intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene nanoribbon

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene nanoribbon nhờ quá trình hấp thụ hai photon khi các electron bị tán xạ bởi phonon quang biên vùng và tâm vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene nanoribbon

CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG<br /> GRAPHENE NANORIBBON<br /> PHẠM TÙNG LÂM<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> Trường Đại học Đồng Tháp<br /> <br /> Tóm tắt: Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng cộng hưởng<br /> cyclotron-phonon trong graphene nanoribbon nhờ quá trình hấp thụ hai<br /> photon khi các electron bị tán xạ bởi phonon quang biên vùng và tâm<br /> vùng. Sử dụng phương pháp nhiễu loạn, chúng tôi thu được biểu thức<br /> giải tích của độ dẫn chéo. Từ phương pháp số và đồ thị, chúng tôi khảo<br /> sát sự phụ thuộc của độ dẫn chéo vào nhiệt độ và từ trường. Sử dụng<br /> phương pháp profile, chúng tôi thu được sự phụ thuộc của độ rộng vạch<br /> phổ cộng hưởng cyclotron-phonon vào nhiệt độ và từ trường. Kết quả<br /> cho thấy rằng độ rộng vạch phổ tăng theo từ trường và nhiệt độ.<br /> Từ khóa: cộng hưởng cyclotron-phonon, Graphene nanoribbons<br /> <br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> Graphene nanoribbon (GNR) là mạng tinh thể hai<br /> chiều có dạng tổ ong được tạo bởi các nguyên tử<br /> cacbon, có bề dày một nguyên tử. Hình 1 mô tả<br /> mạng tinh thể dạng tổ ong của GNR có biên zigzag<br /> dọc theo hướng trục x và biên armchair dọc theo<br /> hướng trục y. Điện tử truyền qua graphene tuân<br /> theo phương trình Dirac cho các fermion không<br /> khối lượng vì mối quan hệ tuyến tính giữa năng<br /> lượng và xung lượng giữa chúng [1]. Graphene<br /> là một bán dẫn không có vùng cấm [2]. Do đó,<br /> graphene nói chung và GNR nói riêng là vật liệu<br /> nghiên cứu mang tính thời sự vì những tính chất<br /> vật lý độc đáo của nó.<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 71-77<br /> <br /> Hình 1: Mạng tinh thể dạng tổ<br /> ong của GNR có cả biên<br /> armchair và biên zigzag.<br /> <br /> 72<br /> <br /> PHẠM TÙNG LÂM - HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> <br /> Hiệu ứng cộng hưởng cyclotron-phonon (Phonon-assisted cyclotron resonance-PACR)<br /> là một công cụ hữu ích để nghiên cứu tương tác electron-phonon trong hệ bán dẫn<br /> thấp chiều khi có mặt từ trường [3, 4, 5]. Hiệu ứng PACR mô tả sự dịch chuyển<br /> của electron giữa các mức Landau dựa vào sự hấp thụ photon có kèm theo sự hấp<br /> thụ hay phát xạ phonon. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu lý thuyết hiệu<br /> ứng cộng hưởng cyclotron-phonon trong GNR cho cả hai trường hợp K-phonon và<br /> Γ-phonon.<br /> 2 BIỂU THỨC CỦA ĐỘ DẪN TRONG GRAPHENE NANORIBBON<br /> Hàm sóng và phổ năng lượng của hạt tải (electron, lỗ trống) trong GNR có dạng [6]<br /> p<br /> 2|n|~eBvF (1 − β 2 )3/4 + ~vF βky ,<br /> !<br />  β  S i|n|−1 φ<br /> n<br /> |n|−1 (ξ)<br /> ,<br /> ∝ exp(iky y)exp − αy<br /> |n|<br /> 2<br /> i φ|n| (ξ)<br /> <br /> εn,ky =Sn<br /> Ψn,ky<br /> <br /> (1)<br /> (2)<br /> <br /> với<br /> 2 1/4<br /> <br /> ξ=<br /> <br /> (1 − β )<br /> ac<br /> <br /> "<br /> <br /> #<br /> p<br /> 2|n|a<br /> β<br /> c<br /> x + a2c ky − Sn<br /> ,<br /> 2<br /> (1 − β )1/4<br /> <br /> (3)<br /> <br /> số nguyên n là chỉ số mức Landau tương ứng cho electron (n > 0) và lỗ trống (n < 0),<br /> ky = 2π`/Ly (` = 0, ± 1, ± 2...) là số lượng tử tương ứng với đối xứng dọc theo trục<br /> y, Ly là độ dài của GNR theo trục y, φn (ξ) là hàm riêng dao động điều hòa, điện<br /> trường phụ thuộc thông số thứ nguyên β được xác định bởi β = E/(vF B) và thỏa<br /> p<br /> mãn điều kiện |β| < 1, vF là vận tốc Fermi với vF = 106 m/s, ac = ~/(eB).<br /> Biểu thức của tenxơ độ dẫn có dạng như sau [7]<br /> Z<br />  ∂f (ε) <br /> σµν = dε −<br /> σµν (ε),<br /> ∂ε<br /> <br /> (µ, ν = x, y)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> ở đây f (ε) là hàm phân bố Fermi. Từ đó độ dẫn chéo được tính như sau<br /> σxx (ε) = σyy (ε) =<br /> <br /> e2 γ 2<br /> τ<br /> D(ε)<br /> ,<br /> 2~2<br /> 1 + ωc2 τ 2<br /> <br /> (5)<br /> <br /> trong phương trình trên, D(ε) là mật độ trạng thái được cho bởi biểu thức<br /> D(ε) =<br /> <br /> gν gs |ε|<br /> ,<br /> 2πγ 2<br /> <br /> (6)<br /> <br /> CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG GRAPHENE NANORIBBON<br /> <br /> 73<br /> <br /> √<br /> với γ = aγ0 3/2 là tham số vùng, a = 0.246 nm là hằng số mạng, γ0 = 3.03 eV,<br /> p<br /> √<br /> ωc = γ 2/(~ac ) là tần số cyclotron, ac = ~/(eB), τ là thời gian hồi phục.<br /> Thực hiện một số phép tính ta được biểu thức của độ dẫn chéo cho mode K-phonon<br /> và Γ-phonon, với µ = K, Γ<br />  a 2 X<br /> 0<br /> µ<br /> D(εF )Cn2 Cn20<br /> σxx<br /> =σ0µ ~ωµ<br /> ac n,n0<br /> n h<br /> i<br /> × B1 Nµ δ(εn0 n − ~ωµ − ~Ω) + (Nµ + 1)δ(εn0 n + ~ωµ − ~Ω)<br /> h<br /> io<br /> + B2 Nµ δ(εn0 n − ~ωµ − 2~Ω) + (Nµ + 1)δ(εn0 n + ~ωµ − 2~Ω) ,<br /> (7)<br /> với<br /> 2<br />  p<br /> p <br /> e2 Dop<br /> ~vF<br /> 2 3/4<br /> 0| − S<br /> 0<br /> 0<br /> ,<br /> ε<br /> =<br /> ~ω<br /> (1<br /> −<br /> β<br /> )<br /> S<br /> |n<br /> |n| ,<br /> nn<br /> c<br /> n<br /> n<br /> ~ 256ρωµ2<br /> γ<br /> p<br /> B1 = 2m + j − Sn Sn0 m(m + j),<br /> p<br /> a2<br /> B2 = 02 [2 + 6m2 + j(j + 6m) − 2Sn Sn0 (j + 2m) m(m + j)],<br /> 8ac<br /> <br /> σ0µ =<br /> <br /> m = min(|n|, |n0 |), j = ||n0 | − |n||.<br /> Độ dẫn tổng PACR được cho bởi biểu thức<br /> K<br /> Γ<br /> σxx = σxx<br /> + σxx<br /> .<br /> <br /> (8)<br /> <br /> Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ khảo hiệu ứng cộng hưởng cyclotron-phonon và<br /> độ rộng vạch phổ bằng phương pháp tính số.<br /> 3 KẾT QUẢ TÍNH SỐ VÀ THẢO LUẬN<br /> Để làm rõ hơn kết quả thu được từ biểu thức giải tích, chúng tôi sử dụng phương<br /> µ<br /> pháp tính số và vẽ đồ thị đối với độ dẫn σxx<br /> cho 2 mode phonon quang (µ =<br /> K, Γ) ở biểu thức (7) và độ dẫn tổng σxx ở biểu thức (8). Các thông số được sử<br /> dụng là kB = 1.3807 × 10−23 J/K, Dop = 1.4 × 109 eV/cm, ρ = 7.7 × 10−8 g/cm2 ,<br /> ~ωK = 162 meV, ~ωΓ = 196 meV, vF = 106 m/s.<br /> Các hàm delta trong phương trình (7) mô tả định luật bảo toàn năng-xung lượng.<br /> Từ quy tắc lọc lựa, ta thu được điều kiện PACR trong GNR như sau<br /> `~Ω = εn0 n ± ~ωµ ,<br /> <br /> (9)<br /> <br /> 74<br /> <br /> PHẠM TÙNG LÂM - HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> <br /> trong đó ` = 1 và ` = 2 tương ứng với quá trình hấp thụ 1 photon (hấp thụ tuyến<br /> tính) và hấp thụ 2 photon (hấp thụ phi tuyến). Có 3 hình thức của quá trình dịch<br /> chuyển PACR [8]<br /> - Dịch chuyển chính giữa mức Landau n = 0 và n = ±1, ±2, ±3, ...<br /> - Dịch chuyển đối xứng giữa các mức Landau −n và n0 = +n.<br /> - Dịch chuyển bất đối xứng giữa các mức Landau n < 0 và n0 > 0 với |n0 | 6= |n|.<br /> Trong hình 2a, với ~Ω/~ωc ≥ 1 đỉnh PACR xuất hiện trong quá trình dịch chuyển<br /> <br /> K vào ~Ω/~ω . b) Sự phụ thuộc của σ Γ vào ~Ω/~ω . Ở<br /> Hình 2: a) Sự phụ thuộc của σxx<br /> c<br /> c<br /> xx<br /> <br /> đây, a0 = 5 nm, B = 20.7 T, T = 300 K.<br /> <br /> chính, với ~Ω/~ωc ≥ 1.5 đỉnh PACR xuất hiện trong dịch chuyển đối xứng và với<br /> ~Ω/~ωc ≥ 1.8 đỉnh PACR xuất hiện trong dịch chuyển không đối xứng. So với quá<br /> trình dịch chuyển chính và dịch chuyển đối xứng thì quá trình dịch chuyển không đối<br /> xứng cho đóng góp lớn hơn vào độ dẫn PACR. Trong cả 3 quá trình dịch chuyển, các<br /> thành phần phi tuyến cho đóng góp vào độ dẫn PACR nhỏ hơn so với thành phần<br /> tuyến tính.<br /> Γ<br /> Hình 2b mô tả sự phụ thuộc của độ dẫn chéo σxx<br /> vào ~Ω/~ωc , các kết quả thu được<br /> cũng tương tự như tương tác electron với các phonon quang biên vùng.<br /> <br /> Hình 3 mô tả sự phụ thuộc của độ dẫn tổng σxx vào ~Ω/~ωc tại B = 20.7 T, T = 300<br /> K. Chúng ta có thể thấy rằng, sự tán xạ liên vùng có đóng góp cao hơn cho độ dẫn<br /> tổng PACR so với tán xạ nội vùng.<br /> Hình 4a mô tả sự phụ thuộc của độ dẫn σxx vào ~Ω/~ωc tại 3 giá trị của nhiệt độ.<br /> Từ đồ thị ta nhận thấy rằng, khi ta tăng giá trị của nhiệt độ thì vị trí các đỉnh cộng<br /> hưởng không thay đổi, nhưng độ cao của chúng thay đổi. Từ đó, ta có thể khẳng định<br /> rằng trong quá trình này, vị trí cộng hưởng không phụ thuộc vào nhiệt độ. Lý do của<br /> điều này là trong đối số của hàm delta không chứa thông số nhiệt độ, dẫn tới vị trí<br /> <br /> 75<br /> <br /> CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG GRAPHENE NANORIBBON<br /> <br /> 6<br /> <br /> B = 20.7 T<br /> T = 300 K<br /> <br /> ΣxxH10-4 e2ÑL<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> K + ΣG<br /> Σxx<br /> xx<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> G<br /> Σxx<br /> K<br /> Σxx<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ñ W Ñ Ωc<br /> <br /> K + σ Γ vào ~Ω/~ω . Ở đây, a = 5 nm, B = 20.7 T,<br /> Hình 3: Sự phụ thuộc của σxx = σxx<br /> c<br /> 0<br /> xx<br /> <br /> — T = 100 K<br /> --- T = 300 K<br /> ×-× T = 500 K<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 0.95<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> aL<br /> <br /> 1.05<br /> ÑWÑΩ c<br /> <br /> 1.10<br /> <br /> 1.15<br /> <br /> Do rong vach pho HmeVL<br /> <br /> Σxx H10-4 e2 ÑL<br /> <br /> T = 300 K.<br /> <br /> 1.20<br /> <br /> bL<br /> 10 è è è è è è è è è è è è è è è è è è è è è<br /> 8<br /> 6<br /> é é é é é é é é é é é é é é é é é é é é é<br /> 4<br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> Nhiet do HKL<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> Hình 4: a) Sự phụ thuộc của σxx vào ~Ω/~ωc tại các giá trị khác nhau của nhiệt độ. b)<br /> Sự phụ thuộc của độ rộng vạch phổ PACR vào nhiệt độ. Đường chấm tròn màu trắng và<br /> màu đen tương ứng với quá trình hấp thụ phi tuyến và quá trình hấp thụ tuyến tính. Ở<br /> đây, a0 = 5 nm, B = 20.7 T.<br /> <br /> của các đỉnh cộng hưởng không phụ thuộc vào nhiệt độ. Đồ thị cũng cho thấy rằng,<br /> khi nhiệt độ tăng, tán xạ electron-phonon tăng dẫn tới độ dẫn tăng theo nhiệt độ.<br /> Sử dụng phương pháp Profile, chúng tôi tìm được sự phụ thuộc của độ rộng<br /> phổ vào nhiệt độ như ở hình 4b. Ngược lại với hệ chuẩn hai chiều, trong đó độ<br /> vạch phổ tăng theo nhiệt độ theo quy luật căn bậc hai [3, 4, 5], ở đây chúng ta<br /> rằng độ rộng vạch phổ trong GNR tăng rất yếu theo nhiệt độ. Điều này cho<br /> rằng nhiệt độ không ảnh hưởng mạnh đến độ rộng vạch phổ trong GNR.<br /> <br /> vạch<br /> rộng<br /> thấy<br /> thấy<br /> <br /> Hình 5a mô tả sự phụ thuộc của độ dẫn σxx vào ~Ω/~ωc tại 3 giá trị khác nhau của<br /> từ trường. Từ đồ thị ta nhận thấy rằng, khi giá trị của từ trường tăng thì các đỉnh<br /> PACR dịch chuyển về phía bên trái đồ thị. Kết quả này là phù hợp, vì khi giá trị của<br /> từ trường B tăng thì tần số cyclotron ωc tăng, nên vị trí của đỉnh cộng hưởng phụ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2