Phạm Hương Giang<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/1: 65 - 72<br />
<br />
ĐA DẠNG CẢNH QUAN TỈNH BẮC KẠN<br />
Phạm Hương Giang*<br />
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cảnh quan Bắc Kạn đa dạng và phức tạp. Trên nền chung của cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa của<br />
cả nước, lãnh thổ còn được phân chia thành 3 lớp cảnh quan, 5 phụ lớp cảnh quan, 92 loại cảnh<br />
quan. Mỗi loại cảnh quan mang một hoặc một vài chức năng tự nhiên như: phòng hộ và bảo vệ<br />
môi trường, phát triển sản xuất lâm nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp, sản xuất nông nghiệp và<br />
định cư, phát triển các ngành dịch vụ và công nghiệp... Động lực biến đổi của cảnh quan Bắc Kạn<br />
diễn ra theo các hướng khác nhau, tùy thuộc vào sự tương tác của các yếu tố tự nhiên và các hoạt<br />
động khai thác lãnh thổ của con người. Từ các phân tích trên, chúng ta có thể đề xuất các định<br />
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường cho tỉnh này.<br />
Từ khóa: Cảnh quan, đa dạng, cấu trúc, chức năng, động lực.<br />
<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN<br />
CỨU ĐA DẠNG CẢNH QUAN BẮC KẠN*<br />
1. Khái niệm đa dạng cảnh quan và các<br />
hướng tiếp cận nghiên cứu hiện nay<br />
Khái niệm đa dạng cảnh quan ngày càng được<br />
sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cảnh quan.<br />
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái<br />
niệm thống nhất. Theo A.I. Bacca và V.O.<br />
Mokiev (1997) định nghĩa: “đa dạng cảnh<br />
quan là sự biểu hiện vô số những thông tin<br />
của một cá thể hay một nhóm trên những<br />
khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên ngoài<br />
của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con<br />
người và sự tác động của chính các thành<br />
phần tự nhiên đó”.<br />
Hiện nay, trong cảnh quan học tồn tại hai<br />
hướng tiếp cận nghiên cứu đa dạng cảnh<br />
quan. Một là hướng phân tích định tính và<br />
định lượng cấu trúc cảnh quan của khu vực<br />
dựa trên bản đồ cảnh quan và toán thống kê<br />
xác định các hệ số. Hướng này xác định được<br />
tần số xuất hiện các cảnh quan trong một<br />
không gian nhất định trong những những tổng<br />
thể tự nhiên phức tạp, có cấu trúc địa chất<br />
không đồng nhất. Hướng thứ hai là nghiên<br />
cứu đa dạng cảnh quan dựa trên dữ liệu viễn<br />
thám. Theo đó, sự đa dạng cảnh quan được<br />
hiểu là sự kết hợp về hình dạng và kích thước<br />
của những hệ sinh thái khác nhau trên một<br />
diện tích lớn.[1]<br />
*<br />
<br />
ĐT: 0943977009; Email: phamhuonggiangsptn@gmail.com<br />
<br />
Nghiên cứu khái niệm đa dạng cảnh quan<br />
được dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống,<br />
tức là coi một lãnh thổ có diện tích bất kỳ là<br />
một hệ thống có cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc<br />
vào các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Do vậy,<br />
tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đa dạng<br />
cảnh quan cho phép chúng ta xem xét sự đa<br />
dạng cảnh quan như một chỉ báo của tổ chức<br />
có thứ bậc cảnh quan khu vực và cấu trúc<br />
cảnh quan của vùng lãnh thổ bất kỳ. Sự đa<br />
dạng của cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo<br />
phải luôn được cân nhắc với việc thực hiện<br />
các chức năng kinh tế - xã hội.<br />
2. Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng<br />
cho lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn<br />
Kế thừa các hệ thống phân loại của các tác giả<br />
trong và ngoài nước, kết quả phân tích các<br />
nhân tố thành tạo cảnh quan và tỉ lệ bản đồ<br />
thành lập cho lãnh thổ nghiên cứu<br />
(1:100.000), chúng tôi đã đưa ra hệ thống<br />
phân loại cảnh quan áp dụng cho Bắc Kạn<br />
gồm 6 cấp được thể hiện trên bảng 1.<br />
SỰ ĐA DẠNG CẢNH QUAN BẮC KẠN<br />
Tính chất đa dạng cảnh quan của Bắc Kạn<br />
được thể hiện trong cấu trúc, chức năng và<br />
động lực biến đổi cảnh quan.[2],[3]<br />
1. Đa dạng về cấu trúc cảnh quan<br />
Với đặc thù là một tỉnh miền núi Đông Bắc<br />
Bắc Bộ, thiên nhiên Bắc Kạn vừa chịu tác<br />
động của các quá trình tự nhiên (xâm thực,<br />
bóc mòn, rửa trôi, bồi tụ…), vừa chịu tác<br />
65<br />
<br />
Phạm Hương Giang<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
động của các hoạt động khai thác tài nguyên<br />
của dân cư bản địa, chủ yếu là người dân tộc<br />
thiểu số. Các nhân tố này đã quyết định sự<br />
phân hóa cảnh quan tỉnh Bắc Kạn, chi phối<br />
cấu trúc cảnh quan và được thể hiện qua cấu<br />
trúc đứng và cấu trúc ngang.<br />
Bảng 1. Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng<br />
cho tỉnh Bắc Kạn<br />
Cấp<br />
phân<br />
loại<br />
Hệ<br />
CQ<br />
Phụ<br />
hệ<br />
CQ<br />
Kiểu<br />
CQ<br />
Lớp<br />
CQ<br />
Phụ<br />
lớp<br />
CQ<br />
Loại<br />
CQ<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Nền bức xạ Mặt trời quyết định chế độ<br />
nhiệt - ẩm theo đới, kết hợp với hệ<br />
thống hoàn lưu khí quyển cỡ châu lục.<br />
Tương tác giữa đại địa hình và hoàn<br />
lưu gió mùa quyết định sự phân bố lại<br />
chế độ nhiệt - ẩm của lãnh thổ.<br />
Kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc<br />
phát sinh.<br />
Đặc điểm phát sinh hình thái đại địa<br />
hình thể hiện quy luật phân hóa phi<br />
địa đới của tự nhiên.<br />
Phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa<br />
vào đặc trưng trắc lượng hình thái địa<br />
hình, thể hiện qua sự phân hóa đai<br />
cao.<br />
Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ<br />
giữa nhóm quần xã thực vật và loại<br />
đất.<br />
<br />
a. Cấu trúc đứng<br />
Cấu trúc đứng của cảnh quan Bắc Kạn thể<br />
hiện thứ tự sắp xếp các hợp phần trên lãnh<br />
thổ. Ở Bắc Kạn, cấu trúc đứng có sự phân hóa<br />
từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, từ miền<br />
núi xuống đồng bằng. Vùng núi (độ cao từ<br />
600m trở lên, độ dốc từ 150) là vùng có độ<br />
cao và độ dốc lớn, quá trình sườn thống trị,<br />
lớp phủ thổ nhưỡng mỏng, các loại đất chính<br />
là đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất dốc tụ…<br />
Tương quan nhiệt ẩm dồi dào nên lớp phủ<br />
rừng chiếm ưu thế: rừng kín lá rộng thường<br />
xanh ít bị tác động, rừng kín thứ sinh, rừng tre<br />
nứa… Vùng đồi (độ cao từ 200 đến 600m, độ<br />
dốc 8 - 150) có độ cao và độ dốc vừa phải, quá<br />
trình sườn vẫn còn thống trị nhưng yếu hơn<br />
vùng núi, với các loại đất chủ yếu là đất vàng<br />
đỏ trên đá macma axit, đất đỏ vàng trên đá<br />
66<br />
<br />
112(12)/1: 65 - 72<br />
<br />
sét, đất vàng nhạt, tầng đất dày hơn, chất<br />
lượng khá tốt là tiềm năng lớn cho trồng cây<br />
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả hoặc<br />
trồng rừng, vì vậy vùng đồi là vùng được ưu<br />
tiên cho mô hình nông lâm kết hợp hiện nay.<br />
Với ưu thế có độ cao và độ dốc thấp (độ cao<br />
dưới 200m, độ dốc dưới 80), vùng đồng bằng<br />
là nơi chịu tác động mạnh mẽ nhất của con<br />
người, cảnh quan tự nhiên bị biến đổi sâu sắc.<br />
Quá trình tích tụ là quá trình thống trị ở đây,<br />
hình thành nên đất phù sa, tầng đất dày, thành<br />
phần cơ giới tốt, giàu dinh dưỡng nên vùng<br />
này là nơi canh tác nông nghiệp chủ yếu của<br />
tỉnh, với các loại cây chủ đạo như lúa, hoa<br />
màu và cây công nghiệp hàng năm.<br />
b. Cấu trúc ngang<br />
Cấu trúc ngang cho biết sự phân hóa không<br />
gian của các đơn vị cảnh quan và mối liên hệ<br />
giữa các cấp cảnh quan. Bắc Kạn thuộc hệ<br />
cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ cảnh<br />
quan nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh,<br />
có 1 kiểu cảnh quan, 3 lớp cảnh quan, 5 phụ<br />
lớp và 92 loại cảnh quan (không kể cảnh quan<br />
sông, suối, hồ, ao - cảnh quan đánh số 93).<br />
Cấu trúc ngang của cảnh quan Bắc Kạn được<br />
phân hóa như hình 1.<br />
* Lớp cảnh quan: Ở Bắc Kạn được phân chia<br />
làm 3 lớp:<br />
- Lớp cảnh núi: phân bố ở độ cao từ 600m trở<br />
lên, phổ biến ở khoảng độ cao 600 - 1000m,<br />
độ cao từ 1000m trở lên chiếm diện tích<br />
không nhiều nhưng lại là nơi tập tập trung các<br />
đỉnh núi cao nhất tỉnh: thuộc cánh cung Sông<br />
Gâm có các đỉnh Pú Bình (1.404m), Khuổi<br />
Tàng (1.359m), Tam Tao (1.328m)…; thuộc<br />
cánh cung Ngân Sơn có đỉnh Khau Xiểm<br />
(1.147m), Phan Ngam (1.263m), Long Siêng<br />
(1.146m)… Đây là nơi bắt nguồn của các con<br />
sông lớn trong tỉnh. Địa hình bị chia cắt<br />
mạnh, sườn dốc từ 150 trở lên, việc canh tác<br />
và định cư của nhân dân gặp nhiều khó khăn<br />
nên dân cư thưa thớt, kinh tế chậm phát triển.<br />
Tuy nhiên lớp cảnh quan này có khí hậu mát<br />
mẻ, nhiều phong cảnh đẹp nên có nhiều tiềm<br />
năng phát triển du lịch bên cạnh tiềm năng<br />
vốn có là lâm nghiệp và thủy điện.<br />
<br />
Phạm Hương Giang<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/1: 65 - 72<br />
<br />
Hệ thống CQ nhiệt đới ẩm gió mùa<br />
Phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh<br />
Kiểu CQ rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới mưa mùa<br />
<br />
Lớp CQ đồi<br />
<br />
Lớp CQ núi<br />
<br />
Lớp CQ đồng bằng<br />
<br />
Phụ lớp<br />
núi TB<br />
<br />
Phụ lớp<br />
núi thấp<br />
<br />
Phụ lớp<br />
đồi cao<br />
<br />
Phụ lớp<br />
đồi thấp<br />
<br />
Phụ lớp ĐB<br />
thung lũng<br />
<br />
18 loại<br />
<br />
38 loại<br />
<br />
17 loại<br />
<br />
10 loại<br />
<br />
9 loại<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Bắc Kạn<br />
- Lớp cảnh quan đồi: có độ cao từ 200 đến<br />
600m, độ dốc 8 - 150, là lớp cảnh quan<br />
chuyển tiếp từ vùng núi xuống đồng bằng.<br />
Đặc điểm nền rắn khá phức tạp, khí hậu nóng<br />
ẩm, rừng trồng, trảng cỏ - cây bụi chiếm đa<br />
số. Trong điều kiện lượng mưa phân mùa, quá<br />
trình thoái hóa đất diễn ra mạnh mẽ nên nhiều<br />
nơi đất bị trơ sỏi đá. Tuy vậy, vùng đồi lại là<br />
nơi có nhiều thuận lợi để trồng cây công<br />
nghiệp, cây ăn quả và phát triển mô hình kinh<br />
tế nông lâm kết hợp.<br />
- Lớp cảnh quan đồng bằng: đặc trưng bởi<br />
quá trình bồi tụ vật liệu từ hai lớp cảnh quan<br />
núi và đồi, mang lại cho đồng bằng lượng phù<br />
sa màu mỡ. Với ưu thế có độ cao thấp (dưới<br />
200m), độ dốc vừa phải (dưới 80), đất đai màu<br />
mỡ, nguồn nước dồi dào nên lớp cảnh quan<br />
đồng bằng là nơi trồng trọt lương thực thực<br />
phẩm chủ yếu của người dân. Cũng vì thế, từ<br />
lâu lớp cảnh quan này bị khai thác với tốc độ<br />
khá mạnh, nhiều nơi cảnh quan tự nhiên bị<br />
biến đổi nhanh chóng, hình thành nên các<br />
cảnh quan nhân sinh.<br />
* Phụ lớp cảnh quan: được phân chia trong<br />
phạm vi lớp cảnh quan theo chỉ tiêu đặc trưng<br />
trắc lượng hình thái địa hình, thể hiện qua sự<br />
phân hóa đai cao của tự nhiên. Theo PGS.TS.<br />
Phạm Hoàng Hải (Viện Địa lý), lãnh thổ Bắc<br />
Kạn được chia làm 5 phụ lớp. Đặc điểm phân<br />
hóa như trên bảng 2.<br />
<br />
* Loại cảnh quan: là tổ hợp của các loại đất<br />
có trên các lớp và phụ lớp cảnh quan với các<br />
nhóm thực vật khác nhau, là những đơn vị cụ<br />
thể phản ánh đầy đủ nhất, đặc trưng nhất về<br />
hiện trạng và đặc điểm sinh thái của từng đơn<br />
vị lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn. Toàn tỉnh được tạo<br />
nên bởi 92 loại cảnh quan khác nhau (bảng 3).<br />
Trong đó, nhóm cảnh quan rừng và trảng cỏ cây bụi chiếm diện tích lớn nhất, đồng thời<br />
cũng là hai nhóm loại có số lần lặp lại nhiều<br />
nhất, chúng phân bố trên tất cả các lớp và phụ<br />
lớp. Trong số 92 loại cảnh quan, loại cảnh<br />
quan số 44 có diện tích lớn nhất (104.848,6<br />
ha), loại cảnh quan số 42 có số lần lặp lại<br />
nhiều nhất (151 khoanh vi), những loại cảnh<br />
quan trên đất Fa (đất vàng đỏ trên đá macma<br />
axit) và đất Fs (đất đỏ vàng trên đá sét) phân<br />
hóa đa dạng và phức tạp nhất.<br />
Cảnh quan Bắc Kạn tuy phân hóa đa dạng và<br />
phức tạp nhưng vẫn thể hiện được quy luật<br />
chung đó là: cảnh quan núi phân bố chủ yếu ở<br />
phía tây và phía bắc của tỉnh, cảnh quan đồi<br />
và đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía đông và<br />
phía nam của tỉnh; cảnh quan đồng bằng<br />
thường nằm xen kẽ vào giữa các cảnh quan<br />
núi đồi tạo nên kiểu đồng bằng thung lũng<br />
giữa núi; phân hóa theo đai cao là tính chất<br />
bao trùm của thiên nhiên lãnh thổ Bắc Kạn.<br />
67<br />
<br />
Phạm Hương Giang<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/1: 65 - 72<br />
<br />
Bảng 2. Phân hóa độ cao và diện tích giữa các phụ lớp cảnh quan tỉnh Bắc Kạn<br />
Lớp CQ<br />
Lớp núi<br />
Lớp đồi<br />
Lớp đồng bằng<br />
<br />
Độ cao tuyệt đối<br />
> 1.000 m<br />
<br />
Diện tích (ha)<br />
49.381,2<br />
<br />
Tỉ lệ % diện tích<br />
10,11<br />
<br />
Núi thấp<br />
<br />
600 - 1.000m<br />
<br />
355.343,4<br />
<br />
72,78<br />
<br />
Đồi cao<br />
<br />
400 - < 600m<br />
<br />
53.842,2<br />
<br />
11,03<br />
<br />
Đồi thấp<br />
<br />
200 - < 400m<br />
<br />
4.313,1<br />
<br />
0,88<br />
<br />
< 200m<br />
<br />
25.374,3<br />
<br />
5,20<br />
<br />
Phụ lớp CQ<br />
Núi trung bình<br />
<br />
Đồng bằng giữa núi<br />
<br />
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là: 488.254,2 ha<br />
Bảng 3. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Bắc Kạn<br />
Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á<br />
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh<br />
Kiểu cảnh quan rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa<br />
Lớp<br />
cảnh<br />
quan<br />
<br />
Phụ<br />
lớp<br />
cảnh<br />
quan<br />
<br />
Loại thực vật<br />
Loại đất<br />
Đất trơ sỏi đá<br />
<br />
Núi<br />
trung<br />
bình<br />
<br />
Đất vàng đỏ<br />
trên đá macma axit<br />
Đất vàng nhạt<br />
trên đá cát<br />
Đất đỏ vàng trên đá sét<br />
Đất mùn vàng<br />
trên đá macma axit<br />
Đất mùn vàng<br />
rên đá cát<br />
Đất mùn đỏ trên đá sét<br />
<br />
Rừng<br />
nguyên<br />
sinh<br />
<br />
Rừng<br />
thứ<br />
sinh<br />
<br />
Rừng<br />
trồng<br />
<br />
1<br />
<br />
Cây<br />
bụi<br />
<br />
Cây<br />
hàng<br />
năm<br />
<br />
Cây<br />
lâu<br />
năm<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
15<br />
<br />
16<br />
<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
Núi<br />
Đất dốc tụ<br />
Đất trơ sỏi đá<br />
<br />
Núi<br />
thấp<br />
<br />
68<br />
<br />
Đất vàng đỏ<br />
trên đá macma axit<br />
Đất nâu đỏ<br />
trên đá macma bazơ<br />
Đất biến đổi<br />
do trồng lúa<br />
Đất nâu vàng<br />
trên phù sa cổ<br />
Đất vàng nhạt<br />
trên đá cát<br />
<br />
19<br />
20<br />
<br />
21<br />
<br />
23<br />
<br />
24<br />
<br />
29<br />
<br />
30<br />
<br />
22<br />
25<br />
<br />
26<br />
<br />
27<br />
<br />
31<br />
<br />
32<br />
<br />
28<br />
<br />
33<br />
34<br />
37<br />
<br />
38<br />
<br />
35<br />
39<br />
<br />
40<br />
<br />
36<br />
<br />
Thủy<br />
sinh<br />
<br />
Phạm Hương Giang<br />
<br />
Lớp<br />
cảnh<br />
quan<br />
<br />
Núi<br />
<br />
Phụ<br />
lớp<br />
cảnh<br />
quan<br />
<br />
Núi<br />
thấp<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/1: 65 - 72<br />
<br />
Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á<br />
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh<br />
Kiểu cảnh quan rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa<br />
Loại thực vật<br />
Rừng<br />
Rừng<br />
Cây<br />
Cây<br />
Rừng<br />
Cây<br />
nguyên<br />
thứ<br />
hàng<br />
lâu<br />
trồng<br />
bụi<br />
Loại đất<br />
sinh<br />
sinh<br />
năm<br />
năm<br />
Đất đỏ vàng trên đá sét<br />
<br />
41<br />
<br />
42<br />
<br />
Đất đỏ nâu<br />
trên đá vôi<br />
<br />
47<br />
<br />
Đất mùn đỏ trên đá sét<br />
Đất mùn đỏ<br />
trên đá vôi<br />
<br />
43<br />
<br />
44<br />
<br />
45<br />
<br />
48<br />
<br />
49<br />
<br />
50<br />
<br />
51<br />
<br />
52<br />
<br />
53<br />
<br />
54<br />
<br />
55<br />
<br />
56<br />
<br />
Đất dốc tụ<br />
Đồi<br />
cao<br />
Đồi<br />
<br />
Đồi<br />
thấp<br />
<br />
Đồng<br />
bằng<br />
<br />
Đất vàng đỏ<br />
trên đá macma axit<br />
Đất vàng nhạt<br />
trên đá cát<br />
<br />
Thủy<br />
sinh<br />
<br />
46<br />
<br />
57<br />
58<br />
<br />
59<br />
<br />
60<br />
<br />
61<br />
<br />
62<br />
<br />
64<br />
<br />
65<br />
<br />
66<br />
<br />
67<br />
<br />
68<br />
<br />
Đất đỏ vàng trên đá sét<br />
<br />
69<br />
<br />
70<br />
<br />
71<br />
<br />
72<br />
<br />
73<br />
<br />
Đất vàng đỏ<br />
rên đá macma axit<br />
<br />
74<br />
<br />
75<br />
<br />
76<br />
<br />
77<br />
<br />
78<br />
<br />
Đất đỏ vàng trên đá sét<br />
<br />
79<br />
<br />
80<br />
<br />
81<br />
<br />
82<br />
<br />
83<br />
<br />
Đất phù sa chua<br />
<br />
84<br />
<br />
85<br />
<br />
86<br />
<br />
87<br />
<br />
Đất phù sa ngọt<br />
<br />
88<br />
<br />
89<br />
<br />
91<br />
<br />
92<br />
<br />
Sông, hồ, mặt nước<br />
<br />
2. Đa dạng về chức năng cảnh quan<br />
Mỗi đơn vị cảnh quan luôn mang một chức<br />
năng tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của con người. Qua phân tích đặc điểm<br />
cấu trúc, chúng tôi xác định cảnh quan lãnh<br />
thổ Bắc Kạn có những chức năng tự nhiên<br />
sau:[3],[4]<br />
* Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường:<br />
đóng vai trò quan trọng và chủ đạo trong chức<br />
năng này là những cảnh quan thuộc lớp cảnh<br />
quan núi, chúng có vai trò hạn chế xâm thực,<br />
trượt lở đất, điều tiết nguồn nước, điều hòa<br />
khí hậu… Những cảnh quan này có lớp phủ<br />
thực vật là rừng kín lá rộng thường xanh ít bị<br />
tác động hay còn gọi là rừng nguyên sinh<br />
(cảnh quan số 1, 3, 6, 9, 12, 16, 20, 23, 29, 37,<br />
41, 47, 51, 54), rừng kín thứ sinh (cảnh quan<br />
số 4, 7, 10, 13, 17, 21, 24, 30, 34, 38, 42, 48,<br />
<br />
90<br />
<br />
63<br />
<br />
93<br />
<br />
52, 55) trên các loại đất khác nhau, thậm chí<br />
có cả rừng trồng khép tán (25, 39, 43). Ở<br />
vùng đồi, tuy độ cao và độ dốc nhỏ hơn<br />
nhưng quá trình ngoại sinh vẫn diễn ra khá<br />
mạnh, lớp phủ thực vật trong các cảnh quan<br />
thuộc lớp cảnh quan này đảm nhận chức năng<br />
bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ sản<br />
xuất nông nghiệp (cảnh quan số 58, 59, 60,<br />
64, 65, 66, 69, 70, 71, 74, 75, 76, 79, 80).<br />
* Chức năng kinh tế - xã hội:<br />
- Chức năng phát triển lâm nghiệp và sản<br />
xuất nông lâm kết hợp: là những cảnh quan<br />
vùng đồi núi, có độ cao và độ dốc khá lớn.<br />
Nhóm cảnh quan có chức năng phát triển lâm<br />
nghiệp là những cảnh quan phân bố chủ yếu<br />
trên vùng núi thấp, có độ dốc 15 - 250, có lớp<br />
phủ là rừng tự nhiên, rừng thứ sinh hoặc rừng<br />
trồng (cảnh quan số 20, 21, 23, 24, 25, 29, 30,<br />
69<br />
<br />