intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của Viện Di truyền Nông nghiệp (Giai đoạn 2011-2013)

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu Viện Di truyền Nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa học với chức năng nghiên cứu cơ.bản có định hướng và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực di truyền và công nghệ sinh học nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành. Đặc điểm cơ bản của Viện là thực hiện các hoạt động nghiên cứu và triển khai trên bình diện rộng, từ nghiên.cứu cơ bản đến phát triển giống, công nghệ và tổ chức triển khai vào sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của Viện Di truyền Nông nghiệp (Giai đoạn 2011-2013)

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT<br /> VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN DI TRUYỀN NÔNG NGHIỆP<br /> (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)<br /> PGG.TS. Lê Huy Hàm<br /> Viện trưởng<br /> I. GIỚI THIỆU CHUNG<br /> Viện Di truyền Nông nghiệp là đơn vị sự<br /> nghiệp khoa học với chức năng nghiên cứu cơ<br /> bản có định hướng và ứng dụng các thành tựu<br /> khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực di truyền và<br /> công nghệ sinh học nhằm thực hiện các nhiệm vụ<br /> phát triển kinh tế xã hội của ngành. Đặc điểm cơ<br /> bản của Viện là thực hiện các hoạt động nghiên<br /> cứu và triển khai trên bình diện rộng, từ nghiên<br /> cứu cơ bản đến phát triển giống, công nghệ và tổ<br /> chức triển khai vào sản xuất.<br /> Với đội ngũ 434 cán bộ công nhân viên,<br /> trong đó 264 cán bộ công nhân viên làm công tác<br /> nghiên cứu (có 24 tiến sĩ và 58 thạc sĩ) và 170<br /> công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp, trạm<br /> trại, các cán bộ khoa học của Viện được đào tạo<br /> bài bản và có kinh nghiệm trong việc tổ chức<br /> triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công<br /> nghệ, chuyển giao giống và tiến bộ kỹ thuật. Viện<br /> luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao định<br /> hướng theo mục tiêu chung là xây dựng Viện Di<br /> truyền Nông nghiệp thành Viện trọng điểm Quốc<br /> gia về di truyền và công nghệ sinh học trong lĩnh<br /> vực nông nghiệp, có cơ sở vật chất, nhân lực và<br /> trình độ khoa học công nghệ đạt mức độ tiên tiến<br /> trong khu vực vào năm 2020.<br /> II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG<br /> NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ<br /> HỢP TÁC QUỐC TẾ (GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)<br /> Từ năm 2011 đến nay, Viện Di truyền Nông<br /> nghiệp đã chủ trì thực hiện 20 đề tài, dự án cấp<br /> Nhà nước, 04 đề tài, dự án cấp Bộ, 02 đề tài thuộc<br /> nguồn vốn vay ADB, 02 dự án Hợp tác Quốc tế và<br /> nhiều đề tài, dự án hợp tác với các cơ quan nghiên<br /> cứu, các tổ chức Quốc tế và các địa phương. Các<br /> kết quả nổi bật trong nghiên cứu khoa học và ứng<br /> dụng triển khai đạt được như sau:<br /> 2.1. Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> 2.1.1. Trong lĩnh vực Công nghệ tế bào thực vật<br /> Nuôi cấy mô tế bào là một trong những<br /> hướng nghiên cứu truyền thống đã được Viện Di<br /> 82<br /> <br /> truyền Nông nghiệp tập trung giải quyết ngay từ<br /> những ngày mới thành lập. Viện đã áp dụng công<br /> nghệ này trong nuôi cấy phục tráng, khai thác<br /> phát triển nguồn gen, nhân giống sạch bệnh số<br /> lượng lớn một số giống cây trồng quan trọng<br /> (khoai môn, khoai sọ, lúa, mía, cây ăn quả có<br /> múi, hoa....). Đã xây dựng thành công quy trình<br /> nuôi cấy lát mỏng, tạo phôi vô tính và nhân giống<br /> bằng bioreactor một số giống hoa phong lan. Xây<br /> dựng quy trình kỹ thuật nhân giống mía sạch<br /> bệnh quy mô công nghiệp. Nhân nhanh được<br /> 600.000 cây giống sạch bệnh cung cấp cho hệ<br /> thống nhân giống mía của Công ty mía đường<br /> Hòa Bình, Công ty Mía đường Tuyên Quang,<br /> Công ty Mía đường Lam Sơn. Xây dựng vườn<br /> giống gốc mía nuôi cấy mô 10ha và vườn mía<br /> thương phẩm 200 ha ở Hòa Bình, 350ha ở Thanh<br /> Hóa và 50ha ở Tuyên Quang.<br /> Viện đã nghiên cứu và ứng dụng thành công<br /> quy trình nuôi cấy cứu phôi hạt lép, hạt nhỏ, gây<br /> tạo đột biến bằng chiếu xạ trên mắt ghép, kỹ<br /> thuật tái sinh cây từ tế bào trần, cứu phôi tam bội<br /> ở các cây ăn quả có múi. Đã tạo được 04 dòng<br /> bưởi, 02 dòng cam sành, 01 dòng cam Vân Du tứ<br /> bội và nhiều dòng tam bội. Hiện tại đã có 01<br /> dòng bưởi Diễn, 01 dòng cam Sành tam bội cho<br /> quả bói. Viện đang đăng ký bản quyền tác giả<br /> cho các dòng tứ bội và tam bội tạo ra. Đã xây<br /> dựng thành công hệ thống nhân giống sạch bệnh<br /> 3 cấp đối với giống cam V2, cam BH, QST1. Sản<br /> xuất 200.000 cây giống/năm cung cấp cho các<br /> vùng cam chủ lực ở Nghệ An, Hoà Bình, Yên<br /> Bái, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Sơn La,<br /> Lai Châu, Lào Cao, Cao Bằng... Tổng diện tích<br /> 976ha. Dự kiến giống cam V2 sẽ là giống chủ lực<br /> trong phát triển công nghiệp cây ăn quả có múi ở<br /> nước ta trong thời gian tới.<br /> Viện đã hoàn thiện quy trình nuôi cấy bao<br /> phấn, tạo hàng loạt dòng đơn bội kép phục vụ<br /> chọn tạo giống lúa.<br /> Đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân<br /> giống invitro cây sắn, duy trì tập đoàn invitro các<br /> giống sắn nhập nội và giống địa phương làm<br /> nguồn vật liệu nhân giống sạch bệnh, năng suất<br /> cao phục vụ cho sản xuất.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> 2.1.2. Trong lĩnh vực Công nghệ gen<br /> 2.1.2.1. Phân lập và nghiên cứu chức năng gen<br /> Các nghiên cứu phân lập gen và thiết kế<br /> vector biểu hiện gen đã được Viện triển khai theo<br /> định hướng tạo nguồn vật liệu di truyền cho các<br /> nghiên cứu chuyển gen, tạo cây trồng biến đổi<br /> gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.<br /> Viện đã phân lập được 19 gen điều khiển tăng<br /> cường tính chịu hạn: OsDREB1A, OsDREB2A,<br /> ZmDREB2A, OsDREB2A-2ACA, OsNAC1,<br /> OsNac5, OsNAC6, OsNac10, OsAREB1A,<br /> OsRap2.4A, OsRap2.4B, OsNLI-IF, GmMYB,<br /> GmGLP1, GmCHS7, Os06g46270, Os04g23910,<br /> Os08g02070 và Os10g39310 phục vụ nghiên cứu<br /> tạo giống cây trồng chuyển gen chịu hạn.<br /> Phân lập được 2 gen chức năng tăng cường<br /> tính chịu hạn: OsP5CS, OsGolS.<br /> Phân lập được 1 promotor biểu hiện liên tục<br /> (Ubiquitin) và 2 promotor biểu hiện trong điều<br /> kiện bất lợi ngoại cảnh (Lip9, RD29a).<br /> Thiết kế được 32 vector chuyển gen biểu<br /> hiện dưới sự điều khiển của 4 promoter<br /> (Ubiquitin, 35S, Lip9 và RD29a) và 19 gen đã<br /> phân lập được. Các vector chuyển gen này là<br /> nguồn vật liệu cho nghiên cứu tạo giống cây<br /> trồng chuyển gen chịu hạn.<br /> Xây dựng được quy trình chuyển gen vào giống<br /> lúa Indica (PB1), Japonica (J02), ngô, đậu tương và<br /> thuốc lá phục vụ nghiên cứu chức năng gen.<br /> Đã thu được các dòng lúa, ngô, đậu tương và<br /> thuốc lá chuyển gen và đang tiến hành đánh giá<br /> sinh trưởng và tính chịu hạn của các dòng cây<br /> chuyển gen. Kết quả đánh giá bước đầu cho thấy<br /> các gen điều khiển chịu hạn phân lập được có vai<br /> trò trong việc tăng cường tính chịu hạn trong các<br /> cây chuyển gen.<br /> Đã chuyển giao các gen được phân lập cho<br /> Viện Nghiên cứu Bông và các nhóm nghiên cứu<br /> trong và ngoài Viện thuộc khối VAAS.<br /> 2.1.2.2. Chuyển gen<br /> Trên đối tượng cây ngô, một loại cây trồng<br /> quan trọng sau cây lúa, Viện đang chủ trì thực<br /> hiện các nghiên cứu chuyển gen kháng sâu và<br /> kháng hạn vào các dòng/giống ngô mô hình và<br /> ngô chọn lọc của Việt Nam.<br /> Đối với tính trạng kháng sâu, đã nghiên cứu<br /> chuyển gen Cry1Ac vào dòng ngô mô hình HR9<br /> và 5 dòng ngô chọn lọc VH1, VH11, VN106,<br /> CM8 và CH9. Đã đánh giá và sàng lọc được 13<br /> <br /> cá thể chuyển gen T4 thuộc dòng CH9.13.159.1.6<br /> và CH9.13.159.15.1 mang 1 bản copy của gen<br /> chuyển cry1A(c), có sự hiện diện của protein<br /> cry1A(c) và có khả năng kháng sâu trong điều<br /> kiện gây áp lực sâu nhân tạo trong nhà lưới cách<br /> ly côn trùng.<br /> Nghiên cứu chuyển gen kháng hạn ở ngô<br /> bước đầu đã thu nhận được các dòng ngô chuyển<br /> gen thế hệ T1 thuộc các dòng ngô chọn lọc VH1,<br /> CM8 và CH9 mang gen điều khiển tăng cường<br /> tính chịu hạn NPK1, ZmNF-YB thông qua phân<br /> tích PCR.<br /> Viện cũng đang triển khai nghiên cứu<br /> chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ vào đậu tương,<br /> bước đầu đã thu được một số dòng T0 chuyển<br /> gen thuộc giống DT2008 và DT26.<br /> 2.1.2.3. Công nghệ chỉ thị phân tử<br /> Viện đã áp dụng công nghệ chỉ thị phân tử<br /> trong nghiên cứu đa dạng di truyền, phân tích,<br /> đánh giá nguồn gen, giải mã, lập bản đồ và chọn<br /> giống phân tử ở các đối tượng cây lúa, cây bông<br /> và cây lạc:<br /> a. Giải mã gen<br /> - Cây lúa:<br /> Viện đã giải mã thành công 36 giống lúa bản<br /> địa ưu tú của Việt Nam (gồm 07 giống lúa chất<br /> lượng; 06 giống lúa chịu hạn; 06 giống lúa chịu<br /> mặn; 07 giống lúa kháng rầy nâu; 05 giống lúa<br /> kháng đạo ôn và 05 giống lúa kháng bạc lá).<br /> Toàn bộ dữ liệu trình tự hệ gen của 36 giống lúa<br /> này được lưu giữ tại Viện Di truyền Nông<br /> nghiệp, là nguồn tư liệu quan trọng để tầm soát<br /> các gen chức năng, định vị chính xác các gen<br /> đích trên bản đồ, thiết kế các marker chức năng<br /> giúp chọn lọc cá thể mang gen đích một cách<br /> chính xác phục vụ công tác lai tạo giống lúa; Đã<br /> xây dựng được trình duyệt genome và bản đồ các<br /> SNPs (single nucleotide polymorphism) của các<br /> giống lúa bản địa của Việt Nam phục vụ cho<br /> công bảo tồn nguồn gen, phân loại, chọn tạo<br /> giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng<br /> chống chịu các loại sâu bệnh và điều kiện bất lợi<br /> sinh học và phi sinh học. Giai đoạn 2014 - 2016<br /> đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt<br /> tiếp tục giải mã 800 giống lúa bản địa của Việt<br /> Nam, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển tin sinh<br /> học khai thác, lập bản đồ các đặc tính quan trọng<br /> của cây lúa, phát triển các chỉ thị phân tử và ứng<br /> dụng cho chọn tạo giống.<br /> 83<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> - Giải trình tự hệ gen virus gây bệnh ở thực vật:<br /> Đã phân lập và giải trình tự 3 phân đoạn S7,<br /> S9 và S10 của 13 chủng viruss gây bệnh lúa lùn<br /> sọc đen Việt Nam (SRBSDV) tại 5 vùng sinh thái<br /> trồng lúa từ miền Trung trở ra.<br /> Đã giải trình tự gen của 15 chủng virus gây<br /> bệnh xoăn vàng lá cà chua TYLCV; đăng ký tại<br /> Ngân hàng gen NCBI tổng số 8 trình tự genom<br /> DNA-A của virus gây bệnh xoăn lá cà chua ở<br /> nước ta, mỗi trình tự mang 6 gen, mã số sau:<br /> EU368372, GQ 246940, GQ 246941, GQ338765,<br /> GQ338766, GQ338767, GQ338768, GQ373254.<br /> Thiết kế thành công các vector RNAi nhằm<br /> bất hoạt các gen đích tương ứng của virus xoăn lá<br /> cà chua TYLCV (pBI121-AC2; pBI121-AC4;<br /> pBI121-AV2; pHANNIBAL-hpRNA; pART27hpRNA) và virus gây bệnh lùn lúa cỏ (RGSV),<br /> virus gây bệnh xoăn lá lúa (RRSV) (vector<br /> pANDA, vector pC2300).<br /> b. Hỗ trợ khảo nghiệm DUS<br /> Viện đã xây dựng được quy trình “Xác định<br /> đúng giống lúa thuần bằng sinh học phân tử hỗ<br /> trợ cho khảo nghiệm DUS” phù hợp với các tiêu<br /> chí và tiêu chuẩn đánh giá trong công tác khảo<br /> nghiệm DUS hiện hành, phục vụ cho công tác<br /> quản lý giống trong thực tại hiện nay. Đã nghiên<br /> cứu xây dựng phần mềm DUS-DFP để lưu trữ<br /> thư viện “Vân tay ADN”, phân tích và hỗ trợ<br /> trong khảo nghiệm DUS.<br /> c. Lập bản đồ và chọn giống bằng chỉ thị<br /> phân tử<br /> - Đối với cây lúa:<br /> Đã lập bản đồ phân tử các gen ở cây lúa cho<br /> các tính trạng như tính kháng rầy nâu, bạc lá, đạo<br /> ôn. Trên cơ sở đó đã xác định các chỉ thị phân tử<br /> và sử dụng cho chọn tạo giống như sau:<br /> + Kháng rầy nâu: 1 gen kháng rầy ở giống lúa<br /> CR203 là BphX nằm trên NST số 4 với các chỉ thị<br /> AFLP liên kết gần ở khoảng cách dưới 1cM, 1 gen<br /> kháng rầy khác trên NST số 4 là BphZ ở giống lúa<br /> GC9, trong đó các chỉ thị gần nhất là RM7051,<br /> RM3367, RM3839 nằm ở 1 phía gen kháng, cách<br /> gen kháng từ 1,7 tới 3,4 cM và RM1388, RM1223,<br /> RM17235 nằm ở phía bên kia gen kháng, cách gen<br /> kháng từ 1,7 tới 3,2 cM. Đã chọn tạo được giống<br /> lúa kháng rầy nâu KR1, hiện nay đang được trồng<br /> khảo nghiệm tại các tỉnh phía Bắc.<br /> + Kháng bạc lá: Đã xác định được 5 chỉ thị<br /> phân tử liên kết gen kháng (xa5, Xa7, Xa21),<br /> 84<br /> <br /> triển khai các dòng được qui tụ để xác định số<br /> gen được qui tụ cũng như các đặc tính nông học<br /> các dòng đã chọn. Viện đã chọn tạo được nhiều<br /> dòng lúa triển vọng mang gen kháng bệnh bạc lá<br /> (DT45, DT46, DT47...).<br /> + Kháng đạo ôn: Bằng kỹ thuật gen đối gen<br /> Viện đang tiến hành các nghiên cứu chọn tạo<br /> giống lúa kháng bệnh đạo ôn bền vững cho các<br /> vùng trồng lúa chính của cả nước, đã xác định<br /> được 8 giống lúa có khả năng kháng đối với các<br /> chủng nấm gây bệnh đạo ôn ở Việt Nam. Trong<br /> các chủng nấm đạo ôn phân lập được tại các vùng<br /> trồng lúa chính của cả nước đã xác định được<br /> kiểu giới tính (Matting type) của 8 chủng nấm<br /> bệnh đạo ôn là thuộc nhóm MAT1-2 giúp xác<br /> định gen kháng và dự báo các biến chủng của<br /> nấm đạo ôn trong tương lai. Đã xác định được<br /> biểu hiện kháng của các gen kháng Pi-k và Pi-ta<br /> đối với chủng nấm đạo ôn tại Thái Bình giúp xác<br /> định gen không độc trên nấm và tương tác genđối-gen. Đã xác định được 1 gen độc đối với<br /> giống lúa BC15 và 1 gen không độc đối với<br /> giống lúa DT10.<br /> + Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử liên<br /> kết với các tính trạng cấu thành năng suất đã xác<br /> định được locus gen quy định tính trạng tăng số<br /> hạt trên bông liên kết chặt với 03 chỉ thị phân tử<br /> RM445, RM500, RM21615 trên nhiễm sắc thể số<br /> 7 và đang quy tụ locus gen này để tạo giống lúa<br /> thuần siêu cao sản.<br /> + Chịu mặn, chịu ngập: Đã ứng dụng công<br /> nghệ MAS (marker asisted sellection) MABC<br /> (marker asisted backcrossing - chọn giống nhờ chỉ<br /> thị phân tử kết hợp hồi giao) để tiến hành qui tụ<br /> các gen chịu mặn (Saltol) gen chịu ngập (Sub1)<br /> vào nền gen các giống lúa năng suất, chất lượng<br /> cao đang được trồng phổ biến ở Việt Nam như:<br /> các giống lúa MT508-1; Khang dân 18; Bắc thơm<br /> số 7; Q5, AS996, OM6976... Đến nay đã chọn<br /> được các dòng triển vọng mang gen chịu mặn như<br /> AS996-Saltol; Bắc thơm-Saltol, OM6976-Saltol<br /> chịu mặn tốt ở nồng độ 4-60/00, năng suất cao 6,5 7,5 tấn/ha, dạng hình đẹp. Dòng OM22 đã được<br /> khảo nghiệm Quốc gia trong vụ Đông Xuân 2013<br /> và Hè Thu 2013 tại ĐBSCL. Riêng hai dòng<br /> OM224 (F198), OM225 (F72) đã được gửi đi<br /> khảo nghiệm các vùng sinh thái 13 tỉnh của<br /> ĐBSCL. Đã chọn lọc được 6 dòng chịu ngập triển<br /> vọng (cấp 3 tương đương với giống chứng<br /> IR64sub1) đó là E95-5-1, E95-5-3, C318-2-10,<br /> C318-1-5, C320-4-1, C318-5-2, các dòng chịu<br /> ngập này cũng đang đã được khảo nghiệm và<br /> trồng thử ở các vùng ven biển của tỉnh Bạc Liêu.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> - Đối với cây bông:<br /> Nghiên cứu chọn tạo giống bông có chất<br /> lượng xơ tốt Viện đã lập bản đồ liên kết di truyền<br /> trên cây bông tứ bội, định vị được 11 QTL liên<br /> kết với các tính trạng chất lượng xơ chính (chiều<br /> dài xơ, độ bền xơ, độ đều xơ, tỷ lệ xơ...) và xác<br /> định các chỉ thị phân tử liên kết QTL. Hiện tại,<br /> Viện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Bông và<br /> PTNN Nha Hố chọn tạo được các dòng bông thế<br /> hệ BC4 triển vọng để tiếp tục phát triển thành<br /> giống bông có chất lượng xơ tốt, năng suất cao<br /> phục vụ sản xuất.<br /> - Đối với cây lạc:<br /> Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng bệnh<br /> đốm muộn bằng chỉ thị phân tử bước đầu đã đánh<br /> giá được khả năng kháng/nhiễm bệnh đốm muộn<br /> của tập đoàn 64 dòng/giống, xác định mức độ đa<br /> dạng di truyền của các mẫu giống, xác định được<br /> 2 giống lạc tiêu biểu TB25 và CNC3 có năng suất<br /> cao, ổn định nhiễm bệnh đốm lá muộn dùng làm<br /> cây nhận QTL/gen kháng, lai tạo được 57 tổ hợp<br /> F1 và 352 cá thể F2, thế hệ BC1F2.<br /> 2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng<br /> Áp dụng phương pháp chọn giống truyền<br /> thống kết hợp với công nghệ sinh học hiện đại,<br /> nhiều giống cây trồng mới đã được Viện nghiên<br /> cứu chọn tạo và được triển khai trên diện tích lớn<br /> trên khắp cả nước.<br /> 2.2.1. Giống lúa<br /> Từ khi thành lập đến nay, Viện Di truyền<br /> Nông nghiệp đã chọn tạo được 33 giống lúa năng<br /> suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thích<br /> ứng rộng với các vùng sinh thái... bằng việc áp<br /> dụng các phương pháp chọn tạo khác nhau: chọn<br /> giống truyền thống, công nghệ sinh học (nuôi cấy<br /> bao phấn, đột biến thực nghiệm, chỉ thị phân<br /> tử...) và tuyển chọn dòng/giống nhập nội, gồm:<br /> - Giống chính thức: 13 giống gồm 7 giống<br /> năng suất cao, 1 giống lúa lai và 5 giống lúa<br /> chất lượng. Đặc biệt giống Khang dân đột biến<br /> đã được chuyển nhượng cho Công ty cổ phần<br /> Giống cây trồng Trung ương. Công ty này đã<br /> triển khai nhanh vào sản xuất và đưa diện tích<br /> ứng dụng lên trên 400.000ha các năm vừa qua<br /> (2010, 2011, 2012).<br /> - Giống sản xuất thử: 12 giống gồm 6 giống<br /> năng suất cao và 6 giống lúa chất lượng.<br /> - Giống triển vọng: 8 giống năng suất cao,<br /> chất lượng tốt, đã và đang được áp dụng tại nhiều<br /> <br /> vùng sản xuất, sẽ xin công nhận giống trong thời<br /> gian tới.<br /> Riêng giai đoạn 2011 - 2013, số giống lúa<br /> Viện được công nhận cho phép đưa vào sản xuất<br /> là 14 giống (02 giống chính thức, 06 giống sản<br /> xuất thử và 06 giống triển vọng).<br /> + Giống lúa mới năng suất, thích ứng rộng,<br /> được chọn tạo bằng phương pháp chọn giống<br /> truyền thống: Giống DT57.<br /> + Các giống lúa chất lượng, năng suất, kháng<br /> bệnh được chọn tạo bằng các phương pháp công<br /> nghệ sinh học kết hợp chọn giống truyền thống<br /> thuộc Chương trình Công nghệ sinh học nông<br /> nghiệp: Giống DT45, DT46, DT47 (kháng bạc lá)<br /> và giống KR1 (kháng rầy nâu).<br /> + Các giống lúa chất lượng, đặc sản: DT68,<br /> ĐS1, QR1, QR2, QR14, DT39 Quế lâm, các<br /> giống lúa hạt tròn J02, J01.<br /> - Giống lúa ĐS1 là giống lúa chất lượng cao<br /> thuộc loài phụ Japonica, đã được sản xuất rộng ở<br /> nhiều địa phương các tỉnh miền Bắc, Tây<br /> Nguyên, đặc biệt là các vùng núi cao, lạnh giống<br /> phát huy ưu việt là giống rất chịu lạnh. Tại các<br /> điểm sản xuất ở Thái Bình, Hải Dương, Hòa<br /> Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Cao Bằng,<br /> Thái Nguyên... cho năng suất cao và ổn định.<br /> Diện tích đạt khoảng 3000 ha/vụ.<br /> - Giống lúa QR1, QR2, QR14 ngắn ngày,<br /> năng suất và chất lượng gạo ngon, hạt dài, chống<br /> chịu sâu bệnh tốt, dễ canh tác, có tính thích nghi<br /> rộng. Giống QR1 đã được các địa phương Hà<br /> Nội, Hải Phòng, Huế, Thái Bình, Nam Định, Bắc<br /> Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Phú<br /> Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La...<br /> sản xuất với tổng diện tích khoảng 3.428,7 ha/vụ.<br /> - Giống lúa J01, J02 là các giống có tiềm<br /> năng về năng suất và chất lượng cao, chịu lạnh<br /> tốt, đã được trồng phổ biến ở các tỉnh ĐBSH và<br /> miền núi phía Bắc, tham gia cơ cấu mùa sớm<br /> trong các chương trình sản xuất lúa chất lượng tại<br /> Thái Nguyên, Ninh Bình, Nghệ An, Thái Bình,<br /> Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hóa, Bắc<br /> Giang, Bắc Ninh.<br /> - Giống lúa DT68 chất lượng gạo ngon, ngắn<br /> ngày, chịu hạn đã được triển khai sản xuất đại trà<br /> tại Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,<br /> Bắc Kạn. Đã chuyển giao cho Doanh nghiệp Hưng<br /> Cúc, Thái Bình sử dụng để sản xuất lúa hàng hóa<br /> và gạo xuất khẩu, sản lượng 2000 tấn gạo/năm.<br /> 85<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> 2.2.2. Giống đậu tương<br /> Viện đã tạo ra và chuyển giao vào sản xuất<br /> trên 10 giống đậu tương. Các giống đậu tương<br /> của Viện, điển hình là giống DT84, DT96 đưa ra<br /> sản xuất từ những năm 1990, nhưng cho đến nay<br /> vẫn chưa có giống khác vượt trội.<br /> Gần đây Viện đã chọn tạo được 04 giống đậu<br /> tương mới, trong đó có giống đậu tương hạt<br /> DT2001 và giống đậu tương rau DT02 đã được<br /> công nhận giống chính thức, giống DT2008 và<br /> giống DT08 được công nhận giống sản xuất thử.<br /> Giống DT2001 với diện tích khoảng 2000ha tại<br /> Hà Nội và giống DT2008 khoảng 500ha tại các<br /> tỉnh, thành phía Bắc như Hà Nội, Hà Giang, Thái<br /> Nguyên, Phú Thọ, Cao Bằng, Yên Bái... và<br /> 200ha tại Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Vũng<br /> Tàu; Giống DT02 với diện tích khoảng 50ha tại<br /> Hà Nội, Ninh Bình và giống DT08 với diện tích<br /> khoảng 20ha tại Hà Nội, Bắc Giang.<br /> Tính đến năm 2012, các giống đậu tương do<br /> Viện chọn tạo đã chiếm diện tích khoảng 70.000<br /> ha/năm trong tổng số 120.800ha của cả nước (58%<br /> diện tích cả nước và 80 - 90% diện tích các tỉnh<br /> phía Bắc), góp phần không nhỏ đưa năng suất đậu<br /> tương của cả nước từ 6,8 tạ/ha (1980) lên 14,8<br /> tạ/ha, diện tích từ 49.400ha lên 120.800ha.<br /> 2.2.3. Giống rau, hoa<br /> Giống cà chua DT28 đã được công nhận<br /> giống cây trồng mới, được triển khai rộng, sản<br /> xuất hạt giống và quả thương phẩm cho nhiều<br /> tỉnh miền Bắc với chất lượng quả và năng suất<br /> cao. Các giống hoa cúc VCM1, VCM2, VCM3,<br /> giống hoa hồng HN9 là những giống hoa đã được<br /> công nhận giống sản xuất thử. Giống VCM1<br /> được trồng ở các tỉnh phía Bắc với diện tích sản<br /> xuất 7 ha/năm đạt hiệu quả kinh tế 150 - 160<br /> triệu/ha/năm; Giống hoa hồng HN9 được trồng ở<br /> các tỉnh phía Bắc với diện tích sản xuất 6 ha/năm,<br /> đạt hiệu quả kinh tế: 200 - 220 triệu/ha/năm;<br /> 2.2.4. Giống cây ăn quả<br /> Các giống cây ăn quả do Viện nghiên cứu<br /> chọn tạo trong giai đoạn 2007 - 2013 gồm 2<br /> giống cam (cam V2, cam BH), 1 giống quýt<br /> (QST1) và giống hồng MC1 đều là những giống<br /> đã được công nhận giống chính thức.<br /> Giống cam V2, cam BH là giống cam không<br /> hạt, chất lượng cao đã được mở rộng sản xuất,<br /> cung cấp với số lượng hàng vạn cây giống cho<br /> các tỉnh: Nghệ An, Gia Lai, Đắk Lắk, Hà Tĩnh,<br /> 86<br /> <br /> Điện Biên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình và đã<br /> được trồng trên diện tích 900ha.<br /> Giống hồng Giòn không hạt MC1 có năng<br /> suất cao, quả dễ bảo quản, vận chuyển, mẫu mã<br /> đẹp, chất lượng cao, có thể là mặt hàng thương<br /> mại và xuất khẩu của các tỉnh miền núi, đặc biệt<br /> là giúp đồng bào định canh, định cư phát triển<br /> sản xuất, xoá đói, giảm nghèo. Hiện đang được<br /> trồng tại Mộc Châu (Sơn La), Bắc Hà, Sa Pa<br /> (Lào Cai), Mai Châu (Hoà Bình), có tiềm năng<br /> ứng dụng cho vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên.<br /> 2.2.5. Giống nấm ăn, nấm dược liệu<br /> Viện đã nghiên cứu chọn tạo được 10 giống<br /> nấm ăn chất lượng cao, trong đó có 3 giống đã<br /> được công nhận giống chính thức và 07 giống<br /> được công nhận giống sản xuất thử. Các giống<br /> nấm này đã được sản xuất, chuyển giao công<br /> nghệ nhân giống và nuôi trồng cho nhiều tỉnh<br /> trên cả nước. Đã xây dựng thành công quy trình<br /> nhân giống nấm dạng dịch thể, rút ngắn được<br /> thời gian ươm sợi, giá thành chủng giống thấp<br /> hơn và thuận lợi trong việc sản xuất nấm quy mô<br /> công nghiệp. Đã thu thập và lưu giữ 118 nguồn<br /> gen giống nấm ăn và nấm dược liệu.<br /> 2.2.6. Giống cây trồng khác<br /> Viện đã nghiên cứu chọn tạo được hai giống<br /> mía ROC26, mía HB1 và giống sắn NA1 được<br /> công nhận là giống chính thức. Các giống mía có<br /> năng suất và độ đường cao, đã được nhân giống ở<br /> quy mô công nghiệp, cung cấp cây giống invitro<br /> cho các vùng trồng mía ở các tỉnh Bắc Trung Bộ<br /> đem lại hiệu quả kinh tế cao.<br /> 2.3. Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật<br /> Trong giai đoạn 2011 - 2013 Viện đã xây<br /> dựng và chuyển giao thành công hàng chục mô<br /> hình nhân giống cấy mô các giống mía, chuối,<br /> hoa, khoai môn, khoai sọ tầng vàng..., cung cấp<br /> cây giống invitro sạch bệnh cho các cơ sở địa<br /> phương của các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng<br /> Ninh, Thanh Hóa, Bắc Kạn, Lào Cai... Trong<br /> những năm gần đây Viện đang hợp tác với các<br /> tỉnh như: Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ,<br /> Điện Biên, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định và 3<br /> tỉnh Tây Nguyên chuyển giao các mô hình lúa<br /> chất lượng cao, mô hình sản xuất giống đậu tương.<br /> Trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật doanh nghiệp KHCN trực thuộc Viện đã chuyển<br /> giao công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, chế<br /> biến và tiêu thụ các loại nấm ăn, nấm dược liệu<br /> cho 45 đơn vị (các Công ty, Trung tâm Ứng dụng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2