intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong môi trường thương mại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên , sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với môi trường thương mại tại Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong môi trường thương mại Việt Nam hiện nay

  1. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TRONG MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Nguyễn Vinh Hưng* * TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Công ty trách nhiệm hữu Sau một thời gian triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp, loại hạn, Luật Doanh nghiệp, thành lập hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã bộc lộ khá công ty, trách nhiệm hữu hạn, hội nhập nhiều hạn chế. Đâu là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này? quốc tế. Để trả lời cho câu hỏi này, cần thiết phải nghiên cứu về sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với môi trường Lịch sử bài viết: thương mại Việt Nam, qua đó, tìm ra định hướng phát triển và vận Nhận bài : 06/03/2018 hành loại hình công ty này. Biên tập : 26/11/2018 Duyệt bài : 06/12/2018 Article Infomation: Abstract Keywords: limited liability company; After a period of enforcement of the Law on Enterprises, several Law on Enterprises; enterprise limitations are revealed in the provisions on the type of sole-partner establishment; limited liability; limited liability company. What is the cause of these limitations? international integration. In order to answer this question, it is necessary to review the Article History: compatibility of the sole-partner limited liability company with the Vietnamese commercial environment, thereby, to find a suitable Received : 06 Mar. 2018 orientation for development of such type of company. Edited : 26 Nov. 2018 Approved : 06 Dec. 2018 1. Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu loại hình công ty quan trọng nhất kể từ sau hạn một thành viên khi Đức ban hành Luật Công ty TNHH năm Xét về lịch sử, công ty trách nhiệm hữu 1892. Ngoài ra, ở hầu hết các nước châu Âu, hạn (TNHH) một thành viên xuất hiện muộn Nam Mỹ cũng có luật công ty TNHH. Ngay hơn so với các loại hình công ty khác. Bởi tại Việt Nam, trong số các loại hình doanh khác với các loại hình công ty khác, công ty TNHH một thành viên hoàn toàn là sản nghiệp một chủ sở hữu thì công ty TNHH phẩm của quá trình lập pháp. Dù vậy, điều một thành viên luôn là lựa chọn hàng đầu đó không làm cản trở sự phát triển mạnh mẽ của nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, số lượng của loại hình công ty này trên khắp thế giới, công ty TNHH một thành viên luôn chiếm đặc biệt là ở Đức, đây là một trong những áp đảo so với doanh nghiệp tư nhân. Số 24(376) T12/2018 17
  2. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Hiện nay, công ty TNHH một thành chính cho các chủ nợ trong phạm vi số vốn viên được Luật Doanh nghiệp năm 2014 điều lệ của công ty. Nói cách khác, “công ty định nghĩa: “Công ty TNHH một thành viên có sự tách bạch rõ ràng tài sản của chủ sở là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá hữu góp vào công ty với tài sản ngoài xã hội nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở của họ”4. Vì thế, TNHH là bức tường bảo vệ hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách về tài chính cho chủ sở hữu của công ty này. nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản Thứ hai, là công ty lý tưởng để kinh khác của công ty trong phạm vi số vốn điều doanh trong phạm vi nhỏ lệ của công ty”1. Căn cứ quy định tại Điều Công ty TNHH một thành viên là loại 73 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công hình công ty chỉ có duy nhất một chủ sở hữu. ty TNHH một thành viên có những đặc điểm Chính vì không có sự tham gia của nhiều cơ bản: công ty trong bất kỳ tình huống luôn thành viên nên quy mô tổ chức của công chỉ có duy nhất một chủ sở hữu (có thể là ty khá nhỏ. Điều này mang lại sự thuận lợi cá nhân hoặc tổ chức); chủ sở hữu công ty nhất định cho chủ sở hữu công ty. Mặt khác, chỉ phải chịu TNHH về tài sản trong phạm điểm hấp dẫn của công ty này còn là tính vi số vốn góp vào công ty; công ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát chịu TNHH về tài sản. Do đó, mô hình công hành cổ phiếu. Từ các đặc điểm này, công ty TNHH một thành viên khá thích hợp với ty TNHH một thành viên thể hiện rõ các ưu các thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ điểm sau: với quy mô nhỏ và luôn đòi hỏi sự bảo đảm an toàn cao về mặt tài chính. Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên có khả năng giới hạn rất tốt rủi ro về Thứ ba, khả năng chủ động, quyết mặt tài chính cho chủ sở hữu công ty này đoán trong kinh doanh Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời Hình thức công ty một chủ - công ty trong lệ của người buôn, lệ dần được ghi TNHH một thành viên - có nhiều thuận lợi nhận thành luật2. TNHH thường được hiểu khi người chủ sở hữu có toàn quyền quyết đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của thành định mọi vấn đề của công ty mà không lo sợ viên sẽ phải trả các khoản nợ của công ty, bị chia sẻ quyền lực. Rõ ràng, khi cần quyết được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn đã định những vấn đề cấp bách, chủ sở hữu cam kết góp vào công ty. Hay còn được công ty sẽ đưa ra quyết định nhanh chóng, hiểu là “tính có giới hạn về khả năng trả kịp thời mà không cần chờ đợi sự biểu quyết nợ của các doanh nghiệp”3. Thông thường, nhất trí từ các đồng sở hữu khác. Điều này giới kinh doanh khá ưa thích chế độ TNHH, mang lại sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo bởi đây là sự bảo đảm an toàn các rủi ro tài trong công việc kinh doanh, khi người chủ chính cho họ. sở hữu công ty không phải chia sẻ thông tin và quyền hạn với các thành viên khác. Công ty TNHH một thành viên có sự bảo đảm an toàn pháp lý khá cao cho chủ Thứ tư, mọi lợi nhuận thu được chỉ sở hữu công ty. Bởi chủ sở hữu công ty này, thuộc về chủ sở hữu công ty chỉ phải gánh chịu những hậu quả về mặt tài Chủ sở hữu công ty có toàn quyền 1 Điều 73 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 2 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống - phân tích - bình luận, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009, tr. 68. 3 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2011, tr. 33. 4 Nguyễn Vinh Hưng (2016), Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 16 (320), kỳ 2 tháng 8, tr. 41. 18 Số 24(376) T12/2018
  3. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hình công ty này vẫn còn tồn tại khá nhiều hoàn thành nghĩa vụ thuế và thực hiện các hạn chế: nghĩa vụ tài chính khác của công ty5. Do là Thứ nhất, công ty TNHH một thành loại hình công ty một chủ sở hữu, nên mọi viên luôn chứa đựng nhiều rủi ro cho khách khoản lời từ kết quả kinh doanh của công ty, hàng và các chủ nợ đương nhiên sẽ chỉ có chủ sở hữu là người Giống với công ty TNHH hai thành duy nhất được thụ hưởng. viên trở lên, bức tường TNHH là sự bảo vệ Thứ năm, việc chuyển đổi hình thức rất lớn cho chủ sở hữu của các công ty này, pháp lý của công ty TNHH một thành viên nhưng mặt khác, điều này lại dễ dàng dẫn khá đơn giản, dễ dàng đến sự lạm dụng của chủ sở hữu công ty, khi Công ty TNHH một thành viên có thể họ luôn biết chắc phạm vi rủi ro về tài sản tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm được giới hạn trước của mình8. Nên vì thế, phần vốn góp của người khác và chuyển đổi bức tường TNHH có thể sẽ bị lợi dụng và dễ sang thành hình thức của công ty TNHH hai gây ra rủi ro cho chủ nợ, khách hàng. Trên thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần6. thực tiễn kinh doanh, nhiều cá nhân, tổ chức Sở dĩ như vậy là vì, đây là loại hình của công khi làm ăn với công ty TNHH một thành ty đối vốn, nên công ty TNHH một thành viên đều tỏ ra khá e dè, thận trọng. Francis viên luôn có thể dễ dàng chuyển đổi hình Lemeunier từng nhấn mạnh: “đôi khi các thức pháp lý sang loại hình công ty khác. công ty này chỉ là tấm bình phong để một Maurice Cozian và Alian Viandier đã nhận số thương nhân sử dụng để hạn chế rủi ro. xét: “việc ra đời của công ty TNHH một Vì thế, các chủ ngân hàng và cả người dân thành viên sẽ đơn giản hóa được việc chuyển thường, khi thỏa thuận cho công ty TNHH từ công ty một hội viên duy nhất sang công vay mượn thường đòi hỏi sự bảo lãnh của ty nhiều hội viên và ngược lại; chỉ cần người thành viên chính của công ty”9. hội viên duy nhất nhượng một phần vốn của Thứ hai, khó khăn trong việc mở rộng công ty cho người khác là công ty sẽ trở quy mô của công ty thành một công ty có nhiều hội viên; việc Là công ty một chủ sở hữu nên thông tăng người như vậy không ảnh hưởng gì thường, quy mô hoạt động của công ty đến hình thức pháp lý của công ty”7. Đây TNHH một thành viên khá nhỏ. Về nguyên là thuận lợi rất lớn cho công ty TNHH một tắc, nguồn vốn của công ty chỉ dựa vào thành viên. Bởi, khi cần thiết, công ty này thành viên duy nhất - chủ sở hữu công ty. luôn có thể dễ dàng mở rộng quy mô hoạt Mặt khác, khi phải quyết định những vấn đề động bằng con đường chuyển đổi sang một quan trọng, chủ sở hữu của công ty không có loại hình công ty nhiều chủ sở hữu. thêm ý kiến đóng góp hay sự chia sẻ từ các 2. Hạn chế của công ty trách nhiệm hữu thành viên khác. Nên vì thế, có nhận xét cho hạn một thành viên rằng, “cùng với quá trình phát triển, quy mô Mặc dù công ty TNHH một thành viên kinh doanh của công ty được mở rộng và đa có nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên, loại dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng 5 Điểm l, khoản 1, Điều 75 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 6 Khoản 3, Điều 87 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. 7 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec”. 1988, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1990, tr. 156. 8 Nguyễn Vinh Hưng (2016), Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay, tlđd, tr. 42. 9 Francis Lemeunier (1993), Nguyên lý và thực hành Luật Thương mại, Luật Kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 247. Số 24(376) T12/2018 19
  4. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT theo. Mô hình công ty TNHH có thể trở nên viên”14. Điều này mang lại nhiều thuận lợi không còn phù hợp cho sự phát triển tiếp cho công ty TNHH một thành viên. Thực theo của công ty”10. Hạn chế này làm cho tiễn cho thấy, tại Việt Nam hiện nay, công công ty TNHH một thành viên khó có khả ty TNHH (bao gồm chung cả hai loại hình năng phát triển với quy mô lớn. công ty) là hình thức được ưa chuộng hơn Thứ ba, khó khăn trong việc huy động cả15. Từ sau khi có Luật Doanh nghiệp đến nguồn vốn nay, số lượng các công ty TNHH nhiều hơn Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp hẳn các công ty cổ phần”16. Như vậy, công ty được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, TNHH một thành viên đã phần nào đáp ứng trong chu kỳ kinh doanh và khi phải đầu tư được nhu cầu của các nhà kinh doanh. Tuy thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhiên trên thực tiễn, loại hình công ty này nhu cầu về vốn11. Để tạo lợi thế cạnh tranh vẫn khiến nhiều nhà đầu tư và công chúng cho các loại hình của công ty TNHH, pháp lo ngại vì những lý do sau: luật cho phép công ty TNHH một thành viên Trong nền kinh tế thị trường tại Việt có thể huy động vốn qua hình thức phát Nam, mô hình công ty một chủ sở hữu hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện dường như không thật sự hiệu quả nên được của luật định12. Tuy nhiên, ngay cả khi công ít nhà đầu tư quan tâm chọn lựa vì khá nhiều ty được phép huy động vốn bằng phát hành lý do. Xu hướng chung, trong khi các nhà trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy kinh doanh tại Việt Nam thường có nhu cầu định không mấy dễ dàng của Luật Chứng hợp tác, liên kết, mở rộng quan hệ, đồng khoán và các văn bản hướng dẫn phát hành thời chia sẻ bớt rủi ro thì chủ sở hữu công chứng khoán13. Như vậy, đến một giai đoạn ty TNHH một thành viên luôn bị đặt vào đòi hỏi nguồn vốn lớn, công ty TNHH một tình trạng rất bất lợi so với nhà quản lý một thành viên sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. doanh nghiệp. Bởi chủ sở hữu công ty luôn Bởi nguồn vốn của công ty chỉ dựa vào chủ phải tự mình gồng gánh mọi hoạt động, hay sở hữu công ty. tìm kiếm khách hàng, tự cạnh tranh trên thị 3. Sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm trường... Điều đó ít nhiều đã làm cản trở, chi hữu hạn một thành viên với môi trường phối các quyết định của chủ sở hữu công ty. thương mại tại Việt Nam hiện nay Do phải một mình tự quyết định mọi vấn đề Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy nên hiệu quả làm việc của chủ sở hữu công định, “công ty TNHH một thành viên chỉ có ty ít nhiều bị ảnh hưởng, giảm sút và dễ dẫn một loại hình đối tượng duy nhất đủ điều tới sai lầm. kiện trở thành thành viên của công ty này, Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường đó là: tổ chức. Tuy nhiên, sau này, để đáp luôn đòi hòi sự cạnh tranh khốc liệt đến từ ứng tình hình, Luật Doanh nghiệp năm 2005 tất cả các loại hình doanh nghiệp. Bởi vậy, đã phát triển và mở rộng cả cá nhân cũng có nguồn vốn và khả năng huy động vốn dễ quyền thành lập công ty TNHH một thành dàng lại là những lợi thế cạnh tranh của từng 10 Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2006), Luật Kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 332 - 333. 11 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr. 256. 12 Khoản 2, Điều 1, Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 13 Khoản 2, Điều 12 của Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010); và Điều 13, Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 14 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Nxb. Công an nhân dân, 2011, Tập I, tr. 154. 15 Nguyễn Mạnh Bách, Các công ty thương mại, Nxb.Tổng hợp Đồng Nai, 2006, tr. 85. 16 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2010, Tập I, tr. 58. 20 Số 24(376) T12/2018
  5. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT doanh nghiệp. Bất cứ nhà kinh doanh khi nợ thay cho công ty. Khi làm ăn với công ty thành lập doanh nghiệp đều mong muốn có TNHH, khách hàng có nhiều lý do để cẩn thể dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động và trọng”19. Ngoài ra, cần phải khẳng định, đạo khả năng thu hút nguồn vốn một cách đơn đức kinh doanh của một số chủ kinh doanh giản, dễ dàng khi cần thiết. Vì thế, với việc hiện vẫn còn khá thấp, vì vậy, dễ dẫn đến thành lập một loại hình công ty có sự tham “nguy cơ các chủ kinh doanh lợi dụng tính gia của nhiều thành viên, ngoài sự san sẻ chịu TNHH để lừa đảo, chiếm dụng vốn của rủi ro thì việc đóng góp hay thu hút nguồn khách hàng hoặc chủ nợ”20. Do vậy, nếu vốn từ nhiều thành viên khác nhau cũng là những chủ kinh doanh này kinh doanh dưới những thuận lợi rất lớn. Tuy nhiên, nguồn hình thức công ty TNHH một thành viên thì vốn của công ty TNHH một thành viên chủ càng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến yếu có được từ sự đóng góp của chủ sở hữu đời sống xã hội. công ty này. Đây lại là khó khăn cho công ty Qua các phân tích trên, có thể thấy rằng, TNHH một thành viên và là điểm trừ trong công ty TNHH một thành viên vẫn chưa thật sự lựa chọn mô hình doanh nghiệp của các sự phù hợp với sự phát triển của môi trường nhà kinh doanh. thương mại tại Việt Nam hiện nay. Khi đã tham gia kinh doanh, mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn của các doanh 4. Kiến nghị nghiệp cũng đều nhắm đến lợi nhuận. Hay Trong thời đại toàn cầu hóa kinh tế, nói cách khác, “vì mục tiêu lợi nhuận tối không một quốc gia nào có thể phát triển đa mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh một cách biệt lập. Tất cả các nước đều tham với bất cứ giá nào, có thể ảnh hưởng tới lợi gia vào nền kinh tế thế giới và liên hệ với ích của các doanh nghiệp khác và thậm chí nhau thông qua hoạt động thương mại và tài phương hại tới lợi ích quốc gia”17. Thực tiễn chính21. Vì thế, để góp phần phát triển kinh kinh doanh tại Việt Nam cũng đã chứng tế thì vai trò của các loại hình công ty là hết minh, khá nhiều trường hợp doanh nghiệp sức quan trọng. Tuy nhiên, chỉ khi các loại kinh doanh thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng hình công ty được khai thác hết tiềm năng, rất lớn đến đời sống xã hội. Đối với công ty vận hành phù hợp thì mới có thể phát huy TNHH một thành viên thì công ty này “chỉ hết hiệu quả và khả năng của chúng. Đối với có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi có giới hạn công ty TNHH một thành viên, để loại hình (khi bị phá sản), nên rất dễ gây ra rủi ro cho công ty này có thể phát triển mạnh mẽ và bạn hàng”18. Bức tường TNHH tuy hạn chế phù hợp hơn với môi trường thương mại tại được rủi ro cho người chủ sở hữu công ty Việt Nam, cần thiết phải xem xét các giải nhưng cũng vì vậy, nó đã dồn phần rủi ro rất pháp sau: lớn cho khách hàng và chủ nợ. Trong trường Thứ nhất, cần quy định cụ thể các hợp công ty bị phá sản thì khách hàng và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có quy mô chủ nợ chỉ có thể đòi công ty và chỉ có thể hoạt động tương đối nhỏ hoặc vừa thì nên được thanh toán một phần từ khối tài sản thành lập dưới mô hình của công ty TNHH của công ty, “mà không thể buộc thành viên một thành viên. Bởi lẽ, công ty TNHH một công ty mang tài sản cá nhân để liên đới trả thành viên chỉ thực sự hiệu quả khitiếp (Xem vận hành trang 26) 17 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr. 254. 18 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2011, tr. 36. 19 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống - phân tích - bình luận, sđd, tr. 71. 20 Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 187. 21 Phạm Quang Vinh, Giáo trình Kinh tế học Vĩ mô, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011, tr. 3. Số 24(376) T12/2018 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2