intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng loài của tập hợp sâu hại và thiên địch trên đồng lúa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc thâm canh cây lúa (cấy giống lúa năng suất cao, bón nhiều phân đạm sử dụng rộng rói thuốc húa học trừ sâu) đó làm thay đổi cấu trúc sinh quần nông nghiệp theo hướng giảm đa dạng sinh học, sinh quần nông nghiệp trở nên không bền vứng do làm tăng tính trầm trọng của sâu hại

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng loài của tập hợp sâu hại và thiên địch trên đồng lúa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng

  1. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 Đa dạng loài của tập hợp sâu hại và thiên địch trên đồng lúa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng SPECIES DIVERSITY OF A HERBIVORE-NATURAL ENEMY COMMUNITY ASSOCIATED WITH RICE BROWN PLANTHOPPER OUTBREAKS IN THE RED RIVER DELTA Phạm Văn Lầm Viện Bảo vệ thực vật Abstract The intensification of irrigated rice production create outbreaks of secondary pests, notably the brown planthopper, Nilaparvata lugens (Stal), that was previously of minor significance. The study was conducted to describe the biodiversity indexes and herbivore-natural enemy community structures of rice ecosystems associated with brown planthopper outbreaks in some sites in the Red River Delta. Obtained results indicate that all samples collected from rice fields associated with BPH outbreaks have very high total abundance and varies from 602.6 in sample of Nam Đinh to 3529.2 in sample of Ha Noi. The Shannon index H' in rice fields associated with BPH outbreaks was very low, and reached only 0.04 - 0.21 in comparision with 0.82 in rice fields without BPH outbreaks. In the years without BPH outbreaks, the Shannon index H' in rice fields in the Red River Delta can reach 2.37 - 5.37. In contrast, the Simpson index D in rice fields associated with BPH outbreaks was very high, and approximately 1. The value in the rice fields without BPH outbreaks was lower (0,64 -0,76). Species richness in the rice fields associated with BPH outbreaks was not high. A total of 6 - 16 species were encountered from all studied sites. Both diversity indexes N1 (the number of abandant species) and N2 (the number of very abandant species) were very low, and reached only 1.04 - 1.23 and 1.01 - 1.09 (respectively). The index E5 (species evenness) also was very low (approaches rero) because only a single species becomes more dominant in the rice fields associated with brown planthopper outbreaks. I. MỞ ĐẦU quần nông nghiệp theo hướng giảm đa Việc thâm canh cây lúa (cấy giống dạng sinh học, sinh quần nông nghiệp lúa năng suất cao, bón nhiều phân trở nên không bền vững do làm tăng đạm, sử dụng rộng rói thuốc húa học tính trầm trọng của sâu hại. Các trận trừ sõu) đó làm thay đổi cấu trúc sinh dịch của sâu hại lúa (rầy nâu, sâu cuốn
  2. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 lá nhỏ,...) đó xuất hiện thường xuyên khác nhau ở một số tỉnh thuộc đồng hơn và trên quy mô ngày càng mở bằng sông Hồng. Trên mỗi đồng lúa rộng. Cho đến nay, con người cũn biết tương đối đồng nhất đó chọn 3-5 khu chưa nhiều về cơ chế sinh thái dẫn tới ruộng, trờn mỗi khu ruộng tiến hành sự giảm tính ổn định trong hệ sinh thái điều tra 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm nông nghiệp và tính đa dạng sinh học điều tra bằng khay dầu đập 6 khóm của tập hợp chân khớp quan trọng như lúa. Mẫu thu trong các điểm điều tra thế nào trong việc kỡm hóm số lượng được đem về phũng thớ nghiệm phõn các loài dịch hại (Bottrell, 1982; tớch định tính và định lượng. Mẫu vật Drechsler et al., 2001; Kenmore, 1991; sau khi phân tích được đem làm mẫu Kenmore et al., 1984; Loevinsohn, theo phương pháp thông thường và 1994; Way et al., 1994; Wilby et al., bảo quản để xác định tên khoa học. 2002,...). Số liệu được tớnh toỏn và xử lý Ở nước ta có nhiều nghiên cứu về theo Colwell (2000), (Hill, 1973). thành phần loài chân khớp (sâu hại và Cỏc chỉ tiờu đa dạng được tính toán thiên địch) trên đồng lúa (Vũ Quang gồm chỉ số H'=-Pi .lnPi; Pi=ni/N; Côn, 1989; Nguyễn Văn Đĩnh, 1994; D= Pi2; N 0=S; N 1=exp (H’); Hà Quang Hùng, 1984; Phạm Văn N 2=1/; E 5=(N2-1)/(N1-1). Lầm, 1992, 2000; Mai Quý và nnk, 1981; Viện BVTV, 1976, 1999;...).Tuy III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhiên, những dẫn liệu cụ thể về chỉ số 1. Tính đa dạng loài chân khớp đa dạng sinh học, cấu trúc sinh quần trên ruộng lúa khi rầy nâu bùng của tập hợp chân khớp trên đồng lúa ở phát số lượng nước ta thỡ cú rất ớt. Cỏc dẫn liệu này Đó điều tra tại Phúc Thọ (Hà Tây), gần đây mới được nghiên cứu tại Viện Đông Anh (Hà Nội), Vụ Bản (Nam BVTV (Phạm Văn Lầm et al., 2006). Định) và Bỡnh Lục (Hà Nam) với Bài viết này cung cấp một số kết quả 1278 khúm lỳa của 216 điểm lấy mẫu. nghiên cứu về đa dạng sinh học của Các mẫu điều tra được chia thành 4 tập hợp chân khớp trên ruộng lúa khi nhóm: mẫu điều tra I (đang cháy rầy có hiện tượng bùng phát số lượng của nâu), mẫu điều tra II (cháy rầy nâu sau rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal). điều tra 1-2 ngày), mẫu điều tra III II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG (mật độ rầy nâu cao, nhưng không PHÁP cháy rầy) và mẫu điều tra IV (không cháy rầy). Đó tiến hành thu mẫu theo phương Kết quả phân tích và tính toán cho pháp tự do trên các đồng lúa có hiện thấy tất cả các mẫu thu ở ruộng lúa có tượng bùng phát số lượng của rầy nâu. hiện tượng cháy rầy nâu đều có chỉ số Điều tra thu mẫu trên nhiều đồng lúa
  3. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 tổng phong phú đạt trị số rất lớn. Chỉ lúa tại một số nơi thuộc đồng bằng số này biến động từ 602,6 - 625,8 sông Hồng đó điều tra được trong các trong mẫu điều tra ở Vụ Bản (Nam năm không có hiện tượng cháy rầy nâu Định) đến 3529,2 trong mẫu điều tra II (2004-2005) đạt từ 2,37 đến 5,37 tại Đông Anh (Hà Nội) (bảng 1). (Phạm Văn Lầm et al., 2006). Trong những sinh quần cây lúa có Chỉ số phong phú D (chỉ số hiện tượng cháy rầy nâu thỡ chỉ số đa Simpson D) ở nơi có hiện tượng cháy dạng chung H’ (chỉ số đa dạng rầy nâu đạt rất cao, xấp xỉ bằng 1. Chỉ Shannon H') đạt rất thấp và là 0,04 - số này đạt thấp hơn (0,64 -0,76) ở nơi 0,21. Giá trị này thấp hơn nhiều so với không có hiện tượng cháy rầy nâu như chỉ số đa dạng chung H’ ở nơi không trong mẫu điều tra III và IV ở Phúc có hiện tượng cháy rầy nâu. Thí dụ, Thọ (bảng 1). Trị số của chỉ số phong mẫu điều tra IV ở Phúc Thọ (Hà Tây) phú D đạt như vậy là rất cao. Trong thu ở nơi không cháy rầy nâu có chỉ số những năm không có hiện tượng bùng đa dạng chung H’ là 0,82 (bảng 1). phát số lượng của rầy nâu (2004- Nếu so với năm không có hiện tượng 2005) tại đồng bằng sông Hồng, chỉ bùng phát số lượng của rầy nâu thỡ chỉ số phong phú D đó điều tra được là số đa dạng chung H’ ở nơi có hiện 0,12-0,49 (Phạm Văn Lầm et al., tượng cháy rầy nâu đạt rất thấp. Chỉ số 2006). đa dạng chung H’ của sinh quần cây Bảng 1. Một số chỉ số đa dạng loài trong sinh quần cây lúa có hiện tượng cháy rầy nâu Tổng Chỉ số đa dạng Chỉ số TT Mẫu điều tra phong phỳ chung (H’) Simpson (D) 1 Phỳc Thọ: mẫu điều tra I 946,9 0,21 0,93 2 Phỳc Thọ: mẫu điều tra II 3111,7 0,16 0,95 3 Phỳc Thọ: mẫu điều tra III 387,3 0,61 0,76 4 Phỳc Thọ: mẫu điều tra IV 122,0 0,82 0,64 5 Đông Anh: mẫu điều tra II 3529,2 0,04 0,99 Đông Anh: mẫu điều tra 6 0,11 III 866,7 0,97 7 Vụ Bản: mẫu điều tra I 602,6 0,21 0,92 8 Vụ Bản: mẫu điều tra II 625,8 0,05 0,98 9 Bỡnh Lục: mẫu điều tra I 2256,9 0,11 0,96 10 Bỡnh Lục: mẫu điều tra II 1898,4 0,08 0,98 Ghi chỳ: I - Đang cháy rầy nâu II - Cháy rầy nâu
  4. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 sau điều tra 1-2 ngày III - Mật độ rầy nâu cao, không cháy rầy IV- Khụng chỏy rầy nõu 2. Cấu trúc sinh quần chân khớp ở Trong đó, số loài phát triển mạnh dễ ruộng lúa có hiện tượng bùng phát số bắt gặp (chỉ số N1) thường ít và trung lượng của rầy nâu bỡnh là 1,04-2,26 loài; số loài chiếm Trong các sinh quần cây lúa ở một ưu thế (chỉ số N2) chỉ là 1,01-1,09. Hệ số nơi thuộc đồng bằng sông Hồng với số cân bằng giữa các loài đạt rất thấp hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng (0,28-0,39), cũn trị số của chỉ số đồng đều có số loài chân khớp hiện diện đều thỡ tiến gần tới trị số 0 (bảng 2). (chỉ số No) không nhiều (6-16 loài). Bảng 2. Cỏc chỉ số cấu trỳc sinh quần chõn khớp ở ruộng lỳa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng TT Mẫu điều tra No N1 N2 E5 e 1 Phỳc Thọ: mẫu điều tra I 16 1,23 1,07 0,31 0,07 2 Phỳc Thọ: mẫu điều tra II 16 1,18 1,05 0,30 0,06 3 Phỳc Thọ: mẫu điều tra III 14 1,83 1,31 0,37 0,23 4 Phỳc Thọ: mẫu điều tra IV 13 2,26 1,57 0,45 0,32 5 Đông Anh: mẫu điều tra II 17 1,04 1,01 0,25 0,01 6 Đông Anh: mẫu điều tra III 13 1,11 1,03 0,28 0,04 7 Vụ Bản (I) 13 1,23 1,09 0,39 0,08 8 Vụ Bản (II) 6 1,06 1,02 0,30 0,03 9 Bỡnh Lục (I) 13 1,12 1,03 0,30 0,04 10 Bỡnh Lục (II) 11 1,08 1,02 0,29 0,03 Ghi chỳ: N0 - Tổng số cỏc loài hiện diện N1 - Số loài với số lượng dễ bắt gặp N2 - Số loài chiếm ưu thế E5 - Hệ số cõn bằng giữa cỏc loài e - chỉ số đồng đều Khi có hiện tượng rầy nâu bùng phát thấp. Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus số lượng thỡ loài phỏt triển ưu thế nhất lividipennis là loài bắt mồi tương đối trong sinh quần chân khớp chớnh là rầy chuyên tính của rầy nâu. Ở bất cứ đâu, nõu Nilaparvata lugens. Cũn cỏc loài cứ rầy nâu xuất hiện là bọ xít mù xanh chõn khớp khỏc phỏt sinh với mật độ rất cũng xuất hiện ngay sau đó. Thế nhưng,
  5. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 khi rầy nâu đạt mật độ gây cháy lúa thỡ rầy nâu so với mật độ của bọ xít mù bọ xớt mự xanh cú mật độ thấp, chỉ đạt xanh và mật độ chung của các loài nhện 0,2-5,3 con/khóm. Tương tự, các loài lớn bắt mồi thỡ tương ứng cao hơn 9,3 - nhện lớn bắt mồi là nhóm thiên địch 1937,0 và 21,3 -1339,0 lần. không thể thiếu và rất phổ biến trên Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong đồng lúa. Trong quần thể rầy nâu những sinh quần cây lúa với hiện tượng thường xuyên có mặt khoảng 8-9 loài bùng phát số lượng của rầy nâu thường nhện lớn bắt mồi. Tuy vậy, khi rầy nâu có số loài chân khớp hiện diện (chỉ số phát sinh mạnh với xu hướng bùng phát No) không nhiều (6-16 loài). Để thu số lượng thỡ mật độ chung của các loài được khoảng 10 loài chân khớp, mẫu nhện lớn bắt mồi này chỉ đạt 0,9 - 2,8 điều tra cần phải có từ vài trăm đến con/khóm (cá biệt mới đạt 3,6 hàng ngàn cá thể chân khớp. Trong khi con/khóm). Trong khi đó, mật độ rầy đó, nơi không có hiện tượng cháy rầy nâu khi bùng phát số lượng (gây cháy nâu để có được số loài chân khớp tương rầy) thường đạt rất cao, trung bỡnh tự thỡ chỉ cần thu dưới một trăm cá thể 103,6-548,4 con/khúm. Mật độ này của trong mẫu điều tra (hỡnh 1). Ch¸ y rÇy n©u ë Song Ph­ î ng Kh«ng ch¸ y rÇy n©u ë CæNhuÕ (kh«ng th©m canh) 14 70 12 60 10 50 Sè loµi 8 Sè loµi 40 6 30 4 20 2 10 0 0 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 0 200 400 600 800 1000 1200 Sè c¸ thÓ cã trong mÉu thu Sè c¸ thÓ cã trong mÉu thu Ch¸ y rÇy n©u ë Phóc Thä Kh«ng ch¸ y rÇy n©u ë Phóc Thä 16 12 14 10 12 8 Sè loµi 10 Sè loµi 8 6 6 4 4 2 2 0 0 0 2000 4000 6000 8000 0 100 200 300 400 Sè c¸ thÓ cã trong mÉu thu Sè c¸ thÓ cã trong mÉu thu
  6. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 Ch¸ y rÇy n©u ë Vô B¶n 12 Ch¸ y rÇy n©u ë B×nh Lôc 10 12 8 10 Sè loµi 6 8 Sè loµi 6 4 4 2 2 0 0 0 500 1000 1500 0 1000 2000 3000 4000 Sè c¸ thÓ cã trong mÉu thu Sè loµi cã trong mÉu thu Hỡnh 1. Tương quan giữa số lượng loài chân khớp thu được và số lượng cá thể chân khớp có trong mẫu điều tra khi rầy nâu bùng phát số lượng IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả Rầy nâu là một trong những sâu hại năng phũng chống một số loài nhện nguy hiểm trên cây lúa ở nước ta và hại cõy trồng ở Hà Nội và phụ cận. nhiều nước trên thế giới. Gieo trồng Túm tắt luận ỏn PTS, Hà Nội: 24 rộng rói giống lỳa cải tiến năng suất trang. cao, bón nhiều phân đạm và sử dụng 3. Hà Quang Hựng (1984), Thành thuốc hóa học BVTV không đúng kỹ phần ong ký sinh trứng sõu hại lỳa thuật là nguyên nhân chính gây bùng vựng Hà Nội: đặc tính sinh học, sinh phát số lượng của rầy nâu. thái học của một số loài có triển vọng. Khi rầy nâu bùng phát số lượng gây Túm tắt luận ỏn PTS, Hà Nội: 24 hiện tượng cháy rầy, thỡ cỏc chỉ số đa trang. dạng sinh học và cấu trúc sinh quần 4. Phạm Văn Lầm (1992), Thành thay đổi rất nhiều so với điều kiện rầy phần thiên địch của rầy nâu hại lúa. TC nõu phỏt sinh bỡnh thường. Các chỉ số Bảo vệ thực vật 6: 4-7. này đều thay đổi theo hướng giảm đa 5. Phạm Văn Lầm (2000) Danh lục dạng sinh học trong sinh quần cây lúa, các loài sâu hại lúa và thiên địch của làm cho sinh quần cây lúa trở nên chúng ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, không bền vững và làm tăng tính trầm Hà Nội: 190 tr. trọng của sâu hại. 6. Phạm Văn Lầm, Nguyễn Thế Thịnh, Trương Thị Lan, Nguyễn Văn TÀI LIỆU THAM KHẢO Liêm, Nguyễn Kim Hoa (2006) Nghiên 1. Vũ Quang Cụn (1989), Cỏc loài cứu sự thay đổi đa dạng sinh học về sâu ký sinh và hiệu quả của chúng trong hại và thiên địch trên đồng lúa dưới ảnh việc hạn chế số lượng sâu cuốn lá nhỏ hưởng của hệ thống canh tác khác nhau hại lúa. TC Nụng nghiệp & Cụng và giải pháp quản lý chỳng theo hướng nghiệp thực phẩm, 3:156-161. bền vững (2004-2005). Báo cáo 2. Nguyễn Văn Đĩnh (1994), nghiệm thu đề tài, 96 trang. 7. Mai Quớ, Trần Thị Lài, Trần Thị
  7. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007 Bớch Lan (1981), Kết quả điều tra cơ and evenness:a unifying notation and bản động vật miền Bắc Việt Nam. Nxb ớt consequences.Ecology 54:427-32. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 43- 14. Kenmore P.E. (1991), 245. Indonesia's integrated pest 8. Viện BVTV (1976), Kết quả management - a model for Asia. điều tra côn trùng 1967-1968. Nxb Philippines: 56 pp. Nụng thụn, Hà Nội: 426-430. 15. Kenmore P.E., Carino F.O., 9. Viện BVTV (1999), Kết quả Perez C.A et al. (1984), Population điều tra côn trùng và bệnh cây ở các regulation of the rice brown tỉnh miền Nam 1977-1979. Nxb Nụng planthopper (Nilaparvata lugens nghiệp, Hà Nội: 170-172. Stal) within rice fields in the 10. Bottrell D.G.1(982), Principles Philippines. Jour. of Plant Prot. in of integrated pest management. In: the Tropic 1: 19-37. Integrated pest management in rice 16. Loevinsohn M.E. (1994), Rice in West Africa, WARDA: 183-195. pests and agricultural environments. 11. Colwell R. (2000), EstimateS: In: Biology and management of rice Statistical estimation of specíe insects. Wiley, New Delhi: 485-511. richness and shared species from 17. Way M.J., Heong K.L. (1994), samples. Version 6. In. User's Guide The role of biodiversity in the and application published at: dynamics and management of insect http://viceroy.eeb.uconn.edu/estimate pests of tropical irrgated rice - a s. review. Bull. of Ento. Res. 84: 567- 12. Drechsler M., Settele J. (2001), 587. Predator-prey interactions in rice 18. Wilby A., Thomas M. B. ecosystems: effects of guild (2002b), Are the ecological concepts composition, trophic relationships, of assembly and function of and land use chages - a model study biodiversity useful frameworks for exemplified for Philippine rice understanding natural pest control ? terraces. Ecol. Model. 137: 135-159. Agr. and Forest Entomol. 4: 237-243. 13. Hill M.O. (1973), Diversity
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2