VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT<br />
VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP<br />
(GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)<br />
PGG.TS. Lê Huy Hàm<br />
Viện trưởng<br />
I. GIỚI THIỆU CHUNG<br />
Viện Di truyền Nông nghiệp là đơn vị sự<br />
nghiệp khoa học với chức năng nghiên cứu cơ<br />
bản có định hướng và ứng dụng các thành tựu<br />
khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực di truyền và<br />
công nghệ sinh học nhằm thực hiện các nhiệm vụ<br />
phát triển kinh tế xã hội của ngành. Đặc điểm cơ<br />
bản của Viện là thực hiện các hoạt động nghiên<br />
cứu và triển khai trên bình diện rộng, từ nghiên<br />
cứu cơ bản đến phát triển giống, công nghệ và tổ<br />
chức triển khai vào sản xuất.<br />
Với đội ngũ 434 cán bộ công nhân viên,<br />
trong đó 264 cán bộ công nhân viên làm công tác<br />
nghiên cứu (có 24 tiến sĩ và 58 thạc sĩ) và 170<br />
công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp, trạm<br />
trại, các cán bộ khoa học của Viện được đào tạo<br />
bài bản và có kinh nghiệm trong việc tổ chức<br />
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công<br />
nghệ, chuyển giao giống và tiến bộ kỹ thuật. Viện<br />
luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao định<br />
hướng theo mục tiêu chung là xây dựng Viện Di<br />
truyền Nông nghiệp thành Viện trọng điểm Quốc<br />
gia về di truyền và công nghệ sinh học trong lĩnh<br />
vực nông nghiệp, có cơ sở vật chất, nhân lực và<br />
trình độ khoa học công nghệ đạt mức độ tiên tiến<br />
trong khu vực vào năm 2020.<br />
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG<br />
NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ<br />
HỢP TÁC QUỐC TẾ (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)<br />
Từ năm 2011 đến nay, Viện Di truyền Nông<br />
nghiệp đã chủ trì thực hiện 20 đề tài, dự án cấp<br />
Nhà nước, 04 đề tài, dự án cấp Bộ, 02 đề tài thuộc<br />
nguồn vốn vay ADB, 02 dự án Hợp tác Quốc tế và<br />
nhiều đề tài, dự án hợp tác với các cơ quan nghiên<br />
cứu, các tổ chức Quốc tế và các địa phương. Các<br />
kết quả nổi bật trong nghiên cứu khoa học và ứng<br />
dụng triển khai đạt được như sau:<br />
2.1. Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
2.1.1. Trong lĩnh vực Công nghệ tế bào thực vật<br />
Nuôi cấy mô tế bào là một trong những<br />
hướng nghiên cứu truyền thống đã được Viện Di<br />
82<br />
<br />
truyền Nông nghiệp tập trung giải quyết ngay từ<br />
những ngày mới thành lập. Viện đã áp dụng công<br />
nghệ này trong nuôi cấy phục tráng, khai thác<br />
phát triển nguồn gen, nhân giống sạch bệnh số<br />
lượng lớn một số giống cây trồng quan trọng<br />
(khoai môn, khoai sọ, lúa, mía, cây ăn quả có<br />
múi, hoa....). Đã xây dựng thành công quy trình<br />
nuôi cấy lát mỏng, tạo phôi vô tính và nhân giống<br />
bằng bioreactor một số giống hoa phong lan. Xây<br />
dựng quy trình kỹ thuật nhân giống mía sạch<br />
bệnh quy mô công nghiệp. Nhân nhanh được<br />
600.000 cây giống sạch bệnh cung cấp cho hệ<br />
thống nhân giống mía của Công ty mía đường<br />
Hòa Bình, Công ty Mía đường Tuyên Quang,<br />
Công ty Mía đường Lam Sơn. Xây dựng vườn<br />
giống gốc mía nuôi cấy mô 10ha và vườn mía<br />
thương phẩm 200 ha ở Hòa Bình, 350ha ở Thanh<br />
Hóa và 50ha ở Tuyên Quang.<br />
Viện đã nghiên cứu và ứng dụng thành công<br />
quy trình nuôi cấy cứu phôi hạt lép, hạt nhỏ, gây<br />
tạo đột biến bằng chiếu xạ trên mắt ghép, kỹ<br />
thuật tái sinh cây từ tế bào trần, cứu phôi tam bội<br />
ở các cây ăn quả có múi. Đã tạo được 04 dòng<br />
bưởi, 02 dòng cam sành, 01 dòng cam Vân Du tứ<br />
bội và nhiều dòng tam bội. Hiện tại đã có 01<br />
dòng bưởi Diễn, 01 dòng cam Sành tam bội cho<br />
quả bói. Viện đang đăng ký bản quyền tác giả<br />
cho các dòng tứ bội và tam bội tạo ra. Đã xây<br />
dựng thành công hệ thống nhân giống sạch bệnh<br />
3 cấp đối với giống cam V2, cam BH, QST1. Sản<br />
xuất 200.000 cây giống/năm cung cấp cho các<br />
vùng cam chủ lực ở Nghệ An, Hoà Bình, Yên<br />
Bái, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Sơn La,<br />
Lai Châu, Lào Cao, Cao Bằng... Tổng diện tích<br />
976ha. Dự kiến giống cam V2 sẽ là giống chủ lực<br />
trong phát triển công nghiệp cây ăn quả có múi ở<br />
nước ta trong thời gian tới.<br />
Viện đã hoàn thiện quy trình nuôi cấy bao<br />
phấn, tạo hàng loạt dòng đơn bội kép phục vụ<br />
chọn tạo giống lúa.<br />
Đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân<br />
giống invitro cây sắn, duy trì tập đoàn invitro các<br />
giống sắn nhập nội và giống địa phương làm<br />
nguồn vật liệu nhân giống sạch bệnh, năng suất<br />
cao phục vụ cho sản xuất.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
2.1.2. Trong lĩnh vực Công nghệ gen<br />
2.1.2.1. Phân lập và nghiên cứu chức năng gen<br />
Các nghiên cứu phân lập gen và thiết kế<br />
vector biểu hiện gen đã được Viện triển khai theo<br />
định hướng tạo nguồn vật liệu di truyền cho các<br />
nghiên cứu chuyển gen, tạo cây trồng biến đổi<br />
gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.<br />
Viện đã phân lập được 19 gen điều khiển tăng<br />
cường tính chịu hạn: OsDREB1A, OsDREB2A,<br />
ZmDREB2A, OsDREB2A-2ACA, OsNAC1,<br />
OsNac5, OsNAC6, OsNac10, OsAREB1A,<br />
OsRap2.4A, OsRap2.4B, OsNLI-IF, GmMYB,<br />
GmGLP1, GmCHS7, Os06g46270, Os04g23910,<br />
Os08g02070 và Os10g39310 phục vụ nghiên cứu<br />
tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn.<br />
Phân lập được 2 gen chức năng tăng cường<br />
tính chịu hạn: OsP5CS, OsGolS.<br />
Phân lập được 1 promotor biểu hiện liên tục<br />
(Ubiquitin) và 2 promotor biểu hiện trong điều<br />
kiện bất lợi ngoại cảnh (Lip9, RD29a).<br />
Thiết kế được 32 vector chuyển gen biểu<br />
hiện dưới sự điều khiển của 4 promoter<br />
(Ubiquitin, 35S, Lip9 và RD29a) và 19 gen đã<br />
phân lập được. Các vector chuyển gen này là<br />
nguồn vật liệu cho nghiên cứu tạo giống cây<br />
trồng chuyển gen chịu hạn.<br />
Xây dựng được quy trình chuyển gen vào giống<br />
lúa Indica (PB1), Japonica (J02), ngô, đậu tương và<br />
thuốc lá phục vụ nghiên cứu chức năng gen.<br />
Đã thu được các dòng lúa, ngô, đậu tương và<br />
thuốc lá chuyển gen và đang tiến hành đánh giá<br />
sinh trưởng và tính chịu hạn của các dòng cây<br />
chuyển gen. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy<br />
các gen điều khiển chịu hạn phân lập được có vai<br />
trò trong việc tăng cường tính chịu hạn trong các<br />
cây chuyển gen.<br />
Đã chuyển giao các gen được phân lập cho<br />
Viện Nghiên cứu Bông và các nhóm nghiên cứu<br />
trong và ngoài Viện thuộc khối VAAS.<br />
2.1.2.2. Chuyển gen<br />
Trên đối tượng cây ngô, một loại cây trồng<br />
quan trọng sau cây lúa, Viện đang chủ trì thực<br />
hiện các nghiên cứu chuyển gen kháng sâu và<br />
kháng hạn vào các dòng/giống ngô mô hình và<br />
ngô chọn lọc của Việt Nam.<br />
Đối với tính trạng kháng sâu, đã nghiên cứu<br />
chuyển gen Cry1Ac vào dòng ngô mô hình HR9<br />
và 5 dòng ngô chọn lọc VH1, VH11, VN106,<br />
CM8 và CH9. Đã đánh giá và sàng lọc được 13<br />
<br />
cá thể chuyển gen T4 thuộc dòng CH9.13.159.1.6<br />
và CH9.13.159.15.1 mang 1 bản copy của gen<br />
chuyển cry1A(c), có sự hiện diện của protein<br />
cry1A(c) và có khả năng kháng sâu trong điều<br />
kiện gây áp lực sâu nhân tạo trong nhà lưới cách<br />
ly côn trùng.<br />
Nghiên cứu chuyển gen kháng hạn ở ngô<br />
bước đầu đã thu nhận được các dòng ngô chuyển<br />
gen thế hệ T1 thuộc các dòng ngô chọn lọc VH1,<br />
CM8 và CH9 mang gen điều khiển tăng cường<br />
tính chịu hạn NPK1, ZmNF-YB thông qua phân<br />
tích PCR.<br />
Viện cũng đang triển khai nghiên cứu<br />
chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ vào đậu tương,<br />
bước đầu đã thu được một số dòng T0 chuyển<br />
gen thuộc giống DT2008 và DT26.<br />
2.1.2.3. Công nghệ chỉ thị phân tử<br />
Viện đã áp dụng công nghệ chỉ thị phân tử<br />
trong nghiên cứu đa dạng di truyền, phân tích,<br />
đánh giá nguồn gen, giải mã, lập bản đồ và chọn<br />
giống phân tử ở các đối tượng cây lúa, cây bông<br />
và cây lạc:<br />
a. Giải mã gen<br />
- Cây lúa:<br />
Viện đã giải mã thành công 36 giống lúa bản<br />
địa ưu tú của Việt Nam (gồm 07 giống lúa chất<br />
lượng; 06 giống lúa chịu hạn; 06 giống lúa chịu<br />
mặn; 07 giống lúa kháng rầy nâu; 05 giống lúa<br />
kháng đạo ôn và 05 giống lúa kháng bạc lá).<br />
Toàn bộ dữ liệu trình tự hệ gen của 36 giống lúa<br />
này được lưu giữ tại Viện Di truyền Nông<br />
nghiệp, là nguồn tư liệu quan trọng để tầm soát<br />
các gen chức năng, định vị chính xác các gen<br />
đích trên bản đồ, thiết kế các marker chức năng<br />
giúp chọn lọc cá thể mang gen đích một cách<br />
chính xác phục vụ công tác lai tạo giống lúa; Đã<br />
xây dựng được trình duyệt genome và bản đồ các<br />
SNPs (single nucleotide polymorphism) của các<br />
giống lúa bản địa của Việt Nam phục vụ cho<br />
công bảo tồn nguồn gen, phân loại, chọn tạo<br />
giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng<br />
chống chịu các loại sâu bệnh và điều kiện bất lợi<br />
sinh học và phi sinh học. Giai đoạn 2014 - 2016<br />
đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt<br />
tiếp tục giải mã 800 giống lúa bản địa của Việt<br />
Nam, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển tin sinh<br />
học khai thác, lập bản đồ các đặc tính quan trọng<br />
của cây lúa, phát triển các chỉ thị phân tử và ứng<br />
dụng cho chọn tạo giống.<br />
83<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
- Giải trình tự hệ gen virus gây bệnh ở thực vật:<br />
Đã phân lập và giải trình tự 3 phân đoạn S7,<br />
S9 và S10 của 13 chủng viruss gây bệnh lúa lùn<br />
sọc đen Việt Nam (SRBSDV) tại 5 vùng sinh thái<br />
trồng lúa từ miền Trung trở ra.<br />
Đã giải trình tự gen của 15 chủng virus gây<br />
bệnh xoăn vàng lá cà chua TYLCV; đăng ký tại<br />
Ngân hàng gen NCBI tổng số 8 trình tự genom<br />
DNA-A của virus gây bệnh xoăn lá cà chua ở<br />
nước ta, mỗi trình tự mang 6 gen, mã số sau:<br />
EU368372, GQ 246940, GQ 246941, GQ338765,<br />
GQ338766, GQ338767, GQ338768, GQ373254.<br />
Thiết kế thành công các vector RNAi nhằm<br />
bất hoạt các gen đích tương ứng của virus xoăn lá<br />
cà chua TYLCV (pBI121-AC2; pBI121-AC4;<br />
pBI121-AV2; pHANNIBAL-hpRNA; pART27hpRNA) và virus gây bệnh lùn lúa cỏ (RGSV),<br />
virus gây bệnh xoăn lá lúa (RRSV) (vector<br />
pANDA, vector pC2300).<br />
b. Hỗ trợ khảo nghiệm DUS<br />
Viện đã xây dựng được quy trình “Xác định<br />
đúng giống lúa thuần bằng sinh học phân tử hỗ<br />
trợ cho khảo nghiệm DUS” phù hợp với các tiêu<br />
chí và tiêu chuẩn đánh giá trong công tác khảo<br />
nghiệm DUS hiện hành, phục vụ cho công tác<br />
quản lý giống trong thực tại hiện nay. Đã nghiên<br />
cứu xây dựng phần mềm DUS-DFP để lưu trữ<br />
thư viện “Vân tay ADN”, phân tích và hỗ trợ<br />
trong khảo nghiệm DUS.<br />
c. Lập bản đồ và chọn giống bằng chỉ thị<br />
phân tử<br />
- Đối với cây lúa:<br />
Đã lập bản đồ phân tử các gen ở cây lúa cho<br />
các tính trạng như tính kháng rầy nâu, bạc lá, đạo<br />
ôn. Trên cơ sở đó đã xác định các chỉ thị phân tử<br />
và sử dụng cho chọn tạo giống như sau:<br />
+ Kháng rầy nâu: 1 gen kháng rầy ở giống lúa<br />
CR203 là BphX nằm trên NST số 4 với các chỉ thị<br />
AFLP liên kết gần ở khoảng cách dưới 1cM, 1 gen<br />
kháng rầy khác trên NST số 4 là BphZ ở giống lúa<br />
GC9, trong đó các chỉ thị gần nhất là RM7051,<br />
RM3367, RM3839 nằm ở 1 phía gen kháng, cách<br />
gen kháng từ 1,7 tới 3,4 cM và RM1388, RM1223,<br />
RM17235 nằm ở phía bên kia gen kháng, cách gen<br />
kháng từ 1,7 tới 3,2 cM. Đã chọn tạo được giống<br />
lúa kháng rầy nâu KR1, hiện nay đang được trồng<br />
khảo nghiệm tại các tỉnh phía Bắc.<br />
+ Kháng bạc lá: Đã xác định được 5 chỉ thị<br />
phân tử liên kết gen kháng (xa5, Xa7, Xa21),<br />
84<br />
<br />
triển khai các dòng được qui tụ để xác định số<br />
gen được qui tụ cũng như các đặc tính nông học<br />
các dòng đã chọn. Viện đã chọn tạo được nhiều<br />
dòng lúa triển vọng mang gen kháng bệnh bạc lá<br />
(DT45, DT46, DT47...).<br />
+ Kháng đạo ôn: Bằng kỹ thuật gen đối gen<br />
Viện đang tiến hành các nghiên cứu chọn tạo<br />
giống lúa kháng bệnh đạo ôn bền vững cho các<br />
vùng trồng lúa chính của cả nước, đã xác định<br />
được 8 giống lúa có khả năng kháng đối với các<br />
chủng nấm gây bệnh đạo ôn ở Việt Nam. Trong<br />
các chủng nấm đạo ôn phân lập được tại các vùng<br />
trồng lúa chính của cả nước đã xác định được<br />
kiểu giới tính (Matting type) của 8 chủng nấm<br />
bệnh đạo ôn là thuộc nhóm MAT1-2 giúp xác<br />
định gen kháng và dự báo các biến chủng của<br />
nấm đạo ôn trong tương lai. Đã xác định được<br />
biểu hiện kháng của các gen kháng Pi-k và Pi-ta<br />
đối với chủng nấm đạo ôn tại Thái Bình giúp xác<br />
định gen không độc trên nấm và tương tác genđối-gen. Đã xác định được 1 gen độc đối với<br />
giống lúa BC15 và 1 gen không độc đối với<br />
giống lúa DT10.<br />
+ Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử liên<br />
kết với các tính trạng cấu thành năng suất đã xác<br />
định được locus gen quy định tính trạng tăng số<br />
hạt trên bông liên kết chặt với 03 chỉ thị phân tử<br />
RM445, RM500, RM21615 trên nhiễm sắc thể số<br />
7 và đang quy tụ locus gen này để tạo giống lúa<br />
thuần siêu cao sản.<br />
+ Chịu mặn, chịu ngập: Đã ứng dụng công<br />
nghệ MAS (marker asisted sellection) MABC<br />
(marker asisted backcrossing - chọn giống nhờ chỉ<br />
thị phân tử kết hợp hồi giao) để tiến hành qui tụ<br />
các gen chịu mặn (Saltol) gen chịu ngập (Sub1)<br />
vào nền gen các giống lúa năng suất, chất lượng<br />
cao đang được trồng phổ biến ở Việt Nam như:<br />
các giống lúa MT508-1; Khang dân 18; Bắc thơm<br />
số 7; Q5, AS996, OM6976... Đến nay đã chọn<br />
được các dòng triển vọng mang gen chịu mặn như<br />
AS996-Saltol; Bắc thơm-Saltol, OM6976-Saltol<br />
chịu mặn tốt ở nồng độ 4-60/00, năng suất cao 6,5 7,5 tấn/ha, dạng hình đẹp. Dòng OM22 đã được<br />
khảo nghiệm Quốc gia trong vụ Đông Xuân 2013<br />
và Hè Thu 2013 tại ĐBSCL. Riêng hai dòng<br />
OM224 (F198), OM225 (F72) đã được gửi đi<br />
khảo nghiệm các vùng sinh thái 13 tỉnh của<br />
ĐBSCL. Đã chọn lọc được 6 dòng chịu ngập triển<br />
vọng (cấp 3 tương đương với giống chứng<br />
IR64sub1) đó là E95-5-1, E95-5-3, C318-2-10,<br />
C318-1-5, C320-4-1, C318-5-2, các dòng chịu<br />
ngập này cũng đang đã được khảo nghiệm và<br />
trồng thử ở các vùng ven biển của tỉnh Bạc Liêu.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
- Đối với cây bông:<br />
Nghiên cứu chọn tạo giống bông có chất<br />
lượng xơ tốt Viện đã lập bản đồ liên kết di truyền<br />
trên cây bông tứ bội, định vị được 11 QTL liên<br />
kết với các tính trạng chất lượng xơ chính (chiều<br />
dài xơ, độ bền xơ, độ đều xơ, tỷ lệ xơ...) và xác<br />
định các chỉ thị phân tử liên kết QTL. Hiện tại,<br />
Viện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Bông và<br />
PTNN Nha Hố chọn tạo được các dòng bông thế<br />
hệ BC4 triển vọng để tiếp tục phát triển thành<br />
giống bông có chất lượng xơ tốt, năng suất cao<br />
phục vụ sản xuất.<br />
- Đối với cây lạc:<br />
Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng bệnh<br />
đốm muộn bằng chỉ thị phân tử bước đầu đã đánh<br />
giá được khả năng kháng/nhiễm bệnh đốm muộn<br />
của tập đoàn 64 dòng/giống, xác định mức độ đa<br />
dạng di truyền của các mẫu giống, xác định được<br />
2 giống lạc tiêu biểu TB25 và CNC3 có năng suất<br />
cao, ổn định nhiễm bệnh đốm lá muộn dùng làm<br />
cây nhận QTL/gen kháng, lai tạo được 57 tổ hợp<br />
F1 và 352 cá thể F2, thế hệ BC1F2.<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng<br />
Áp dụng phương pháp chọn giống truyền<br />
thống kết hợp với công nghệ sinh học hiện đại,<br />
nhiều giống cây trồng mới đã được Viện nghiên<br />
cứu chọn tạo và được triển khai trên diện tích lớn<br />
trên khắp cả nước.<br />
2.2.1. Giống lúa<br />
Từ khi thành lập đến nay, Viện Di truyền<br />
Nông nghiệp đã chọn tạo được 33 giống lúa năng<br />
suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thích<br />
ứng rộng với các vùng sinh thái... bằng việc áp<br />
dụng các phương pháp chọn tạo khác nhau: chọn<br />
giống truyền thống, công nghệ sinh học (nuôi cấy<br />
bao phấn, đột biến thực nghiệm, chỉ thị phân<br />
tử...) và tuyển chọn dòng/giống nhập nội, gồm:<br />
- Giống chính thức: 13 giống gồm 7 giống<br />
năng suất cao, 1 giống lúa lai và 5 giống lúa<br />
chất lượng. Đặc biệt giống Khang dân đột biến<br />
đã được chuyển nhượng cho Công ty cổ phần<br />
Giống cây trồng Trung ương. Công ty này đã<br />
triển khai nhanh vào sản xuất và đưa diện tích<br />
ứng dụng lên trên 400.000ha các năm vừa qua<br />
(2010, 2011, 2012).<br />
- Giống sản xuất thử: 12 giống gồm 6 giống<br />
năng suất cao và 6 giống lúa chất lượng.<br />
- Giống triển vọng: 8 giống năng suất cao,<br />
chất lượng tốt, đã và đang được áp dụng tại nhiều<br />
<br />
vùng sản xuất, sẽ xin công nhận giống trong thời<br />
gian tới.<br />
Riêng giai đoạn 2011 - 2013, số giống lúa<br />
Viện được công nhận cho phép đưa vào sản xuất<br />
là 14 giống (02 giống chính thức, 06 giống sản<br />
xuất thử và 06 giống triển vọng).<br />
+ Giống lúa mới năng suất, thích ứng rộng,<br />
được chọn tạo bằng phương pháp chọn giống<br />
truyền thống: Giống DT57.<br />
+ Các giống lúa chất lượng, năng suất, kháng<br />
bệnh được chọn tạo bằng các phương pháp công<br />
nghệ sinh học kết hợp chọn giống truyền thống<br />
thuộc Chương trình Công nghệ sinh học nông<br />
nghiệp: Giống DT45, DT46, DT47 (kháng bạc lá)<br />
và giống KR1 (kháng rầy nâu).<br />
+ Các giống lúa chất lượng, đặc sản: DT68,<br />
ĐS1, QR1, QR2, QR14, DT39 Quế lâm, các<br />
giống lúa hạt tròn J02, J01.<br />
- Giống lúa ĐS1 là giống lúa chất lượng cao<br />
thuộc loài phụ Japonica, đã được sản xuất rộng ở<br />
nhiều địa phương các tỉnh miền Bắc, Tây<br />
Nguyên, đặc biệt là các vùng núi cao, lạnh giống<br />
phát huy ưu việt là giống rất chịu lạnh. Tại các<br />
điểm sản xuất ở Thái Bình, Hải Dương, Hòa<br />
Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng,<br />
Thái Nguyên... cho năng suất cao và ổn định.<br />
Diện tích đạt khoảng 3000 ha/vụ.<br />
- Giống lúa QR1, QR2, QR14 ngắn ngày,<br />
năng suất và chất lượng gạo ngon, hạt dài, chống<br />
chịu sâu bệnh tốt, dễ canh tác, có tính thích nghi<br />
rộng. Giống QR1 đã được các địa phương Hà<br />
Nội, Hải Phòng, Huế, Thái Bình, Nam Định, Bắc<br />
Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Phú<br />
Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La...<br />
sản xuất với tổng diện tích khoảng 3.428,7 ha/vụ.<br />
- Giống lúa J01, J02 là các giống có tiềm<br />
năng về năng suất và chất lượng cao, chịu lạnh<br />
tốt, đã được trồng phổ biến ở các tỉnh ĐBSH và<br />
miền núi phía Bắc, tham gia cơ cấu mùa sớm<br />
trong các chương trình sản xuất lúa chất lượng tại<br />
Thái Nguyên, Ninh Bình, Nghệ An, Thái Bình,<br />
Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hóa, Bắc<br />
Giang, Bắc Ninh.<br />
- Giống lúa DT68 chất lượng gạo ngon, ngắn<br />
ngày, chịu hạn đã được triển khai sản xuất đại trà<br />
tại Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,<br />
Bắc Kạn. Đã chuyển giao cho Doanh nghiệp Hưng<br />
Cúc, Thái Bình sử dụng để sản xuất lúa hàng hóa<br />
và gạo xuất khẩu, sản lượng 2000 tấn gạo/năm.<br />
85<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
2.2.2. Giống đậu tương<br />
Viện đã tạo ra và chuyển giao vào sản xuất<br />
trên 10 giống đậu tương. Các giống đậu tương<br />
của Viện, điển hình là giống DT84, DT96 đưa ra<br />
sản xuất từ những năm 1990, nhưng cho đến nay<br />
vẫn chưa có giống khác vượt trội.<br />
Gần đây Viện đã chọn tạo được 04 giống đậu<br />
tương mới, trong đó có giống đậu tương hạt<br />
DT2001 và giống đậu tương rau DT02 đã được<br />
công nhận giống chính thức, giống DT2008 và<br />
giống DT08 được công nhận giống sản xuất thử.<br />
Giống DT2001 với diện tích khoảng 2000ha tại<br />
Hà Nội và giống DT2008 khoảng 500ha tại các<br />
tỉnh, thành phía Bắc như Hà Nội, Hà Giang, Thái<br />
Nguyên, Phú Thọ, Cao Bằng, Yên Bái... và<br />
200ha tại Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Vũng<br />
Tàu; Giống DT02 với diện tích khoảng 50ha tại<br />
Hà Nội, Ninh Bình và giống DT08 với diện tích<br />
khoảng 20ha tại Hà Nội, Bắc Giang.<br />
Tính đến năm 2012, các giống đậu tương do<br />
Viện chọn tạo đã chiếm diện tích khoảng 70.000<br />
ha/năm trong tổng số 120.800ha của cả nước (58%<br />
diện tích cả nước và 80 - 90% diện tích các tỉnh<br />
phía Bắc), góp phần không nhỏ đưa năng suất đậu<br />
tương của cả nước từ 6,8 tạ/ha (1980) lên 14,8<br />
tạ/ha, diện tích từ 49.400ha lên 120.800ha.<br />
2.2.3. Giống rau, hoa<br />
Giống cà chua DT28 đã được công nhận<br />
giống cây trồng mới, được triển khai rộng, sản<br />
xuất hạt giống và quả thương phẩm cho nhiều<br />
tỉnh miền Bắc với chất lượng quả và năng suất<br />
cao. Các giống hoa cúc VCM1, VCM2, VCM3,<br />
giống hoa hồng HN9 là những giống hoa đã được<br />
công nhận giống sản xuất thử. Giống VCM1<br />
được trồng ở các tỉnh phía Bắc với diện tích sản<br />
xuất 7 ha/năm đạt hiệu quả kinh tế 150 - 160<br />
triệu/ha/năm; Giống hoa hồng HN9 được trồng ở<br />
các tỉnh phía Bắc với diện tích sản xuất 6 ha/năm,<br />
đạt hiệu quả kinh tế: 200 - 220 triệu/ha/năm;<br />
2.2.4. Giống cây ăn quả<br />
Các giống cây ăn quả do Viện nghiên cứu<br />
chọn tạo trong giai đoạn 2007 - 2013 gồm 2<br />
giống cam (cam V2, cam BH), 1 giống quýt<br />
(QST1) và giống hồng MC1 đều là những giống<br />
đã được công nhận giống chính thức.<br />
Giống cam V2, cam BH là giống cam không<br />
hạt, chất lượng cao đã được mở rộng sản xuất,<br />
cung cấp với số lượng hàng vạn cây giống cho<br />
các tỉnh: Nghệ An, Gia Lai, Đắk Lắk, Hà Tĩnh,<br />
86<br />
<br />
Điện Biên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình và đã<br />
được trồng trên diện tích 900ha.<br />
Giống hồng Giòn không hạt MC1 có năng<br />
suất cao, quả dễ bảo quản, vận chuyển, mẫu mã<br />
đẹp, chất lượng cao, có thể là mặt hàng thương<br />
mại và xuất khẩu của các tỉnh miền núi, đặc biệt<br />
là giúp đồng bào định canh, định cư phát triển<br />
sản xuất, xoá đói, giảm nghèo. Hiện đang được<br />
trồng tại Mộc Châu (Sơn La), Bắc Hà, Sa Pa<br />
(Lào Cai), Mai Châu (Hoà Bình), có tiềm năng<br />
ứng dụng cho vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên.<br />
2.2.5. Giống nấm ăn, nấm dược liệu<br />
Viện đã nghiên cứu chọn tạo được 10 giống<br />
nấm ăn chất lượng cao, trong đó có 3 giống đã<br />
được công nhận giống chính thức và 07 giống<br />
được công nhận giống sản xuất thử. Các giống<br />
nấm này đã được sản xuất, chuyển giao công<br />
nghệ nhân giống và nuôi trồng cho nhiều tỉnh<br />
trên cả nước. Đã xây dựng thành công quy trình<br />
nhân giống nấm dạng dịch thể, rút ngắn được<br />
thời gian ươm sợi, giá thành chủng giống thấp<br />
hơn và thuận lợi trong việc sản xuất nấm quy mô<br />
công nghiệp. Đã thu thập và lưu giữ 118 nguồn<br />
gen giống nấm ăn và nấm dược liệu.<br />
2.2.6. Giống cây trồng khác<br />
Viện đã nghiên cứu chọn tạo được hai giống<br />
mía ROC26, mía HB1 và giống sắn NA1 được<br />
công nhận là giống chính thức. Các giống mía có<br />
năng suất và độ đường cao, đã được nhân giống ở<br />
quy mô công nghiệp, cung cấp cây giống invitro<br />
cho các vùng trồng mía ở các tỉnh Bắc Trung Bộ<br />
đem lại hiệu quả kinh tế cao.<br />
2.3. Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật<br />
Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã xây<br />
dựng và chuyển giao thành công hàng chục mô<br />
hình nhân giống cấy mô các giống mía, chuối,<br />
hoa, khoai môn, khoai sọ tầng vàng..., cung cấp<br />
cây giống invitro sạch bệnh cho các cơ sở địa<br />
phương của các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng<br />
Ninh, Thanh Hóa, Bắc Kạn, Lào Cai... Trong<br />
những năm gần đây Viện đang hợp tác với các<br />
tỉnh như: Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ,<br />
Điện Biên, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định và 3<br />
tỉnh Tây Nguyên chuyển giao các mô hình lúa<br />
chất lượng cao, mô hình sản xuất giống đậu tương.<br />
Trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật doanh nghiệp KHCN trực thuộc Viện đã chuyển<br />
giao công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, chế<br />
biến và tiêu thụ các loại nấm ăn, nấm dược liệu<br />
cho 45 đơn vị (các Công ty, Trung tâm Ứng dụng<br />
<br />