intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cường cận giáp nguyên phát: Đặc điểm bệnh lý, kết quả phẫu thuật điều trị

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cường cận giáp nguyên phát khá ít gặp, biểu hiện lâm sàng tản mạn và mơ hồ nên thường chẩn đoán muộn, khi đã có triệu chứng nặng hay biến chứng. Không ít trường hợp không hồi phục hoàn toàn sau điều trị phẫu thuật. Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm bệnh lý của cường cận giáp nguyên phát. Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cường cận giáp nguyên phát: Đặc điểm bệnh lý, kết quả phẫu thuật điều trị

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> CƯỜNG CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT: ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ,<br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ<br /> Hoàng Danh Tấn*, Lý Hữu Phú*, Phạm Công Khánh*, Trần Viết Thắng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Cường cận giáp nguyên phát khá ít gặp, biểu hiện lâm sàng tản mạn và mơ hồ nên thường chẩn<br /> đoán muộn, khi đã có triệu chứng nặng hay biến chứng. Không ít trường hợp không hồi phục hoàn toàn sau điều<br /> trị phẫu thuật.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh lý của cường cận giáp nguyên phát. Đánh giá hiệu quả điều trị<br /> phẫu thuật.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp được chẩn đoán cường cận<br /> giáp nguyên phát và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 01/2015 đến 7/2017.<br /> Ghi nhận đặc điểm bệnh lý, đặc điểm phẫu thuật và kết quả sau mổ.<br /> Kết quả: 6 trường hợp, 2 nam, 4 nữ. Trên 50 tuổi 66,67%. Tất cả đều có triệu chứng ở một hoặc nhiều<br /> nhóm cơ quan đích. Thậm chí 3/6 (50%) trường hợp cùng lúc có biểu hiện ở nhiều nơi: thận, xương khớp, tiêu<br /> hóa, tâm thần kinh. Chưa ghi nhận trường hợp nào không triệu chứng (chỉ rối loạn về sinh hóa). Có 4 trường hợp<br /> phẫu thuật cắt tuyến cận giáp, cả 4 đều là adenoma tuyến cận giáp. Thời gian mổ trung bình 50 phút, chưa ghi<br /> nhận tai biến, biến chứng. Canxi máu toàn phần về mức bình thường sau 1 ngày: 4/4 trường hợp. Canxi ion hóa<br /> về mức bình thường sau 1 ngày: 3/4 trường hợp; sau 2 tuần 4/4 trường hợp. PTH về mức bình thường sau 1<br /> ngày 2/4 trường hợp; sau 2 tuần 3/4 trường hợp. Creatinine máu về mức bình thường sau 1 ngày 2/2 trường<br /> hợp. eGFR chỉ cải thiện, không về mức bình thường sau 1 ngày và 2 tuần: 2/2 trường hợp.<br /> Kết luận: Cường cận giáp nguyên phát được phát hiện ngày càng nhiều, nữ gặp nhiều hơn nam. Thường<br /> chẩn đoán muộn khi đã có triệu chứng nặng, biến chứng. Nguyên nhân thường gặp nhất là adenoma ở một tuyến<br /> cận giáp. Phẫu thuật cắt tuyến cận giáp không khó, ít tai biến biến chứng nhưng hiệu quả điều trị chưa cao do đã<br /> có tổn thương thực thể không hồi phục ở cơ quan đích, nhất là thận.<br /> Từ khóa: Cường cận giáp nguyên phát<br /> ABSTRACT<br /> PRIMARY HYPERPARATHYROIDISM: PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND SURGICAL<br /> TREATMENT OUTCOMES<br /> Hoang Danh Tan, Ly Huu Phu, Pham Cong Khanh, Tran Viet Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 26- 32<br /> <br /> Background: Primary hyperparathyroidism is a rare disorder. It is usually diagnosed late when it has severe<br /> symptoms or morbidities because of transcendental clinical presentation. Incomplete recovery can occur after<br /> surgical treatment in some cases.<br /> Objectives: We studi ed the pathological characteristics of primary hyperparathyroidism and evaluated the<br /> surgical treatment results.<br /> Methods: Our study is case series report. We studied all of cases that were diagnosed primary<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Hoàng Danh Tấn ĐT: 0903650902 Email: tan.hd@umc.edu.vn<br /> <br /> 26 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hyperparathyroidism and performed surgical treatment in University Medical Center at Hochiminh city from<br /> January 2015 to July 2017. We evaluated the pathological characteristics, the operation characteristics and<br /> postoperative treatment results.<br /> Results: We described 6 cases who were 2 males and 4 females. The number of patients over 50 years are<br /> 66.67%. All of the patients had symptoms of one or more than one target organs. We also identified 50% cases<br /> that simultaneously had the symptoms in many target organs such as kidneys, skeleton, gastrointestinal tract,<br /> and neurology. We had no asymptomatic case. We performed parathyroidectomy for 4 cases and pathological<br /> results are adenomas. The mean operation time is 50 minutes. We have no morbidity or complications. The total<br /> serum calcium concentrations were recovered to normal level after one day of postoperation in 4 cases. The total<br /> ionized calcium activity is normalized after one postoperative day in 3 operation cases. After 2 weeks, all of the<br /> operation cases had normal value of ionized calcium activity. PTH concentration restored to normal value after<br /> one postoperative day in 2 cases and after 2 weeks in 3 cases. The serum creatinin was totally recovered after one<br /> operative day in 2/2 cases. eGFR was improved but the normal value cannot achieve after one and 14<br /> postoperative days in 2/2 cases.<br /> Conclusions: Primary hyperparathyroidism is diagnosed more and more. It occurs more frequent in female<br /> than male. This disorder is usually diagnosed late when it has severe symptoms or complications. The most<br /> common cause is an adenoma in unilateral parathyroid gland. Parathyroidectomy is not difficult and safe but the<br /> efficacy of surgical treatment is not so high because the impairment of target organs are not recoverd, specially are<br /> kidneys.<br /> Keyword: primary hyperparathyroidism<br /> MỞ ĐẦU -Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật.<br /> <br /> Cường cận giáp nguyên phát là một rối loạn ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nội tiết hiếm gặp nhưng được phát hiện ngày Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp<br /> càng nhiều. Triệu chứng của bệnh là biểu hiện ở được chẩn đoán cường cận giáp nguyên phát và<br /> cơ quan đích, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý ở điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> tạng khác nên thường chẩn đoán muộn, khi đã TP Hồ Chí Minh từ tháng 01 năm 2015 đến<br /> có biến chứng. Nguyên nhân thường gặp nhất là tháng 7 năm 2017.<br /> adenoma ở một tuyến cận giáp(4). Điều trị phẫu<br /> Ghi nhận đặc điểm bệnh lý: dịch tễ, lâm<br /> thuật là phương pháp duy nhất có hiệu<br /> sàng, sinh hóa, chẩn đoán, tổn thương.<br /> quả(1,3,5,8,9). Thông thường, các triệu chứng do<br /> Đặc điểm phẫu thuật và kết quả sau mổ.<br /> tăng canxi máu sẽ giảm, trừ khi đã có nhiều tổn<br /> thương nặng ở cơ quan đích. Làm thế nào để KẾT QUẢ<br /> phát hiện bệnh sớm? Triệu chứng gợi ý chẩn Từ 1/2015 đến 7/2017, chúng tôi ghi nhận<br /> đoán? Kết quả phẫu thuật điều trị hiện nay ở được 6 trường hợp cường cận giáp nguyên phát.<br /> nước ta ra sao? Do bệnh hiếm gặp và khá ít Cả 6 trường hợp này đều đủ tiêu chuẩn chẩn<br /> nghiên cứu trong nước về vấn đề này nên chúng đoán: PTH máu tăng, canxi máu tăng, canxi máu<br /> tôi báo cáo một số trường hợp cường cận giáp ion hóa tăng, chẩn đoán hình ảnh thấy sang<br /> nguyên phát đã được chẩn đoán và phẫu thuật thương ở tuyến cận giáp. Ngoài ra, còn có 2<br /> điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM trường hợp cường cận giáp ở bệnh nhân suy<br /> nhằm mục tiêu: thận mạn giai đoạn 4, chưa phát hiện sang<br /> -Khảo sát đặc điểm bệnh lý của cường cận thương ở tuyến cận giáp, các xét nghiệm sinh<br /> giáp nguyên phát.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> hóa chưa phân biệt được nguyên phát hay thứ rõ nguyên phát hay thứ phát mà chúng tôi đưa<br /> phát chúng tôi không đưa vào nhóm nghiên cứu. ra khỏi nhóm nghiên cứu như đã nói ở trên, có 1<br /> Năm 2015 chúng tôi ghi nhận được 1 trường trường hợp gãy xương bệnh lý. Bệnh nhân này<br /> hợp, năm 2016: 1 trường hợp và 2017 là 4 trường 91 tuổi, gãy cổ xương đùi, gãy 2 xương cẳng tay.<br /> hợp. Cụ thể như sau: Biểu hiện tim mạch<br /> Dịch tễ Tăng huyết áp 4 (66,67%).<br /> Bảng 1: Tuổi – Giới Bệnh tim thiếu máu cục bộ 3 (50%).<br /> Tuổi Giới Điều trị Chưa ghi nhận phì đại thất trái hay<br /> Trường hợp 1 44 Nam Phẫu thuật<br /> loạn nhịp.<br /> Trường hợp 2 41 Nữ Phẫu thuật<br /> Trường hợp 3 76 Nữ Phẫu thuật Biểu hiện tiêu hóa<br /> Trường hợp 4 51 Nam Phẫu thuật Cảm giác đầy bụng, buồn nôn 2 (33,33%).<br /> Trường hợp 5 61 Nữ Nội khoa<br /> Trường hợp 6 80 Nữ Nội khoa Táo bón 2 (33,33%).<br /> Có 66,67% (4/6) trường hợp > 50 tuổi. Nhỏ Viêm loét tá tràng (nội soi) 1 (16,66%).<br /> nhất 41 tuổi, lớn nhất 80 tuổi. Nữ 66,67% (4/6). Biểu hiện tâm thần kinh<br /> Nam 2 trường hợp. Cảm giác mệt mỏi, yếu cơ 4 (66,67%).<br /> Biểu hiện lâm sàng Chưa ghi nhận trường hợp nào lơ mơ,<br /> Biểu hiện ở thận hôn mê.<br /> Sỏi thận 4 (66,67%). Cả 4 đều sỏi thận 02 bên, Tất cả 6 (100%) trường hợp đều có triệu<br /> trong đó 1 trường hợp đã phẫu thuật lấy sỏi thận chứng ở một hoặc nhiều nhóm cơ quan đích.<br /> và tán sỏi thận tái phát. Thậm chí 3/6 (50%) trường hợp cùng lúc có biểu<br /> Bệnh thận mạn 4 (66,67%). hiện ở nhiều nơi: thận (bệnh thận mạn hoặc sỏi<br /> Tiểu nhiều 3 (50%). thận), xương khớp (đau nhức xương khớp hoặc<br /> loãng xương), tiêu hóa (đầy bụng, buồn nôn<br /> Biểu hiện xương khớp hoặc táo bón), tâm thần kinh (mệt mỏi hoặc yếu<br /> Đau nhức xương khớp 4 (66,67%). cơ). Chưa ghi nhận trường hợp nào không có<br /> Loãng xương (T score < 2) 4 (66,67%). triệu chứng lâm sàng (chỉ rối loạn sinh hóa).<br /> Chưa ghi nhận gãy xương bệnh lý. Tuy<br /> nhiên trong 2 trường hợp cường cận giáp chưa<br /> Sinh hóa máu<br /> Bảng 2: Sinh hóa máu<br /> Canxi toàn phần Canxi ion hóa iPTH Creatinine eGFR<br /> 2<br /> (2,1-2,55 mmol/L) (2,2-2,8 mEq/L) (1,48-7,63 pmol/L) (0,7-1,5 mg/dL) (≥ 60ml/ph/ 1,73m )<br /> TH 1 2,88 3,08 22,3 1,01 61<br /> TH 2 3,42 3,42 15,0 2,7 22<br /> TH 3 4,51 4,08 25,1 2,94 23<br /> TH 4 2,88 3,06 16,5 0,69 68<br /> TH 5 3,99 3,88 15,7 2,5 35<br /> TH 6 9,80 3,72 122,3 2,72 20<br /> Chẩn đoán hình ảnh Một trường hợp (16,66%) chẩn đoán là u giáp và<br /> Cả 6 trường hợp đều được siêu âm cổ, 1 được làm FNAc: biến đổi tế bào biểu mô tuyến<br /> trường hợp được chụp CT cổ. Có 5 trường hợp giáp không điển hình có ý nghĩa không xác định<br /> (83,33%) chẩn đoán của siêu âm là u cận giáp. (Bethesda nhóm III) chưa loại trừ u cận giáp.<br /> <br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trường hợp này được xạ hình tuyến cận giáp 20 mCi Tc-99m Sestamibi, xạ hình vùng cổ theo<br /> bằng Tc-99m Sestamibi thấy tăng bắt xạ và chậm bình diện phẳng, ở mặt trước tại thời điểm 15<br /> đào thải (wash out), phối hợp với những bất phút và 120 phút sau tiêm thuốc: sang thương có<br /> thường về sinh hóa máu nên chẩn đoán là u đặc điểm tăng hấp thu phóng xạ và chậm đào<br /> tuyến cận giáp (giải phẫu bệnh sau mổ: thải theo thời gian tương ứng với vị trí u cận<br /> adenoma tuyến cận giáp). giáp trên siêu âm / CT. Hai bệnh nhân điều trị<br /> Số lượng tuyến cận giáp có sang thương / nội không được xạ hình Sestamibi.<br /> siêu âm: một tuyến cận giáp có u là 5 trường hợp Điều trị<br /> (83,33%). Hai tuyến cận giáp có u là 1 trường Điều trị nội khoa 2 trường hợp: 1 từ chối<br /> hợp (16,66%). Trường hợp này là bệnh nhân thứ phẫu thuật (trường hợp 5), 1 nguy cơ phẫu thuật<br /> 6, có iPTH, canxi máu toàn phần, canxi máu ion cao (trường hợp 6). Điều trị phẫu thuật 4 trường<br /> hóa rất cao (bảng trên). Người bệnh lớn tuổi (80 hợp, chúng tôi ghi nhận chi tiết như sau.<br /> tuổi), suy thận mạn, tăng huyết áp, bệnh tim<br /> Đặc điểm cuộc mổ: cả 4 trường hợp đều<br /> thiếu máu cục bộ, nguy cơ phẫu thuật cao nên<br /> phẫu thuật mở, thời gian mổ trung bình 50 phút<br /> chỉ điều trị nội.<br /> (30 – 80 phút). Máu mất không đáng kể (không<br /> Vị trí u / siêu âm, CT: chúng tôi ghi nhận thấm ướt hết một miếng gạc nhỏ).<br /> được 7 u tuyến cận giáp ở 6 người bệnh (1<br /> Sau mổ: chưa ghi nhận tử vong. Chưa ghi<br /> trường hợp có 2 u ở hai tuyến cận giáp khác<br /> nhận các biến chứng như tetanie, khàn giọng,<br /> nhau). Bên phải 6 lần gặp (tuyến cận giáp trên 2,<br /> chảy máu, nhiễm trùng vết mổ. Cả 4 trường hợp<br /> tuyến cận giáp dưới 4); bên trái 1 lần gặp ở<br /> đều được xuất viện sau mổ 1-3 ngày và tái khám<br /> tuyến cận giáp dưới. Có vẻ sang thương ở bên<br /> sau 2 tuần.<br /> phải và dưới gặp nhiều hơn.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh: cả 4 là adenoma<br /> Kích thước u / siêu âm, CT (đường kính lớn<br /> tuyến cận giáp, chưa ghi nhận trường hợp nào<br /> nhất của u):<br /> tăng sản tuyến hay adenocarcinoma.<br /> Bảng 3: Kích thước u<br /> Hiệu quả phẫu thuật<br /> TH 1 TH 2 TH 3 TH 4 TH 5 TH 6<br /> 22 mm 9 mm 20 mm 37 mm 22 mm 23 mm và Chúng tôi đánh giá hiệu quả phẫu thuật dựa<br /> 17 mm trên những thay đổi sinh hóa máu sau mổ (SM)<br /> Xạ hình tuyến cận giáp bằng Tc-99m Sestamibi so với trước mổ (TM). Thời điểm kiểm tra là hậu<br /> Có 4 trường hợp điều trị phẫu thuật, trước phẫu ngày 1 và sau mổ 2 tuần lúc tái khám.<br /> mổ được xạ hình tuyến cận giáp. Tiêm tĩnh mạch<br /> Bảng 4: Sinh hóa máu trước và sau mổ (hậu phẫu ngày 1)<br /> Canxi toàn phần Canxi ion hóa iPTH Creatinine eGFR<br /> 2<br /> (2,1-2,55mmol/L) (2,2-2,8mEq/L) (1,48-7,63pmol/L) (0,7-1,5 mg/dL) (≥ 60ml/ph/1,73m )<br /> TM SM TM SM TM SM TM SM TM SM<br /> TH 1 2,88 2,05 3,08 2,39 22,3 5,00 1,01 0,97 61 67<br /> TH 2 3,42 1,90 3,42 2,90 15,0 3,40 2,7 1,34 22 38<br /> TH 3 4,51 2,30 4,08 2,28 25,1 21,00 2,94 1,49 23 40<br /> TH 4 2,88 2,28 3,06 2,20 16,5 10,50 0,69 0,69 68 70<br /> Thời điểm hậu phẫu ngày 1: cả 4 trường hợp trường hợp iPTH trở về mức bình thường, 2<br /> đều có canxi máu toàn phần trở về mức bình trường hợp giảm đáng kể nhưng vẫn còn cao<br /> thường; 3 trường hợp canxi ion hóa trở về mức hơn mức bình thường (in đậm). Ở 2 trường hợp<br /> bình thường, 1 trường hợp giảm đáng kể nhưng có creatinine trước mổ cao và eGFR thấp, hậu<br /> vẫn còn cao hơn mức bình thường (in đậm). Hai phẫu ngày 1 creatine trở về mức bình thường,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> còn eGFR tuy có cải thiện nhưng chưa đạt mức tương tự ghi nhận của các tác giả trong và ngoài<br /> bình thường. nước(3,5,6,7). Bệnh thường gặp ở phụ nữ hơn do khi<br /> Thời điểm tái khám sau mổ 2 tuần: chúng tôi có thai và cho con bú gây kích thích tuyến cận<br /> chỉ kiểm tra các chỉ số chưa đạt mức bình thường giáp.<br /> ở thời điểm hậu phẫu ngày 1. Trường hợp 3, Triệu chứng cường cận giáp nguyên phát<br /> iPTH tương ứng trước mổ, hậu phẫu ngày 1 và biểu hiện gián tiếp qua các cơ quan đích. Vì<br /> sau mổ 2 tuần là 25,1 – 21 – 17,3 pmol/L, vẫn còn vậy ở giai đoạn sớm, rất khó chẩn đoán do<br /> cao hơn mức bình thường. Trường hợp 4, iPTH triệu chứng tản mạn và mơ hồ. Bệnh thường<br /> tương ứng trước mổ, hậu phẫu ngày 1 và sau mổ được phát hiện muộn khi triệu chứng đã nặng<br /> 2 tuần là 16,5 – 10,5 – 7,3 pmol/L, đã ở mức bình hay có biến chứng ở cơ quan đích. Sang<br /> thường. Canxi ion hóa của trường hợp 3 tương thương ở tuyến cận giáp thường nhỏ, nằm sâu<br /> ứng trước mổ, hậu phẫu ngày 1 và sau mổ 2 tuần sau tuyến giáp nên thăm khám khó phát hiện.<br /> là 3,42 – 2,9 – 2,56 mEq/L, đã ở mức bình thường. Cả 6 trường hợp của chúng tôi không có<br /> Trường hợp 3 và 4, dù creatinine máu đã ở mức trường hợp nào sờ thấy u khi khám cổ. Cường<br /> bình thường nhưng eGFR không cải thiện thêm. cận giáp gây tăng canxi máu do tăng hủy<br /> BÀN LUẬN xương nên có triệu chứng ở xương khớp.<br /> Chúng tôi ghi nhận 66,67% (4/6) trường hợp<br /> Cường cận giáp là tình trạng tăng tiết của đau nhức xương khớp và loãng xương khi đo<br /> hormon tuyến cận giáp (PTH) quá mức dẫn mật độ xương. Chúng tôi cũng ghi nhận 1<br /> đến tăng canxi máu và giảm phosphate máu. trường hợp khác không trong nghiên cứu này<br /> Cường cận giáp có thể nguyên phát hay thứ có gãy xương bệnh lý, nhiều xương, nhiều lần.<br /> phát. Trong suy thận mạn, tình trạng tăng Điều này tương tự nhận định của các tác giả<br /> phosphat máu và giảm sản xuất 1,25 - trong và ngoài nước(3,5,6,7). Ngoài biểu hiện ở<br /> dihydroxycholecalciferol ở thận gây giảm xương khớp, tình trạng tăng canxi máu còn tác<br /> canxi ion hóa trong máu, kích thích tuyến cận động lên nhiều tạng khác(3,5,6,7). Ở thận là sỏi<br /> giáp tăng hoạt động, to ra và trở nên tự tăng thận, suy thận. Chúng tôi ghi nhận 66,67%<br /> năng gọi là cường cận giáp thứ phát. Tăng (4/6) trường hợp có sỏi thận cả hai thận, trong<br /> canxi máu do cường cận giáp nguyên phát gây đó 1 trường hợp đã can thiệp điều trị nhiều<br /> sỏi thận, vôi hóa thận, nhiễm trùng tiểu…và lần do tái phát sỏi. Ở tim mạch là cao huyết<br /> suy thận. Như vậy suy thận có thể là hậu quả, áp, phì đại thất trái, loạn nhịp, bệnh tim thiếu<br /> cũng có thể là nguyên nhân của cường cận máu cục bộ, vôi hóa mạch máu. Chúng tôi ghi<br /> giáp. Trên thực tế, đôi khi rất khó phân biệt nhận 66,67% tăng huyết áp, 50% bệnh tim<br /> cường cận giáp nguyên phát hay thứ phát. thiếu máu cục bộ. Ở hệ tiêu hóa là ăn uống<br /> Chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp không phân kém, đầy hơi, buồn nôn, nôn, táo bón, viêm<br /> biệt được như vậy. loét dạ dày tá tràng (canxi máu tăng kích thích<br /> Cường cận giáp nguyên phát tuy ít gặp tiết gastrin), thậm chí viêm tụy cấp. Chúng tôi<br /> nhưng có vẻ được phát hiện ngày càng nhiều. ghi nhận 33,33% đầy bụng, buồn nôn; 33,33%<br /> Riêng trong năm 2017, chúng tôi phát hiện 4 táo bón và 1 trường hợp loét tá tràng. Triệu<br /> trường hợp. Ghi nhận này tương tự tác giả Trần chứng tâm thần kinh là mệt mỏi, yếu cơ, lơ mơ<br /> Ngọc Hoàng(7), tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2012 có khi hôn mê, Chúng tôi có 4 trường hợp mệt<br /> – 30/4/2016 có 8 trường hợp, chỉ riêng trong 2 mỏi, yếu cơ và chưa ghi nhận trường hợp nào<br /> năm 2015-2016 có 7 trường hợp. Chúng tôi ghi lơ mơ, hôn mê. Cả 6 trường hợp của chúng tôi<br /> nhận 66,67% (4/6) trường hợp > 50 tuổi, tương tự khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn, có nhiều<br /> của các tác giả(3,5,6,7). Nữ chiếm 66,67% (4/6), cũng triệu chứng ở một hoặc nhiều nhóm cơ quan<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đích. Thậm chí 3/6 (50%) trường hợp có biểu nguy cơ phẫu thuật cao(9). Như phẫu thuật tuyến<br /> hiện ở nhiều nơi cùng lúc: thận (bệnh thận giáp, cắt tuyến cận giáp là một cuộc mổ không<br /> mạn hoặc sỏi thận), xương khớp (đau nhức quá phức tạp. Tai biến, biến chứng sau mổ cũng<br /> xương khớp hoặc loãng xương), tiêu hóa (đầy tương tự. Điều quan trọng là xác định đúng sang<br /> bụng, buồn nôn hoặc táo bón), tâm thần kinh tương tăng năng để cắt bỏ. Có thể thử PTH ngay<br /> (mệt mỏi hoặc yếu cơ). Chưa ghi nhận trường trong lúc mổ để đánh giá hiệu quả tức thời(5,8,9).<br /> hợp nào không có biểu hiện về lâm sàng (chỉ Cả 4 trường hợp phẫu thuật của chúng tôi đều<br /> có rối loạn về sinh hóa). Ghi nhận này cũng được xác định vị trí sang thương qua hình ảnh<br /> tương tự nhận định của nhiều tác giả, phần nhân nóng khi xạ hình tuyến cận giáp bằng Tc-<br /> lớn được phát hiện bệnh khi đã có biến chứng 99m Sestamibi nên không thực hiện kiểm tra<br /> hoặc triệu chứng của bệnh lý nội khoa nặng đi PTH lúc mổ. Thời gian mổ trung bình của chúng<br /> kèm(2,3,4,6,7). Sỏi thận, loãng xương là những gợi tôi là 50 phút, máu mất không đáng kể, chưa ghi<br /> ý của của cường cận giáp(4,5,6). Và nguy cơ sỏi nhận tai biến biến chứng sau mổ.<br /> thận, nguy cơ tái phát sỏi thận, nguy cơ loãng Phẫu thuật thành công (cắt bỏ được tuyến<br /> xương, gãy xương bệnh lý sẽ giảm đi nhiều cận giáp tăng năng) thì các triệu chứng sẽ giảm<br /> sau phẫu thuật điều trị(5,8). rõ rệt, nhất là khi chưa có tổn thương nặng,<br /> Nguyên nhân của cường cận giáp nguyên không hồi phục ở cơ quan đích. Hậu phẫu ngày<br /> phát thường gặp nhất là adenoma ở một tuyến 1, canxi máu toàn phần ở cả 4 (100%) trường hợp<br /> cận giáp 85-90%, tăng sản tuyến 10-15%, được phẫu thuật cắt u cận giáp đều về mức bình<br /> adenoma nhiều tuyến cận giáp 1-2%, u ác cận thường. Canxi ion hóa thì 3 (75%) trường hợp trở<br /> giáp rất hiếm gặp < 1%(4). Chúng tôi ghi nhận về mức bình thường, 1 trường hợp giảm rõ rệt<br /> cả 4/4 trường hợp được phẫu thuật là nhưng còn cao hơn mức bình thường (từ 3,42<br /> adenoma ở một tuyến cận giáp. Riêng trường còn 2,90 mEq/L). Trường hợp này, canxi ion hóa<br /> hợp có 2 u ở 2 tuyến cận giáp khác nhau chỉ cũng đã về mức bình thường sau mổ 2 tuần (2,56<br /> điều trị nội khoa nên không biết bản chất giải mEq/L). Có 2 (50%) trường hợp PTH về mức<br /> phẫu bệnh. Một số tác giả ghi nhận cường cận bình thường ngay ngày hậu phẫu 1. Hai trường<br /> giáp có tính gia đình(5,2). Chúng tôi ghi nhận hợp còn lại, thời điểm 2 tuần sau mổ có 1 trường<br /> được một điều thú vị là trường hợp 6 (nữ 91 hợp PTH về mức bình thường (trước mổ 3,42 –<br /> tuổi, 2 u ở 2 tuyến cận giáp, điều trị nội) và hậu phẫu ngày một 2,9 – hai tuần sau mổ 2,56<br /> trường hợp 4 (nam, 51 tuổi, điều trị phẫu mEq/L), 1 trường hợp tiếp tục giảm nhưng vẫn<br /> thuật, adenoma cận giáp) là mẹ con. còn cao hơn mức bình thường (trước mổ 25,1 –<br /> Khi đã chẩn đoán cường cận giáp nguyên hậu phẫu ngày một 21 – hai tuần sau mổ 17,3<br /> phát, cần phải điều trị. Nếu không, bệnh diễn pmol/L). Ở 2 trường hợp creatinine cao và độ lọc<br /> tiến nặng dần, người bệnh có thể tử vong do suy cầu thận eGFR thấp thì creatinine đều về mức<br /> thận, nhiễm khuẩn hoặc tăng canxi máu đột bình thường ngay ngày hậu phẫu 1. Còn eGFR<br /> ngột. Mục tiêu điều trị là đưa PTH, canxi máu chỉ cải thiện, không về mức bình thường được,<br /> trở về bình thường và cải thiện các triệu chứng kể cả sau 2 tuần. Đây là 2 trường hợp có suy thận<br /> khác. Phẫu thuật cắt tuyến cận giáp tăng năng là mạn, tổn thương thực thể ở thận không thể hồi<br /> biện pháp duy nhất hiệu quả(1,3,5,8,9), tỷ lệ chữa phục hoàn toàn. Ghi nhận này phù hợp với<br /> khỏi có thể đến 95%. Chỉ định phẫu thuật nên nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước(5,8,9,7).<br /> được xem xét ở mọi trường hợp cường cận giáp KẾT LUẬN<br /> nguyên phát, được khuyến cáo ở bệnh nhân có<br /> Cường cận giáp nguyên phát được phát hiện<br /> triệu chứng(1,3,5,8,9). Điều trị nội chỉ nên dành cho<br /> ngày càng nhiều. Nữ gặp nhiều hơn nam. Triệu<br /> bệnh nhân có nhiều bệnh nội khoa nặng kèm,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> chứng bệnh vay mượn của nhiều cơ quan đích 4. Elaraj DM, Clark OH. (2008). Current status and treatment of<br /> primary hyperthyroidism. Perm J, 12(1): 32-7.<br /> nên tản mạn, mơ hồ. Thường chẩn đoán muộn 5. Khan et al (2017). Primary hyperparathyroidism: review and<br /> khi đã có triệu chứng nặng, biến chứng. Nguyên recommendations on evaluation, diagnosis, and management.<br /> A Canadian and international consensus. Osteoporos Int, 28: 1-<br /> nhân thường gặp nhất là adenoma ở một tuyến<br /> 19.<br /> cận giáp. Phẫu thuật cắt tuyến cận giáp tăng 6. National Institutes of Health (1991). NIH conference.<br /> năng là biện pháp điều trị duy nhất có hiệu quả. Diagnosis and management of asymptomatic primary<br /> hyperparathyroidism: consensus development conference<br /> Cuộc mổ không khó, ít tai biến biến chứng statement. Ann intern Med, 114(7): 593-7.<br /> nhưng hiệu quả điều trị phẫu thuật chưa cao 7. Trần Ngọc Hoàng, Bs Lâm Văn Hoàng (2016). Khảo sát đặc<br /> như mong muốn do đã có tổn thương thực thể điểm các bệnh nhân cường cận giáp nguyên phát điều trị tại<br /> Khoa Nội tiết Bệnh viện Chợ Rẫy. Báo cáo hội nghị KHKT Nha<br /> không hồi phục ở cơ quan đích, nhất là thận. Trang 2016.<br /> 8. Udelsman R, Akerstrom G, Biagini C, Duh QY, Miccoli P,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Niederle B and Tonelli F (2014). The Surgical Management of<br /> 1. Bilezikian JP, Brandi ML, Eastell R, Silverberg SJ, Udelsman R, Asymptomatic Primary Hyperparathyroidism: Proceedings of<br /> Marcocci C, and Potts JT (2014). Guidelines for the the Fourth International Workshop. J Clin Endocrinol Metab,<br /> Management of Asymptomatic Primary 99(10): 3595-3606.<br /> Hyperparathyroidism: Summary Statement from the Fourth 9. Wilhelm SM et al (2016). The American Association of<br /> International Workshop. J Clin Endocrinol Metab, 99(10): 3561- Endocrine Surgeons Guidelines for Definitive Management of<br /> 3569. Primary Hyperparathyroidism. JAMA Surg, pp. 2310.<br /> 2. Eastell R, Brandi ML, Costa AG, D’Amour P, Shoback DM<br /> and Thakker RV (2014). Diagnosis of Asymptomatic Primary<br /> Hyperparathyroidism: Proceedings of the Fourth International Ngày nhận bài báo: 30/11/2017<br /> Workshop. J Clin Endocrinol Metab, 99(10): 1-10. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2017<br /> 3. Eigelberger MS, Cheah WK, Ituarte PH, Duh QY, Clark OH<br /> (2004). The NIH criteria for parathyroidectomy in Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> arsymptomaticprimary hyperparathyroidism: are they too<br /> limited? Ann Surg, 239(4): 528-35.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2