intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng các loài thuộc chi Xú hương - Lasianthus jack (Rubiaceae) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng và ghi nhận mới một loài cho hệ thực vật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đa dạng các loài thuộc chi Xú hương - Lasianthus jack (Rubiaceae) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng và ghi nhận mới một loài cho hệ thực vật Việt Nam tiến hành cập nhật thành phần loài, kèm theo trích dẫn về mẫu chuẩn, đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu và giá trị sử dụng cùng với khóa định loại cho các loài thuộc chi Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng các loài thuộc chi Xú hương - Lasianthus jack (Rubiaceae) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng và ghi nhận mới một loài cho hệ thực vật Việt Nam

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0006 ĐA DẠNG CÁC LOÀI THUỘC CHI XÚ HƯƠNG - Lasianthus Jack (RUBIACEAE) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KON CHƯ RĂNG VÀ GHI NHẬN MỚI MỘT LOÀI CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM Hà Thị Dung 1,*, Phan Xuân Bình Minh1, Vũ Anh Thương 2, Trần Đức Bình2 , Lê Ngọc Hân2, Dương Thị Hoàn2, Hà Minh Tâm3 Tóm tắt. Nghiên cứu tiến hành điều tra thực địa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng và đã thu thập được 225 mẫu tiêu bản thực vật. Phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu tiêu bản thuộc chi Lasianthus, chúng tôi ghi nhận mới một loài L. latifolius (Blume ex DC.) Miq. - Xú hương lati cho hệ thực vật tại Kon Chư Răng và hệ thực vật Việt Nam. Nghiên cứu xác định rằng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng chi Lasianthus hiện có 15 loài. Khóa định loại cho 15 loài thuộc chi Lasianthus tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng được cung cấp. Từ khóa: Đa dạng, Kon Chư Răng, Lasianthus, Rubiaceae, Xú hương. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, chi Lasianthus Jack (Xú hương) có khoảng hơn 180 loài, tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á (160 loài), châu Phi (20 loài), Châu Mỹ (3 loài), châu Úc (1 loài) (Zhu, 2011; Zhu và cộng sự, 2012). Ở Việt Nam, theo Hà Thị Dung và cộng sự (2017), chi Lasianthus có 43 loài, 3 phân loài được ghi nhận có phân bố tại Việt Nam. Từ năm 2018 đến nay, chi Lasianthus được công bố thêm 9 loài mới với mẫu thực vật được thu thập tại Việt Nam, gồm: L. tamdaoensis V. S. Dang, L. thuyanae V. S.Dang & Naiki, L. bidoupensis V. S. Dang & Naiki, L. fansipanensis V.S. Dang & Naiki, L.sapaensis V. S. Dang & Naiki, L. konchurangensis V. S.Dang, T. B. Tran & T. D. Ha, L. kbangensis V. S. Dang, Vuong & Naiki, L. naikii V. S. Dang & Vuong, L. sonlangensis V. S. Dang, Vuong & Quan (Son và cộng sự, 2019, 2020; Dung và cộng sự, 2020; Hiep và cộng sự, 2022; Quan và cộng sự, 2022) và 3 loài ghi nhận mới gồm: L. giganteus Naiki, L. membranaceoideus H. Zhu, L. stephanocalycinus Naiki (Naiki và cộng sự, 2017; Đặng Văn Sơn và cộng sự, 2019). Tổng số loài hiện tại thuộc chi này là 55 loài, 3 phân loài được ghi nhận có phân bố tại Việt Nam. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Kon Chư Răng có tổng diện tích là 15.446 ha, nằm ở xã Sơn Lang, huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai. Nơi đây có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, trong đó có các loài thuộc chi Lasianthus (Kon Chu Rang Nature Reserve, 2018). Từ năm 2018 đến nay, các chuyến điều tra thực địa nhằm đánh giá đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Kon Chư Răng đã được thực hiện, nhiều mẫu vật thuộc chi Lasianthus được thu thập, trong đó phát hiện 1 loài mới L. konchurangensis V. S. Dang, T. B. Tran & T. D. Ha tại đây (Dung và cộng sự, 2020). Năm 2022, có thêm 3 loài được công bố là mới cho 1 Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 *Email: hathidung.vfu@gmail.com
  2. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 53 khoa học và cho hệ thực vật Kon Chư Răng là: L. kbangensis V. S. Dang, Vuong & Naiki, L. naikii V. S. Dang & Vuong, L. sonlangensis V. S. Dang, Vuong & Quan (Hiep và cộng sự, 2022; Quan và cộng sự, 2022). Nhằm phục vụ công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật thì việc nghiên cứu phân loại, kiểm kê và cập nhật tên loài cho chi Lasianthus tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng là cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành cập nhật thành phần loài, kèm theo trích dẫn về mẫu chuẩn, đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu và giá trị sử dụng cùng với khóa định loại cho các loài thuộc chi Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng. Trong đó, có 1 loài ghi nhận mới được mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái kèm theo ảnh minh họa, là loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là L. latifolius (Blume ex DC.) Miq. - Xú hương lati. Số hiệu mẫu tiêu bản thu được của loài này là KCR 329, KCR 156, hiện đang được lữu giữ tại bảo tàng thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài thuộc chi Lasianthus được ghi nhận có phân bố tại Kon Chư Răng. Các mẫu thu thập ngoài thực địa tại Khu BTTN Kon Chư Răng (225 mẫu) và các mẫu tiêu bản được lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Viện Sinh học nhiệt đới (VNM) và hình ảnh tiêu bản tại một số phòng tiêu bản quốc tế như: Museum National d’ Histoire Naturalle, Paris, France (P), The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardent, Kew, UK (K), Rijksherbarium, Nonnenteeg, Leiden, The Netherlands (L). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá đa dạng các loài thực vật thuộc khu BTTN Kon Chư Răng chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu thực vật, thu mẫu và xử lý mẫu tiêu bản của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006). Phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu tiêu bản thuộc chi Lasianthus đang được lưu giữ tại các phòng tiêu bản và mẫu thu thập ngoài thực địa tại Khu BTTN Kon Chư Răng. Sử dụng phương pháp so sánh hình thái để xây dựng khóa định loại cho các taxon thuộc chi Lasianthus ở Khu BTTN Kon Chư Răng, Gia Lai. Khóa định loại các loài Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng được xây dựng theo kiểu lưỡng phân (dựa vào cặp đặc điểm đối lập về đặc điểm hình thái). Quá trình định loại tuân theo các bước: phân tích đặc điểm hình thái, so sánh với bản mô tả gốc và mẫu chuẩn được lưu giữ tại các bảo tàng thực vật ở Việt Nam và quốc tế. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khóa định loại các loài của chi Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng 1A. Có lá bắc dài > 1 mm, tồn tại lâu 2A. Cụm hoa có cuống 3A. Chiều dài lá ≤ 3 cm, rộng ≤ 1,2 cm.............................................1. L. biflorus 3B. Chiều dài lá ≥ 16 cm, rộng ≥ 3 cm……...............…….2. L. konchurangensis
  3. 54 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 2B. Cụm hoa không cuống 4A. Gân bên ≥ 15 cặp, cành có lông thưa hoặc nhẵn 5A. Lá bắc hình sợi, dài 6-9 mm…………………………...3. L. cambodianus 5B. Lá bắc hình thuôn - mác, dài 15-18 mm…………………....4. L. giganteus 4B. Gân bên ≤ 11 cặp, cành dày lông 6A. Lá có gốc cân xứng (không lệch gốc), quả chín màu trắng…5. L. obscurus 6B. Lá có gốc bất xứng (lệch gốc), quả chín màu xanh lam 7A. Lá bắc dài 2-3 cm, hình trứng-mác, giống hình lá……6. L. cyanocarpus 7B. Lá bắc dài 0,6-1,7 cm, hình dùi - mác, không giống hình lá ………………………………………………………...............7. L.attenuatus 1B. Không có lá bắc hoặc lá bắc rất nhỏ, dài ≤ 1 mm, sớm rụng 8A. Cành nhẵn hoặc chỉ có lông tơ ngắn, thưa thớt ở phần đốt cành 9A. Lá kèm dài 3 mm, thùy đài 5, dài 2,5 mm….………….............8. L. latifolius 9B. Lá kèm dài 0,8-1 mm, thùy đài 4, dài 0,5-1 mm 10A. Phiến lá dài 10-13 cm, rộng 3-5 cm……..…………….....9. L. kbangensis 10 B. Phiến lá dài 5-7 cm, rộng 1-1,5 cm..…………………10. L. sonlangensis 8B. Cành có lông dày 11A. Gân bên 9 -15 cặp……………..………………………….11. L. chinnensis 11B. Gân bên 4-6 cặp 12A. Thùy đài 6……………….…………………………………...12. L. naikii 12B. Thùy đài 5 13A. Chiều dài thùy đài bằng ống đài, lá kèm dài 2 mm .….......13. L. pierrei 13B. Chiều dài thùy đài khác ống đài, lá kèm < 2 mm 14A. Ống đài ngắn hơn thùy đài, thùy đài dài 2-5 mm…......14. L. curtisii 14B. Ống đài dài hơn thùy đài, thùy đài dài 1 mm….......15. L. hispidulus 3.2. Thành phần loài thuộc chi Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng Kết quả nghiên cứu đã xác định được 15 loài thuộc chi Lasianthus tại KTTTN Kon Chư Răng, trong đó có 1 loài là loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, chiếm 27,3 % số loài thuộc chi Lasianthus có phân bố tại Việt Nam. Điều đó cho thấy, Khu BTTN Kon Chư Răng tương đối đa dạng về thành phần loài thuộc chi Lasianthus. Danh sách các loài kèm theo thông tin về mẫu chuẩn (Loc. class., typus), đặc điểm sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu và giá trị sử dụng (nếu có) được liệt kê dưới đây:
  4. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 55 1. Lasianthus biflorus (Blume) M. Gangop. & Chakrab. - Xú hương lá nhỏ Loc. class.: Indonesia: Java. Typus: Blume, CL (Syn.: L). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 2-4. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 150- 1200 m. Phân bố: Quảng Bình (Quảng Ninh), Thừa Thiên Huế (A Lưới, Nam Đông), Kon Tum (Kon Plông, Ngọc Hồi), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Trung Quốc, Malaixia, Philippin, Inđônêxia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang KCR 312, KCR 671, VAT13102020-8, VAT 14102020-3, Thương 19 (HN). 2. Lasianthus konchurangensis V. S. Dang, T. B. Tran & T. D. Ha - Xú hương kon chư răng Loc. class.: Việt Nam: Gia Lai. Typus: KCR 011 (Holo.: HN; Iso.; HN, VNM). Sinh học sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 6 đến tháng 10. Cây bụi, gỗ nhỏ, mọc trong rừng thường xanh, độ cao 1000-1030 m. Phân bố: Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KDao 340, Phuong 1217, N. Q. Binh & D. D. Cuong 1613, Do Van Hai et al. KCR 201, KCR 011, Thương 16, DungKCR 08 (HN). Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới thấy ở Kon Chư Răng, K’Bang, Gia Lai (Dung và cộng sự, 2020). 3. Lasianthus cambodianus Pit. - Xú hương campuchia Loc. class.: Cambodia. Typus: J. B. L. Pierre, 1256 (Iso.: P). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 5. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 1000-1250 m. Phân bố: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Đắk Glei), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Campuchia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 386, VAT13102020-5 (HN). 4. Lasianthus giganteus Naiki - Xú hương gigan Loc. class.: Cambodia: Typus: Choeun H. N. 4279 (Holo.: KYO; iso.: K). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 6-10. Mọc trong rừng thường xanh, độ cao 960-1285 m. Phân bố: Huế (Bạch Mã), Quảng Nam, Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Thái Lan, Campuchia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 209, Thương 24042022-2 (HN).
  5. 56 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 5. Lasianthus obscurus (Blume ex DC.) Miq. - Xú hương java Loc. class.: Asia - Tropical, Indonesia, Java. Typus: U 0040467, L 0057529 (Iso.: U, Holo.: L). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 8-11. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 800-1000 m. Phân bố: Quảng Trị (Hướng Hóa), Kon Tum (Đắk Glei), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng), Lâm Đồng (Di Linh), Khánh Hòa (Khánh Sơn). Còn có ở Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Dung KCR 02, Dung KCR 06 (HN). 6. Lasianthus cyanocarpus Jack - Xú hương trái lam Loc. class.: Cambodia. Typus: J. B. L. Pierre, 1256 (Iso.: P). Sinh học sinh thái: Mùa hoa tháng 5. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 1000-1250 m. Phân bố: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Đắk Glei), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Campuchia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 104, KCR 674, Dung KCR 09 (HN). 7. Lasianthus attenuatus Jack - Xú hương bắc bộ Loc. Class.: Việt Nam. Typus: Balansa. B. 2656 (iso.: K). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6, quả tháng 7-12. Mọc rải rác trong rừng thưa, ở độ cao 200-1000 m. Phân bố: Lào Cai (Văn Bàn), Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh (Vân Đồn), Phú Thọ (Thanh Sơn), Vĩnh Phúc (Xuân Hòa), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Đà Bắc), Hà Nam (Ninh Thái), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Bá Thước), Nghệ An (Quỳ Hợp, Tương Dương, VQG Pù Mát), Quảng Bình (Bố Trạch, Đồng Hới), Quảng Trị (Cu Bi, Đa Krông), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Đắk Glei), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng, Mang Yang, Đắk Đoa), Đắk Lắk (Đắk Mil, Đắk Nông), Lâm Đồng (Cát Tiên), Đồng Nai (Biên Hoà), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, (Đài Loan), Malaixia, Campuchia, Lào. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Dung KCR 03, Dung KCR 04, Dung KCR 01 (HN). Giá trị sử dụng: Rễ có tác dụng thư cân hoạt huyết, dùng để trị đòn ngã tổn thương. Toàn cây dùng để trị rắn cắn, chó dại cắn (Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2005; Võ Văn Chi, 2012). 8. Lasianthus latifolius (Blume ex DC.) Miq. - Xú hương lati Loc. Class.: Indonesia, Java. Typus: L 0057522, L 0057522 (Lecto.: L, Para.: L). Cây bụi, cao 2-3 m; cành nhánh tròn, đường kính 3 mm, nhẵn, trừ phần đốt của cành có lông tơ ngắn, mịn, thưa. Phiến lá hình bầu dục thuôn, cỡ 14-23 4,5-7 cm, dai; mặt
  6. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 57 trên nhẵn; mặt dưới nhẵn trừ mép lá và gân có lông tơ ngắn; gốc lá nhọn - nêm rộng; chóp lá có mũi nhọn; gân bên 7-8 cặp, nổi rõ ở cả 2 mặt của lá, gân phụ song song. Cuống lá dài 0,8-1,5 cm, có lông tơ ngắn, mịn. Lá kèm hình tam giác, dài 2,5-3 mm, có lông. Không có lá bắc. Cụm hoa ở nách lá, không cuống. Hoa không cuống. Đài hình chuông, ống đài dài 1,5 mm, có lông tơ ngắn; thùy đài 5, hình mác, dài 2,5 mm. Tràng hoa không thấy. Bầu 6 ô. Quả hình cầu, đường kính 5 mm, nhẵn, đôi khi có lông tơ thưa thớt, ngắn, mịn, quả chín màu đỏ cam, có rãnh tạo thành 12 gờ lồi. Hạt 6 (Hình 1). Hình 1. Lasianthus latifolius (Blume ex DC.) Miq. A. Dạng sống; B. Cành mang quả; C. Lá, D. Đoạn cành mang quả non; E. Đoạn cành mang quả chín; F. Quả chín; G. Mặt cắt ngang quả khô; H. Lá kèm. (Ảnh: A, B, D,E, F: Đỗ Văn Hài; C: Trần Đức Bình; G, H: Hà Thị Dung, Kon Chư Răng, 2022)
  7. 58 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 10-11. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 900 -1000 m. Phân bố: Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Malaysia, Indonesia (Java). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 329, KCR 156 (HN). Ghi chú: Đây là loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, mới thấy ở Kon Chư Răng, K’Bang, Gia Lai. Bản mô tả đặc điểm hình thái loài này dựa trên mẫu thu thập tại Kon Chư Răng, Việt Nam có so sánh đối chiếu với mẫu chuẩn (Typus) và bản mô tả gốc cùng với bản mô tả loài này tại Malaysia (Blume, 1857; Zhu, 2012). 9. Lasianthus kbangensis V. S. Dang, Vuong & Naiki - Xú hương kbang Loc. class.: Việt Nam: Gia Lai. Typus: Dang 463 (Holo.: VNM; iso.; HN). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4-10. Mọc dưới bóng râm rừng thường xanh, nguyên sinh, ở độ cao của 1000-1100 m. Phân bố: Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 006, VAT13102020-6, Dung KCR 07 (HN) (Hình 2). Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới được phát hiện ở Kon Chư Răng, K’Bang, Gia Lai năm 2022 (Hiep và cộng sự, 2022). 10. Lasianthus sonlangensis V.S.Dang, Vuong & Quan - Xú hương sơn lang Loc. class.: Việt Nam: Gia Lai. Typus: Dang 465 (Holo.: VNM; iso.; HN, VNM). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4. Mọc dưới tán rừng thường xanh nguyên sinh ở độ cao của 900-1100 m. Phân bố: Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Dang 465 (VNM). Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới được phát hiện ở Kon Chư Răng, K’Bang, Gia Lai năm 2022 (Quan và cộng sự, 2022). 11. Lasianthus chinensis (Champ.) Benth. - Xú hương trung quốc Loc. class.: Trung quốc: Hồng Kông. Typus: Champion, J. G. 112 (Lecto.: K). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4-10. Mọc trong rừng thường xanh, độ cao 300-900 m. Phân bố: Lạng Sơn (Maco), Quảng Ninh, Ninh Bình (Khương Thượng), Kon Tum, Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Còn có ở Trung Quốc (Hồng Kông), Đài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Thương 23042022-1 (HN). 12. Lasianthus naikii V. S. Dang & Vuong - Xú hương naiki Loc. class.: Việt Nam: Gia Lai. Typus: Dang 453 (Holo.: VNM; iso.; HN, VNM).
  8. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 59 Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4. Mọc trên nền đất sét, dưới bóng râm rừng thường xanh nguyên sinh, ở độ cao của 1000-1100 m. Phân bố: Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Dang 453 (VNM). Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam, mới được phát hiện ở Kon Chư Răng, K’Bang, Gia Lai năm 2022 (Quan và cộng sự, 2022). 13. Lasianthus pierrei Pit. - Xú hương pierre Loc. class.: Việt Nam. Typus: Harmand 6174 (P). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 5-9. Mọc rải rác trong rừng thường xanh nguyên sinh, ở độ cao 900-1000 m. Phân bố: Lâm Đồng (Di Linh, Đinh Trang Thượng), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo). Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, Thương 24042022-3 (HN). Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam (Pitard, 1924). 14. Lasianthus curtisii King & Gamble - Xú hương côn sơn Loc. class.: Malaysia. Typus: Curtis 284 (Syn.: K). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 8-9. Mọc rải rác trong rừng, độ cao 300 - 900 m. Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Quảng Trị (Cu Bi), Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo). Còn có ở Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, KCR 013, KCR 257, Thương 13102020-14, Dung KCR 11 (HN). Giá trị sử dụng: Cây có tác dụng chữa chấn thương và đau bụng (Đặng Văn Sơn và cộng sự, 2019). 15. Lasianthus hispidulus (Drake) Pit. - Xú hương phún Loc. class.: Thái Lan. Typus: A. .G. Kerr, 1083 (K). Sinh học, sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 4-10. Mọc rải rác trong rừng thường xanh, độ cao 300-600 m. Phân bố: Thái Nguyên, Kon Tum, Gia Lai (K’Bang, Kon Chư Răng), Lâm Đồng (Bidup - Núi Bà), Khánh Hòa (Hòn Bà). Còn có ở Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Campuchia, Indonesia. Mẫu nghiên cứu: Gia Lai, K’Bang, VAT13102020-12, Thương 23042022-6, Dung KCR 10 (HN).
  9. 60 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Hình 2. Lasianthus kbangensis V. S. Dang, Vuong & Naiki A. Dạng sống; B. Cành mang lá; C. Lá, D. Cụm hoa; E. Cành mang quả; F. Hoa; G. Đài và vòi nhụy; H. tràng mở; I. Tràng; J. Quả cắt ngang; K. Đầu nhụy; L,M,N: Hạt (Ảnh: Vũ Anh Thương, Kon Chư Răng, 2020) 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu ghi nhận 15 loài thuộc chi Lasianthus có phân bố ở Khu BTTN Kon Chư Răng. Trong đó, bổ sung mới 1 loài L. latifolius (Blume ex DC.) Miq. - Xú hương lati cho hệ thực vật Việt Nam. Xây dựng được khóa định loại cho các loài thuộc chi Lasianthus tại Khu BTTN Kon Chư Răng. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ từ các đề tài có mã số NVCC09.10/22-22, ĐL0000.03/22-23 và ĐTĐLCN.58/19. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2005. Danh lục các loài Thực vật Việt Nam 3, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 1248 tr.
  10. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 61 Blume, C.L., Miquel, F. A. W., 1857. Flora van Nederlandsch Indië 2, Missouri Botanical Garden Library, 1103 pp. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam 2, Nxb. Y học, Hà Nội, 1541 tr. Dung, T. H., Quang, H. B., Bach, T. T., Hai, V. D., Huong, T. T. N., Ha, T. B., Tagane, S., Oguri, E., Naiki, A. & Son, V. D., 2020. A new species of Lasianthus (Rubiaceae), L. konchurang, from the central highlands of Vietnam. Phytotaxa, 451 (2): 161-168. Hà Thị Dung, Vũ Anh Thương, Trần Thế Bách, Bùi Thu Hà, 2017. Ghi nhận mới loài Lasianthus cambodianus Pit. thuộc họ Cà phê (Rubiaceae juss.) cho hệ thực vật Việt Nam. Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 7: 91-95. Hiep, D. N., Quang, M. D., Ngan, T. K. L., Toan, V. E. Q., Ngot, V. P., Tho, V. L., Vuong, B. Tr., Naiki, A., Son, V. D., 2022. A new species of Lasianthus (Rubiaceae) from Kon Chu Rang Nature Reserve in central highlands of Vietnam. Phytotaxa, 541 (3): 291-296. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam 3, Nxb. Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, 1020 tr. Kon Chu Rang Nature Reserve, 2018. Kon Chu Rang Nature Reserve. Tra cứu ngày 20/06/2022, https://konchurang.org. Naiki, A., Tagane, S., Chhang, P., Toyama, H., Zhu, H., Son, V.D. & Yahara, T.; 2015. Flora of Bokor National Park, Cambodia II: four new species and nine new records of Lasianthus (Rubiaceae) from Cambodia. Acta Phytotaxonomica et geobotanica, 66 (3): 153-179. Naiki, A. , Tagane, S., Ngoc, N. V., Toyama H., Yahara, T., 2017. New localities and flower morphology for Lasianthus giganteus (Rubiaceae). Acta Phytotaxonomica et Geobot, 68 (1): 59-62. Pitard in Lecomte H., Humbert H., 1924. Flore Generale de L’ Indochine 3, 1279 pp. Quan, M. D., Ha, M. N., Hoang, N. S., Tho, V. L., Huong, T. M. N., Chi, N. Q. H., Vuong, B. T., Son, V. D., 2022. Two new species of Lasianthus Jack (Rubiaceae) from southern Vietnam. European Journal of Taxonomy, 806: 19-31. Đặng Văn Sơn, Hoàng Thị Bảo Ngân, Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Thị Mai Hương, Trương Bá Vương, Nguyễn Văn Tú, Hoàng Nghĩa Sơn, Akiyo Naiki (2019). Đa dạng loài trong chi Lasianthus Jack (Rubiaceae) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà với ghi nhận mới 1 loài cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 4: 3 -12. Son, V. D. & Naiki, A., 2019. Two new species of Lasianthus (Rubiaceae) from Hoang Lien National Park, northern Vietnam. Phytotaxa, 423 (1): 33-40. Son, V. D. & Naiki, A., 2020. Two new species of Lasianthus (Rubiaceae) from northern Vietnam. Annales Botanici Fennici, 57: 49-54. Son V. D., Tagane, S., Hoang, N.S., Toyama, H. & Naiki, A., 2019. Lasianthus bidoupensis (Rubiaceae), a new species from southern Vietnam. Annales Botanici Fennici, 55: 191-195.
  11. 62 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 165 tr. Zhu H., Taylor, C. M., 2011. Flora of China, 19: 185-198. Zhu, H., Roos, M. C. & Ridsdale, C. E., 2012. A taxonomic revision of the Malesian species of Lasianthus (Rubiaceae). Blumea, 57: 1-102. DIVERSITY OF SPECIES OF THE GENUS Lasianthus JACK (RUBIACEAE) FROM KON CHU RANG NATURE RESERVE AND ONE NEW RECORD FOR THE FLORA OF VIETNAM Ha Thi Dung 1*, Phan Xuan Binh Minh1, Vu Anh Thuong 2, Tran Duc Binh2 , Le Ngoc Han2, Duong Thi Hoan2, Ha Minh Tam3 Abstract. There are 225 plant specimens which collected on Kon Chu Rang Nature Reserve. Analysising characteristics of all specimens, a new recorded species for Kon Chu Rang Nature Reserve and Vienam is L. latifolius (Blume ex DC.) Miq. The total of fifteen species of Lasianthus were recorded in Kon Chu Rang Nature Reserve. The identification key for fifteen species of the genus Lasianthus was built. Keywords: Diversity, Kon Chu Rang, Lasianthus, Xu huong, Rubiaceae 1 National Center for Technological Progress, Ministry of Science and Technology 2 Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology 3 Hanoi Pedagogical University 2 *Email: hathidung.vfu@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1