intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công tác xã hội đối với nữ lao động nhập cư tại khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng qua một số nghiên cứu điển hình

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Công tác xã hội đối với nữ lao động nhập cư tại khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng qua một số nghiên cứu điển hình" nhằm triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước và có những giải pháp hỗ trợ nhóm đối tượng này, nhưng phần đông đời sống của họ và gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công tác xã hội đối với nữ lao động nhập cư tại khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng qua một số nghiên cứu điển hình

  1. CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NỮ LAO ĐỘNG NHẬP CƯ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP NAM TÂN UYÊN MỞ RỘNG QUA MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Phạm Thị Thúy Hồng1 1. Email: thuyhong.hn.72@gmail.com TÓM TẮT Bình Dương được tách ra từ tỉnh Sông Bé, tái lập từ ngày 01/01/1997. Từ một tỉnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sau 20 năm tái lập, thành công mang tính đột phá của tỉnh là việc phát triển nhanh, có hiệu quả các khu công nghiệp (KCN) và các khu đô thị mới tập trung. Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua bị tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và những khó khăn trong nội tại nền kinh tế, một bộ phận doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, thiếu quan tâm đầu tư, đổi mới công nghệ, sử dụng nhiều lao động phổ thông; nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, hợp đồng lao động, tiền lương, dẫn đến tranh chấp lao động tập thể; xảy ra nhiều cuộc đình công chưa theo trình tự qui định của pháp luật. Đời sống ca người lao động, nhất là lao động nữ, đến Bình Dương làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Chiếm hơn 54% lực lượng lao động trong các doanh nghiệp trong tỉnh, lao động nữ nhập cư (LĐNNC) đang đóng góp rất lớn cho nền kinh tế; tuy nhiên, LĐNNC là đối tượng dễ bị tổn thương và chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống. Mặc dù địa phương đã triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước và có những giải pháp hỗ trợ nhóm đối tượng này, nhưng phần đông đời sống của họ và gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Từ khóa: Lao động nữ nhập cư, lao động nhập cư, công tác xã hội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các vấn đề liên quan đến người nhập cư nói riêng, nữ lao động nhập cư tại các khu vực phát triển đã và đang được quan tâm nghiên cứu hàng đầu. Đặc biệt ở thị xã Tân Uyên, trong những năm gần đây lượng người nhập cư vào các khu công nghiệp trọng điểm ngày càng tăng vọt. Các vấn đề này mang đến nhiều thách thức cho sự phát triển chung của xã hội cũng như rủi ro cho những người lao động nhập cư sinh sống ở khu vực này. Chính vì vậy, đây là vấn đề được rất nhiều quan tâm nghiên cứu không chỉ của quốc gia mà còn của các cá nhân đối với sự phát triển của các khu vực và đời sống người lao động. Số lượng và tỉ lệ người nhập cư đều tăng nhanh chóng trong thời gian vừa qua và khó kiểm soát đã kéo theo hàng loạt những hệ lụy không mong muốn. Đảng và nhà nước ta đã và đang đưa ra những chính sách cần thiết và đem lại lợi ích cho những người lao động nói chung đặc biệt là lao động nữ nhập cư. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, cũng như sự thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, vấn đề khó khăn trong tiếp cận thông 406
  2. tin về các dịch vụ xã hội của người lao động nhập cư tại đô thị vẫn đang có chiều hướng gia tăng. Chất lượng cuộc sống của người lao động nhập cư không được đảm bảo, việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội bị hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu sự hỗ trợ của Công tác xã hội nhóm đối với người lao động nhập cư tại đô thị là hết sức cần thiết. Nó không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng hỗ trợ người lao động nhập cư bằng phương pháp Công tác xã hội nhóm mà còn giúp chúng ta đề ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn cho việc giải quyết vấn đề đặt ra và phường Hội Nghĩa là một trong những địa bàn của thị xã Tân Uyên, với tốc độ phát triển mạnh, chủ yếu là phát triển Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ, có diện tích 1.730ha, có mật độ dân số cao, hiện nay mật độ dân số phường Hội Nghĩa là 44.308 trong đó có 34.785 nhân khẩu là tạm trú, điều kiện cơ sở hạ tầng được đầu tư, xây dựng các dịch vụ. Bên cạnh đó phường Hội Nghĩa có mức thu nhập cao hơn so với các địa bàn khác trong khu vực. Chính những điều kiện thuận lợi trên phường Hội Nghĩa trở thành nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố thu hút người dân nhập cư đến địa bàn sống và làm việc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh của người lao động nhập cư nảy sinh theo đó. Hạn chế trong việc tiếp cận thông tin, đặc biệt là thông tin về các dịch vụ xã hội là một trong số những vấn đề của người lao động nhập cư. Vấn đề này cần đặt ra bài toán nan giải với cấp chính quyền phường Hội Nghĩa. 2. NỘI DUNG Công tác xã hội với nữ lao động nhập cư qua một số nghiên cứu điển hình Chuyên đề nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” của Tổng cục thống kê thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này quan tâm xem xét tác động của di cư với bản thân những người di cư. Chất lượng cuộc sống của người di cư được đề cập trong báo cáo này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cư (cả khách quan và chủ quan) liên quan tới thu nhập, nhà ở, phúc lợi và an ninh nơi chuyển đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả di cư bao gồm từ các cơ hội kinh tế, tính sẵn sàng về nhà ở và các điều lệ, quy định của địa phương nơi đến, loại di cư, tức là di cư tạm thời, chuyển đến nơi mới rồi lại quay về, tạm trú dài hạn hoặc kết hợp của các hình thức trên, các hỗ trợ mà người di cư có thể có được thông qua hoặc hệ thống phúc lợi xã hội chung hoặc mạng lưới xã hội riêng của người di cư. Chuyên khảo “Di cư trong nước và mối liên hệ với các điều kiện sống” do Tổng cục thống kê thực hiện cũng trong năm 2006 nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc hoạch định chính sách và kế hoạch hoá phát triển các lĩnh vực khác nhau có tính đến sự khác biệt giữa các nhóm di cư. Mục tiêu chính của chuyên khảo này là miêu tả mối quan hệ giữa di cư và các sự kiện cuộc sống. Các sự kiện được phân tích xem xét bao gồm: việc làm, thay đổi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, học vấn, sinh đẻ. Tập trung phân tích các mô hình di cư theo chu trình cuộc sống, gắn với các nguyên nhân và hậu quả chính của di cư. Tài liệu nghiên cứu “Di cư trong nước - Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam” do Veronique Marx và Katherine Fleischer thay mặt nhóm Điều phối chương trình về chính sách kinh tế và xã hội của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam biên soạn tháng 7/ 2010 đã tập trung đi sâu vào vấn đề di cư, các phân tích trong tài liệu bao gồm các xu hướng nổi trội của di cư trong nước, tác động của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội và những khó khăn thách thức mà người di cư gặp phải trong quá trình di cư. 407
  3. Nguyễn Tín Nhiệm, “Điều kiện lao động của nữ công nhân: Thực trạng và giải pháp”. Nghiên cứu này được tiến hành trong vòng 03 năm từ 2006 đến 2008, với việc khảo sát trực tiếp 1.294 doanh nghiệp trên cả nước, về vấn đề môi trường lao động. Nghiên cứu này phản ánh tình hình chung về điều kiện lao động của nữ công nhân; từ đó nêu ra một số giải pháp để khắc phục tình trạng này. Nghiên cứu “Tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội của người nghèo tại khu vực đô thị: thực trạng và các giải pháp hoàn thiện”– ThS. Lưu Quang Tuấn, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện năm 2011 đã có cái nhìn tổng quan về thực trạng tiếp cận các dịch vụ ASXH của người nghèo ở khu vự đô thị và giải pháp đề ra. Nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh như giáo dục, y tế, nhà ở, việc làm, điện, nước, BHXH, chế độ hưu trí cho người nghèo tại khu vực đô thị. Nghiên cứu đưa ra so sánh mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội của các nhóm người sinh sống và làm việc tại đô thị: nhóm người nghèo, nhóm cận nghèo, nhóm trung bình, nhóm khá, nhóm giàu. Từ đó đưa ra những nhận định chuẩn xác nhất về thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo đô thị. Các nghiên cứu trên đều cho thấy đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân của quá trình nhập cư nói chung cũng như nhập cư vào các đô thị lớn nói riêng, trong đó có phường Hội Nghĩa. Nhưng các báo cáo, tài liệu, nghiên cứu trên đều chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng, một số những khó khăn của nữ lao động tại các khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng và đưa ra những đề xuất mà chưa đi sâu nghiên cứu vai trò, tác động và những hiệu quả của mô hình Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ nữ lao động nhập cư. 3. KẾT LUẬN Thực trạng về đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của LĐNNC trong các KCN hiện nay đang đặt ra vấn đề là cần thực hiện tốt hơn các chính sách đã có đối với LĐNNC, đồng thời cần sửa đổi, ban hành các chính sách mới cho phù hợp hơn. Ngoài những vấn đề cơ bản của đời sống vật chất cần quan tâm đến đời sống văn hoá tinh thần để LĐNNC có điều kiện tiếp thu, hưởng thụ những tiến bộ mà sự phát triển của xã hội đem lại. Nhìn chung, từ tình hình thực tế vừa qua ở Khu công nghiệp Nam Tân Uyên cho thấy, nơi nào có tổ chức Đảng và đoàn thể chính trị-xã hội vững mạnh, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm cao thì nơi đó đời sống vật chất và tinh thần của công nhân được đảm bảo ổn định, vai trò tự quản của công nhân được phát huy, ít xảy ra những vấn đề tiêu cực xã hội. Vì vậy, trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vai trò và vị trí của đội ngũ công nhân cần phải được khẳng định hơn nữa, đặc biệt là việc nâng cao đời sống văn hóa vật chất và tinh thần cho họ, đây cũng là một trong những tiêu chí để xây dựng thị xã Tân Uyên trở thành một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương văn minh, hiện đại trong tương lai. Để phát huy tốt nhất mọi nguồn lực tham gia sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, cần quan tâm có chiến lược về lao động nhập cư; lồng ghép các chính sách an sinh xã hội trong các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm. Trong quá trình lãnh đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đề cao và kiên định nguyên tắc: “Phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển ”, không xem nhẹ hoặc hy sinh bất kỳ lợi ích nào của người dân, lấy cuộc 408
  4. sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu cuối cùng hướng đến của phát triển; trong đó cần tạo điều kiện để phát huy nguồn nhân lực là lao động nhập cư, nhất là LĐNNC tại các KCN, bởi vì họ chiếm tỷ lệ hơn 50% trong lực lượng lao động; mặt khác họ có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc gia đình, chăm sóc và giáo dục ban đầu cho thế hệ tương lai. Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đối với lao động nhập cư vào các KCN, nhất là lao động nữ, các cấp chính quyền cần thường xuyên quan tâm công tác xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực; củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị các cấp nhằm đoàn kết, tập hợp, vận động cũng như quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân, tạo sự đồng thuận để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường. Đối với LĐNNC, việc đảm bảo các dịch vụ xã hội để hỗ trợ họ có cuộc sống ổn định, có điều kiện hòa nhập với nơi đến, yên tâm làm việc và phát triển, có ý nghĩa rất quan trọng. Để thực hiện được điều đó, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt nghề CTXH trên địa bàn, cần quan tâm phát huy vai trò của cán bộ đoàn thể và tổ chức xã hội hiện hữu, phát triển và kết nối các dịch vụ hỗ trợ LĐNNC; đồng thời thực hiện tốt, đồng bộ chính sách ASXH cho đối tượng này, giúp cho LĐNNC phát huy được khả năng của mình, đóng góp cho xã hội và phát triển bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Nguyên Anh, Di cư và giảm nghèo ở nông thôn: Một số vấn đề thực tiễn và chính sách. 2. Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2020 của phường Hội Nghĩa, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. 3. Báo cáo tình hình thực hiện chính sách lao động nhập cư phường Hội Nghĩa năm 2021. 4. Bùi Tôn Hiến, Chử Thị Lân, Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động dôi dư do tác động của chuyển đổi cơ cấu, công nghệ và khủng hoảng kinh tế. 5. Đồng Bá Hướng - Vụ trưởng vụ thống kê Dân số và Lao động, Di dân từ nông thôn vào đô thị - Hiện trạng và thách thức cho phát triển đô thị, Tổng cục Thống kê. 6. Bùi Thị Xuân Mai (2010). Giáo trình Nhập môn CTXH, NXB Lao động xã hội. 7. Nguyễn Thị Thái Lan (2012). Giáo trình Công tác xã hội nhóm, NXB Lao động xã hội. 8. Tổng cục thống kê (2009). Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt”. 9. Tổng cục Thống kê, Điều tra di cư năm 2004 (11/2006): Di cư trong nước và mối liên hệ với các sự kiện của cuộc sống. 10. Veronique Marx và Katherine Fleischer (7/2010). Báo cáo “Di cư trong nước, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam”. 11. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định Số 09/ 2011/ QĐ-TTg ngày 30/1/2011. 409
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2