CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ CHẨN ĐOÁN TRẺ<br />
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM<br />
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT Ở THÀNH PHỐ HUẾ<br />
PHẠM THỊ QUỲNH NI - NGUYỄN NGỌC QUỲNH ANH<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Can thiệp sớm (CTS) có ý nghĩa rất quan trọng đối với trẻ khuyết<br />
tật trước tuổi học và toàn xã hội. Công tác CTS đã được bắt đầu ở Việt Nam<br />
đầu những năm 90 của thế kỷ XX và đã mang lại nhiều lợi ích cho trẻ khuyết<br />
tật, trong đó có trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT). Tuy nhiên, thực tế cho thấy,<br />
quá trình CTS hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là ở công tác<br />
phát hiện và chẩn đoán trẻ. Trong bài báo này, chúng tôi đề cập đến những<br />
vấn đề lí luận, thực tiễn của công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ KTTT và<br />
những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong các chương<br />
trình CTS trẻ KTTT tại các cơ sở giáo dục đặc biệt ở thành phố Huế.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
CTS là những chỉ dẫn ban đầu và các dịch vụ dành cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật<br />
trước tuổi tiểu học nhằm kích thích và huy động sự phát triển tối đa của trẻ, tạo điều<br />
kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc sống<br />
sau này. CTS là việc trợ giúp tất cả các trẻ có nguy cơ hoặc đã có khuyết tật. Việc trợ<br />
giúp này bao gồm toàn bộ giai đoạn từ chẩn đoán trước khi sinh cho đến lúc trẻ đi học.<br />
Trong qui trình CTS, việc phát hiện và chẩn đoán là bước đầu tiên và có ý nghĩa vô<br />
cùng quan trọng [3], [4]. Trẻ càng được phát hiện và chẩn đoán chính xác sớm bao<br />
nhiêu thì càng có nhiều cơ hội cải thiện các vấn đề của mình bấy nhiêu. Bởi lẽ trên cơ<br />
sở phát hiện những dấu hiệu nguy cơ của cha mẹ, nhân viên y tế và giáo viên, trẻ sẽ<br />
được chẩn đoán về dạng và mức độ khuyết tật của mình, từ đó được tham gia vào các<br />
chương trình CTS.<br />
Trẻ KTTT là nhóm trẻ chiếm số lượng nhiều nhất và gặp nhiều khó khăn nhất trong các<br />
dạng khuyết tật. Ở Việt Nam hiện nay, có khoảng 300.000 trẻ KTTT, chiếm tỉ lệ 27%<br />
tổng số trẻ khuyết tật [4]. Trẻ KTTT gặp nhiều khó khăn trong nhận thức, hành vi và<br />
việc tự phục vụ, đặc biệt là những năm tháng đầu đời. Thêm vào đó, nhiều trẻ KTTT<br />
được phát hiện muộn và được chẩn đoán thiếu chính xác dẫn đến việc tham gia của trẻ<br />
vào các chương trình CTS thiếu hiệu quả [4].<br />
Để tìm hiểu thực trạng công tác phát hiện và chẩn đoán trẻ KTTT trong chương trình<br />
CTS, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 25 cha mẹ và 15 cán bộ quản lí, giáo viên<br />
(CBQL, GV) ở các cơ sở giáo dục đặc biệt thuộc Văn phòng tư vấn di truyền và hỗ trợ<br />
trẻ khuyết tật - Đại học Y Dược Huế, Làng Hòa Bình - Huế và Dự án Hỗ trợ giúp đỡ trẻ<br />
có hoàn cảnh khó khăn Thừa Thiên Huế.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 02(22)/2012: tr. 87-95<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:08 AM<br />
Deleted: nhằm vào<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:17 AM<br />
Deleted: 5<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:17 AM<br />
Deleted: 8<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:17 AM<br />
Deleted: 8<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:18 AM<br />
Deleted: 8<br />
<br />
88<br />
<br />
PHẠM THỊ QUỲNH NI – NGUYỄN NGỌC QUỲNH ANH<br />
<br />
2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ CHẨN<br />
ĐOÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ<br />
TUỆ<br />
2.1. Khuyết tật trí tuệ<br />
Trẻ KTTT được định nghĩa khác nhau theo các tiêu chí khác nhau: Theo kết quả trắc<br />
nghiệm trí tuệ IQ, theo mức độ thích ứng xã hội, theo nguyên nhân hay theo quan điểm<br />
tổng hợp. Với những hạn chế khác nhau của mỗi cách định nghĩa, ngày nay người ta<br />
tiếp cận theo quan điểm tổng hợp. Hiện nay cách định nghĩa về KTTT của Hiệp hội<br />
khuyết tật trí tuệ và phát triển Hoa Kì (AAIDD) và Sổ tay chẩn đoán và thống kê những<br />
rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV) của Hiệp hội Tâm lý học Mỹ (APA) được chấp nhận<br />
và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Dù có những cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu<br />
chung, định nghĩ của hai tổ chức trên đều thống nhất rằng một người được xem là có<br />
KTTT khi cùng lúc có 3 vấn đề sau: (1) Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là<br />
chỉ số trí tuệ đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân; (2) Bị thiếu<br />
hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những lĩnh vực hành vi thích ứng sau:<br />
Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kỹ năng xã hội/liên cá nhân, sử dụng các<br />
phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường chức năng, làm việc,<br />
giải trí, sức khoẻ và an toàn; (3) Hiện tượng KTTT xuất hiện trước 18 tuổi [1], [2].<br />
2.2. Phát hiện và chẩn đoán trong chương trình CTS trẻ KTTT<br />
CTS bao gồm dịch vụ đa chức năng dành cho trẻ KTTT và gia đình của các em. Mục<br />
đích của quá trình CTS là giúp trẻ KTTT phát triển tối đa tiềm năng học tập của bản<br />
thân, phát triển sự khỏe mạnh trong cuộc sống hàng ngày, để trẻ có thể phát triển tối đa<br />
tiềm năng của mình và tham gia vào các hoạt động của cộng đồng.<br />
Hầu hết các chương trình CTS đều được tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1 là phát<br />
hiện, chẩn đoán và giới thiệu trẻ vào chương trình; giai đoạn 2 là đánh giá ban đầu, xây<br />
dựng chương trình kế hoạch giáo dục cá nhân, thực hiện chương trình và đánh giá kết<br />
quả và giai đoạn 3 là kết thúc, tập trung vào các hệ thống chuyển tiếp cho trẻ từ chương<br />
trình CTS tới những can thiệp tiếp theo. Như vậy, phát hiện và chẩn đoán là những bước<br />
đầu tiên trong một chương trình CTS, có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp<br />
thông tin làm cơ sở để lựa chọn loại hình và mức độ can thiệp và giáo dục trẻ KTTT.<br />
2.2.1. Phát hiện trẻ KTTT<br />
Phát hiện sớm là tìm tòi những dấu hiệu cho thấy sự phát triển của trẻ có nguy cơ hoặc<br />
đang tiến triển một cách không bình thường. Chương trình phát hiện sớm đòi hỏi có sự<br />
phối hợp đa ngành gồm y tế, giáo dục, lao động, thương binh-xã hội, công tác xã hội,<br />
tâm lý, giáo dục; trong đó vai trò của cha mẹ và gia đình góp phần rất quan trọng. [1],<br />
[4]. Quá trình phát hiện trẻ có nguy cơ KTTT được thực hiện trước khi sinh (như siêu<br />
âm, thử nghiệm Alpha Fetoprotein, chọc dò nước ối, lấy mẫu màng nhau…) hoặc sau<br />
khi đứa trẻ ra đời (như tính điểm APGAR, đánh giá hành vi cho trẻ sơ sinh bằng thang<br />
đo Brazenton (BNBS), kiểm tra mẫu máu gót chân, sàng lọc bằng thang đo Denver…).<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:10 AM<br />
Deleted: ,<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:16 AM<br />
Deleted: 3<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:16 AM<br />
Deleted: 4<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:11 AM<br />
Deleted:<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:11 AM<br />
Formatted: Font:Italic<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:18 AM<br />
Deleted: 8<br />
<br />
CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ CHẨN ĐOÁN TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ…<br />
<br />
89<br />
<br />
2.2.2. Chẩn đoán KTTT<br />
Chẩn đoán KTTT bao gồm chẩn đoán chức năng hoạt động trí tuệ thông qua chỉ số trí<br />
tuệ (IQ), chẩn đoán, đánh giá mức độ hành vi thích ứng, những rối loạn về thể chất và<br />
tâm thần đi kèm (nếu có). Ngoài ra, để có được kết quả chẩn đoán toàn điện và chính<br />
xác, cần tiến hành quan sát trẻ và phỏng vấn những người chăm sóc trẻ. Kết quả của quá<br />
trình chẩn đoán giúp khẳng định trẻ có KTTT và KTTT ở mức độ nào. Cho đến nay<br />
theo “Hiệp hội KTTT và phát triển Mỹ” (AAIDD) là đơn vị có tiêu chí chẩn đoán<br />
KTTT [4].<br />
3. CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ CHẨN ĐOÁN TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ<br />
TRONG CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẶC<br />
BIỆT Ở THÀNH PHỐ HUẾ<br />
Các chương trình can thiệp sớm trẻ KTTT được triển khai ở thành phố Huế từ năm học<br />
2002-2003 dưới hình thức Giáo dục hòa nhập tại 4 trường mầm non trên địa bàn thành<br />
phố Huế và 2 đơn vị thực hiện với mô hình can thiệp tại nhà và tại trung tâm. Đến nay,<br />
đã có 24 đơn vị thực hiện can thiệp sớm cho trẻ KTTT gồm 21 trường mầm non, 1 bệnh<br />
viện, 1 trung tâm và 1 văn phòng [5]. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 3 đơn vị là Bệnh viện<br />
điều dưỡng và phục hồi chức năng Thừa Thiên Huế, Dự án Hỗ trợ giúp đỡ trẻ có hoàn<br />
cảnh khó khăn và Văn phòng tư vấn di truyền và hỗ trợ trẻ khuyết tật đang thực sự tiến<br />
hành chương trình can thiệp sớm. Các đơn vị còn lại chỉ dừng ở việc đón trẻ KTTT đến<br />
trường chứ chưa tiến hành bất kỳ chương trình can thiệp sớm nào. Chính vì vậy chúng<br />
tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 15 CBQL, GV và 25 cha mẹ trẻ KTTT của 3 đơn vị nêu<br />
trên.<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:11 AM<br />
Formatted: Font:Italic<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:18 AM<br />
Deleted: 8<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:11 AM<br />
Deleted: (Huỳnh Thị Cẩm Tú, 2011)<br />
<br />
3.1. Nhận thức của cha mẹ, giáo viên và các lực lượng khác về tầm quan trọng của<br />
công tác CTS nói chung và công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ KTTT nói riêng<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, có 11/15 (73,3%) CBQL, GV và 23/25 (92%) cha mẹ được<br />
hỏi nhận thức được tầm quan trọng của CTS và công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ<br />
KTTT. Tuy vậy, vẫn còn 06 ý kiến trong diện khảo sát cho rằng công tác này hoàn toàn<br />
không quan trọng. Kết quả này có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị<br />
Cẩm Tú (2011) với 100% CBQL, GV và 89% cha mẹ cho rằng công tác CTS cho trẻ<br />
KTTT là cần thiết trong khi 10,1% cha mẹ cho rằng công tác này là không cần thiết. [5,<br />
tr 42]. Nhận thức là điểm khởi đầu của hành vi và thái độ. Kết quả khảo sát nhận thức<br />
trên thể hiện đa số của lực lượng đóng vai trò quan trọng trong công tác CTS đã sẵn<br />
sàng cho việc tiến hành các công tác này. CBQL, GV và cha mẹ trẻ đã nhận thức đúng<br />
đắn về vai trò của CTS nói chung và công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ KTTT nói riêng.<br />
Điều này được thể hiện rõ hơn qua kết quả khảo sát dưới đây.<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:11 AM<br />
Deleted: Qua k<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:18 AM<br />
Deleted: 9<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: Từ k<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: những<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
90<br />
<br />
PHẠM THỊ QUỲNH NI – NGUYỄN NGỌC QUỲNH ANH<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
<br />
Bảng 3.1. Nhận thức về vai trò của công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ khuyết tật trí tuệ<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Vai trò<br />
Giúp xác định rõ loại khuyết tật của trẻ<br />
Giúp phân loại được mức độ khuyết tật<br />
Giúp phát hiện những hội chứng hoặc bệnh đi kèm<br />
Giúp phát hiện nguyên nhân gây khuyết tật (trong<br />
trường hợp cụ thể)<br />
Giúp lựa chọn loại hình can thiệp và giáo dục phù<br />
hợp<br />
Giúp cung cấp thông tin để xây dựng kế hoạch giáo<br />
dục cá nhân cho trẻ<br />
Hỗ trợ công tác quản lí học sinh của trường, trung<br />
tâm<br />
<br />
CBQL, GV<br />
Mean<br />
SD<br />
4,1 1,64<br />
3,9 1,81<br />
3,5 1,60<br />
<br />
Cha mẹ trẻ<br />
Mean SD<br />
3,8 1,73<br />
4,0 1,43<br />
4,0 1,38<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
<br />
1,39<br />
<br />
4,0<br />
<br />
1,35<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
4,1<br />
<br />
1,62<br />
<br />
4,2<br />
<br />
1,46<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
4,1<br />
<br />
1,62<br />
<br />
4,2<br />
<br />
1,29<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
3,8<br />
<br />
1,52<br />
<br />
4,1<br />
<br />
1,33<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Bảng 3.1 cho thấy tất cả CBQL, GV và cha mẹ trong diện khảo sát đều nhận thức được<br />
các vai trò cơ bản của công tác phát hiện, chẩn đoán trẻ KTTT. Trong đó, “Giúp lựa<br />
chọn loại hình can thiệp và giáo dục phù hợp”, “Giúp cung cấp thông tin để xây dựng<br />
kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ” đều được họ xem là quan trọng nhất. Ngoài ra,<br />
trong khi CBQL và GV cho rằng “Giúp xác định rõ loại khuyết tật của trẻ” thì cha mẹ<br />
lại cho rằng “Hỗ trợ công tác quản lí học sinh của trường, trung tâm” cũng là những vai<br />
trò quan trọng của công tác phát hiện và chẩn đoán. Như vậy, nhìn chung, mức độ nhận<br />
thức về các vai trò của công tác phát hiện, chẩn đoán của cha mẹ là cao hơn nhưng<br />
CBQL, GV lại nhận thức đúng hơn về vai trò cơ bản nhất của công tác phát hiện, chẩn<br />
đoán trẻ KTTT đó là “Giúp xác định rõ loại khuyết tật của trẻ”.<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
3.2. Thực trạng công tác phát hiện trẻ KTTT<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
<br />
3.2.1. Thời điểm phát hiện<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
Trong khi hiện nay có nhiều chương trình sàng lọc, phát hiện trẻ KTTT ngay từ rất sớm<br />
thì không có trường hợp KTTT nào được phát hiện trước lúc sinh. Các chương trình<br />
sàng lọc trước và sau sinh vẫn chưa được phổ biến trong cộng đồng. KTTT thường<br />
được phát hiện khi trẻ từ 1 tuổi trở đi, có những trường hợp điển hình trẻ được phát hiện<br />
KTTT khi đã 4 tuổi. Chỉ có rất ít cha mẹ phát hiện tình trạng KTTT của học sinh và con<br />
mình từ 1-6 tháng.<br />
Bảng 3.2. Thời điểm phát hiện KTTT<br />
<br />
Trước khi sinh<br />
1-6 tháng<br />
7-12 tháng<br />
Sau 1 tuổi<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Chú thích: 1 ≤ Mean ≤5<br />
<br />
Thời điểm<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
CBQL, GV<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
2<br />
13,3<br />
0<br />
0<br />
6<br />
40,0<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Cha mẹ trẻ<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
4<br />
16,0<br />
2<br />
8,0<br />
11<br />
44,0<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:12 AM<br />
Deleted: thấy<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:13 AM<br />
Deleted: rộng khắp<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
<br />
CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ CHẨN ĐOÁN TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ…<br />
<br />
Sau 3 tuổi<br />
Khác<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
20,0<br />
26,7<br />
<br />
91<br />
<br />
4<br />
4<br />
<br />
16,0<br />
16,0<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
3.2.2. Người phát hiện<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
<br />
Mẹ của trẻ là người phát hiện chủ yếu những vấn đề bất thường của trẻ (60% CBQL,<br />
GV cho biết mẹ của trẻ phát hiện những bất thường ở trẻ, 33.3% ý kiến là bác sĩ; 76%<br />
cha mẹ cho rằng mẹ của trẻ là người phát hiện những vấn đề bất thường của con mình,<br />
20% ý kiến là bác sĩ). Điều này có thể lí giải bởi mẹ là người thường xuyên ở bên cạnh<br />
trẻ, quan sát từng sự đổi thay của trẻ. Tiếp đến là bác sĩ. Theo kết quả phỏng vấn sâu<br />
của nhiều gia đình, con họ được phát hiện khi đi khám ở các bệnh viện, trạm y tế. Trong<br />
khi giáo viên, đặc biệt là các Cô giáo mầm non là người tiếp xúc với trẻ khá thường<br />
xuyên thì không có ý kiến nào cho biết Giáo viên là người phát hiện ra vấn đề ở trẻ.<br />
<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:14 AM<br />
Deleted: .<br />
<br />
3.2.3. Phương pháp phát hiện<br />
93.3% CBQL, GV được hỏi cho rằng họ đã phát hiện trẻ có nguy cơ KTTT bằng quan<br />
sát. Chỉ có 6.7% dùng các bảng kiểm và bảng sàng lọc để phát hiện trẻ. Không có GV<br />
nào đề cập đến chương trình sàng lọc trước và sau sinh. Có 88% cha mẹ được hỏi cho<br />
biết con mình được phát hiện qua quan sát. 12% nhờ vào các chương trình sàng lọc<br />
trước và sau sinh. Điều này cho chúng ta thấy rằng, phương pháp phát hiện trẻ KTTT<br />
chỉ dừng lại ở các phương pháp đơn giản. Chính vì vậy, thông thường kết quả phát hiện<br />
thường không chính xác và quá muộn.<br />
3.3. Thực trạng công tác chẩn đoán trẻ KTTT<br />
3.3.1. Thời điểm chẩn đoán<br />
Bảng 3.3. Thời điểm chẩn đoán<br />
Thời điểm<br />
Trước khi sinh<br />
1-6 tháng<br />
7-12 tháng<br />
Sau 1 tuổi<br />
Sau 3 tuổi<br />
Khác<br />
<br />
CBQL, GV<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
1<br />
6.7<br />
0<br />
0<br />
3<br />
20.0<br />
10<br />
66.7<br />
1<br />
6.7<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:19 AM<br />
<br />
Cha mẹ trẻ<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
5<br />
20.0<br />
1<br />
4.0<br />
8<br />
32.0<br />
7<br />
28.0<br />
4<br />
16.0<br />
<br />
Deleted:<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:23 AM<br />
Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6<br />
pt<br />
Nha Dien 11/15/12 9:23 AM<br />
Deleted:<br />
<br />
Trẻ KTTT được chẩn đoán rất muộn (93.4% GV và 76% cha mẹ cho biết con/học sinh<br />
của mình được chẩn đoán sau 1 tuổi, trong đó nhóm sau 3 tuổi là rất phổ biến). Nguyên<br />
nhân chính là do trẻ KTTT được phát hiện muộn, nhiều gia đình không biết các địa chỉ<br />
để chẩn đoán hoặc họ ngần ngại khi đưa cháu đến các cơ sở chẩn đoán. Chính yếu tố<br />
này đã gây những cản trở rất lớn cho các chương trình CTS.<br />
3.3.2. Người chẩn đoán (các thành viên, cơ sở chẩn đoán...)<br />
Bác sĩ có vai trò rất lớn trong công tác chẩn đoán trẻ KTTT (80% CBQL, GV và 56% cha<br />
mẹ cho biết bác sĩ là người chẩn đoán học sinh/con của họ). Vai trò của Trung tâm tâm<br />
<br />
Nha Dien 11/15/12 9:17 AM<br />
Formatted: Condensed by 0.1 pt<br />
<br />