
  6. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË sung điều lệ của công ty, tổ chức lại, giải thể pháp luật tại nhiều quốc gia, các thành viên công ty và những vấn đề khác liên quan đến góp vốn không được tham gia quản lý và đại quyền và nghĩa vụ của họ... diện cho công ty HVĐG trong các giao dịch Tóm lại, tinh thần chung của pháp luật với người thứ ba. Chỉ các thành viên nhận nhiều quốc gia là việc quản trị điều hành vốn mới là những đối tượng đại diện cho công ty HVĐG (trong trường hợp công ty có công ty HVĐG. nhiều thành viên nhận vốn) tương tự CTHD. Pháp luật Hoa Kỳ quy định: “thành viên Chỉ các thành viên nhận vốn mới có quyền góp vốn không có quyền thực tế hoặc rõ ràng quản trị điều hành công ty, còn các thành để đại diện cho CTHD hữu hạn. Chỉ các viên góp vốn không được tham gia quản trị thành viên nhận vốn mới là những người công ty. Nếu công ty HVĐG chỉ có một quản lý và đại diện duy nhất”27. thành viên nhận vốn, thì chính thành viên đó Điều 68 Luật CTHD (sửa đổi năm 2006) sẽ là người duy nhất quản lý điều hành công của Trung Quốc quy định: “một thành viên ty. Trong mọi trường hợp, thành viên góp góp vốn không được thực hiện các công việc vốn chỉ được tham gia những vấn đề nội bộ của hợp danh, cũng không được đại diện cho (quan trọng) mà có liên quan trực tiếp đến CTHD hữu hạn với bên ngoài”28. quyền và nghĩa vụ của họ. Án lệ trước đây tại Việt Nam cho rằng, 3. Cơ chế đại diện của công ty hợp vốn sự kiểm soát của người cấp vốn chỉ cho phép đơn giản người này can thiệp trong nội bộ, chỉ có thể Một công ty luôn bắt buộc phải có người giao dịch với hội viên để bàn định công việc đại diện theo pháp luật trong suốt quá trình hội, nhưng không được giao dịch với người hoạt động. Việc xác định người đại diện theo đệ tam với tư cách đại diện cho hội. Nếu pháp luật của công ty có ý nghĩa quan trọng, người cấp vốn can thiệp vào việc quản lý hội vì điều đó còn để bảo vệ quyền lợi của công ty thì đối với người đệ tam đã giao dịch với y, và của các thành viên công ty. Mặt khác, còn y sẽ bị coi như một hội viên đồng danh, để đảm bảo quyền lợi của người thứ ba khi nghĩa là phải chịu trách nhiệm bản thân và phát sinh các quan hệ giao dịch với công ty. liên đới với các hội viên khác về sự cam kết Đối với các loại hình của công ty đối với người đệ tam ấy29. Trong hội hợp tư đơn vốn, cơ chế đại diện được pháp luật quy định thường, chỉ các hội viên thụ tư mới có tư rất cụ thể: người đại diện theo pháp luật của cách thương gia và họ mới có quyền quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn là Chủ tịch Hội và đại diện. Còn các hội viên xuất tư không đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám có tư cách thương gia nên không thể quản lý đốc); công ty cổ phần là Chủ tịch Hội đồng và đại diện cho hội30. quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc). Quy định tại Điều 195 Bộ luật Thương Nhưng với các loại hình của công ty đối mại năm 1972: “Hội viên xuất tư không có nhân, pháp luật thường không quy định rõ tư cách thương gia”. Căn cứ Bộ luật này, chỉ ràng cơ chế đại diện của các công ty này. các hội viên thụ tư mới có tư cách thương Tuy nhiên, với quy định khá tương đồng của gia. 27 Lawrence S. Clark, Robert J. Allberts, Peter D. Kinder (1994), “Law and business the regulatory environment”, fourth edition, McGraw-Hill, Inc, p. 400. 28 Article 68, Partnership Enterprise Law of the People`s Republic of China (Amended in 2006). 29 Lê Tài Triển, Luật Thương mại toát yếu, Quyển 2, 1959, tr. 55 - 56. 30 Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ, Nguyễn Tân, Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải, 1973, tr. 801 - 805. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(311) T4/2016 LÊÅP PHAÁP 63
  7. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Hiện nay, theo các quy định tại khoản 1 Còn các thành viên góp vốn, tinh thần Điều 179 Luật Doanh nghiệp năm 2014, chung pháp luật hầu hết các quốc gia, trong người quản lý của CTHD là tất cả các thành đó có cả pháp luật Việt Nam, là đều không viên hợp danh, đồng thời các thành viên hợp quy định cho các thành viên này có tư cách danh đều có quyền đại diện cho công ty trong thương nhân (thương gia). Vì vậy, thành viên các quan hệ pháp luật. Hạn chế đối với thành góp vốn không thể nhân danh công ty viên hợp danh trong việc thực hiện công việc HVĐG giao dịch với bên ngoài. Nếu thành kinh doanh của công ty chỉ có hiệu lực với viên góp vốn tự đứng ra kinh doanh nhân người thứ ba khi người thứ ba biết về hạn chế danh cho công ty, họ sẽ mất quyền chịu trách đó. Qua đó, có thể nhận thấy rằng, “CTHD nhiệm hữu hạn và tư cách pháp lý của thành không có bộ máy quản lý tập trung. Các viên góp vốn trong công ty sẽ chuyển sang thành viên hợp danh trực tiếp quản lý điều thành các thành viên nhận vốn. hành công ty. Vì vậy, bất kỳ thành viên hợp Tóm lại, quyền đại diện cho công ty danh nào cũng có quyền đại diện cho công HVĐG trong các giao dịch với bên ngoài chỉ ty. Ngược lại, công ty cũng có quyền đại diện thuộc về các thành viên nhận vốn. Thành cho các thành viên hợp danh”31. viên góp vốn hoàn toàn không có quyền đại Trên tinh thần từ CTHD, đối với công ty diện cho công ty trước các giao dịch với HVĐG, người đại diện theo pháp luật của người thứ ba vì họ không có tư cách thương công ty này chính là các thành viên nhận nhân. vốn. Hay nói cách khác, cơ chế đại diện theo Khi phân tích nền kinh tế Việt Nam hiện pháp luật của công ty HVĐG là cơ chế nhiều tại và dự đoán sự phát triển trong một tương người đại diện (tập thể cùng đại diện). Việc lai gần, có nhiều cơ sở cho rằng mô hình kinh xác định thẩm quyền đại diện của thành viên doanh sẽ vẫn là các doanh nghiệp với quy nhận vốn có thể được ghi nhận vào điều lệ mô nhỏ hoặc vừa. Đồng thời, các doanh của công ty HVĐG. Nếu điều lệ công ty nghiệp vẫn luôn đề cao sự tin tưởng giữa không quy định cụ thể về những hạn chế đối những người cùng tham gia. Còn khi nghiên với quyền đại diện của thành viên nhận vốn, cứu tâm lý kinh doanh cũng như các điều thì người thứ ba có quyền cho rằng, tất cả các kiện kinh tế - xã hội tại Việt Nam, có thể thấy thành viên nhận vốn đều có quyền thiết lập rằng, công ty HVĐG đáp ứng khá đầy đủ và mọi giao dịch nhân danh công ty HVĐG. rất phù hợp với các điều kiện trên. So với Mọi giao dịch được thiết lập bởi thành viên CTHD, công ty HVĐG có khả năng linh nhận vốn trong phạm vi các ngành nghề hoạt động hơn trong việc gọi vốn đầu tư và đồng động kinh doanh của công ty đều làm phát thời hạn chế bớt rủi ro cho nhà đầu tư. Vì sinh trách nhiệm của công ty. Nếu thành viên vậy, Luật Doanh nghiệp của Việt Nam nên nhận vốn thực hiện hành vi ngoài phạm vi quy định công ty HVĐG là một loại hình các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty độc lập với CTHD để phù hợp với công ty HVĐG, sẽ không thuộc trách nhiệm tinh thần chung của pháp luật thế giới. Đồng của công ty, trừ khi được tất cả các thành thời, điều này còn góp phần phát triển loại viên nhận vốn còn lại chấp thuận. hình công ty HVĐG tại Việt Nam n 31 Nguyễn Đình Tài, Bài giảng Luật Doanh nghiệp năm 2005, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr. 256. NGHIÏN CÛÁU 64 LÊÅP PHAÁP Söë 07(311) T4/2016
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2