intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe trong các thủy vực nội địa ở Nam Bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe trong các thủy vực nội địa ở Nam Bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC<br /> THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI<br /> CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM<br /> Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com<br /> TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực<br /> nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ,<br /> 3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên<br /> 60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia<br /> camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br /> Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Nam bộ là khu vực phía cực nam của<br /> Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía<br /> Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc<br /> và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía<br /> Tây Bắc giáp Nam Trung bộ. Nam bộ có hệ<br /> thống sông ngòi chằng chịt, trong đó có hai hệ<br /> thống sông lớn là sông Đồng Nai và sông Cửu<br /> Long. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và<br /> mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,<br /> mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Với<br /> hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên đa dạng sinh<br /> học nói chung và đa dạng loài Trùng bánh xe<br /> trong các thủy vực ở Nam bộ khá cao.<br /> Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố<br /> phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt [2, 4].<br /> Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 µm<br /> [8], nhỏ nhất khoảng 40 µm và lớn nhất không<br /> quá 2 mm [4]. Ngành Trùng bánh xe có khoảng<br /> 2.030 loài, thuộc 3 lớp, các loài thuộc lớp<br /> Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp<br /> Monogononta (1.570 loài) và đặc biệt lớp<br /> Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính [9].<br /> Ở Việt Nam, trong công trình của Shirota<br /> năm 1966 đã công bố 72 loài Rotifera, thuộc 16<br /> họ và 4 bộ [11]. Đặng Ngọc Thanh và nnk.<br /> (1980) đã công bố 54 loài Trùng bánh xe, thuộc<br /> 16 họ [4]. Trần Đức Lương và nnk. (2009) đã ghi<br /> nhận mới và bổ sung 3 loài Luân trùng Euchlanis<br /> triquetra, Brachionus bidentata, Lecane<br /> ungulata cho khu hệ động vật nổi Việt Nam [12].<br /> Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa<br /> dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một<br /> số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi<br /> <br /> nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Các loài Trùng bánh xe được phân tích<br /> trong mẫu động vật nổi thu thập từ các chương<br /> trình nghiên cứu khoa học, quan trắc thủy sinh<br /> vật từ năm 2005-2011. Vị trí, số lượng và thời<br /> gian thu mẫu được mô tả trong bảng 1.<br /> Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt<br /> động vật kiểu Juday, có kính thước mắt lưới 75<br /> m, thu mẫu bằng cách kéo lưới trên bề mặt lặp<br /> lại từ 1-5 lần. Các mẫu động vật nổi và thực vật<br /> nổi sau khi thu được lắc đều phần đáy của lưới<br /> để đạt tới thể tích 100-150 ml và cho vào chai<br /> nhựa có thể tích 250 ml. Mẫu được cố định<br /> ngay sau khi thu bằng formaldehyd với nồng độ<br /> 4-5%. Các chai nhựa được ghi nhãn với các<br /> thông tin về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu,<br /> loại mẫu...<br /> Tại phòng thí nghiệm, các xác bã thực vật,<br /> mảnh vụn có kích thước lớn được loại bỏ. Sau<br /> đó, các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ<br /> chậm bằng ống xiphong có lưới lọc với kích<br /> thước mắt lưới 10 µm đến thể tích 50 ml. Mẫu<br /> sau khi lọc được phân tích thành phần loài và<br /> giải phẩu hình thái dưới kính hiển vi quang học<br /> đảo ngược có độ phóng đại từ 100-400. Định<br /> danh và mô tả các loài Trùng bánh xe dựa vào<br /> các tài liệu phân loại trong và ngoài nước. Sử<br /> dụng phần mềm Primer V6 để tính chỉ số tương<br /> đồng của thành phần loài Trùng bánh xe giữa<br /> các thủy vực. Các loài ghi nhận mới được vẽ<br /> qua ống kính vẽ và số hóa bằng phần mềm<br /> Adobe Illustrator CS5.<br /> 13<br /> <br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian và số điểm thu mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br /> STT<br /> <br /> Thủy vực<br /> <br /> Số điểm<br /> thu mẫu<br /> <br /> Phạm vi thu mẫu<br /> <br /> Thời gian thu mẫu<br /> <br /> Cầu La Ngà đến đập<br /> thủy điện Trị An<br /> Chân đập hồ Trị An đến<br /> hợp lưu sông Đồng Nai sông Sài Gòn<br /> Chân đập hồ Dầu Tiếng<br /> đến cầu Bình Phước<br /> Nhà máy nước Tân Hiệp,<br /> Củ Chi đến phà Cát Lái<br /> Vàm Bà Mãng, giáp ranh<br /> Long An - Tây Ninh đến<br /> hợp lưu rạch Chanh sông Vàm Cỏ Đông<br /> Sông Long Khốt, gần<br /> biên giới Campuchia đến<br /> hợp lưu rạch Mác - sông<br /> Vàm Cỏ Tây<br /> Từ phà Khánh Bình, An<br /> Giang đến cầu Cần Thơ,<br /> tp. Cần Thơ.<br /> Cù Lao Đất đến vùng<br /> cửa sông<br /> <br /> Mùa khô và mùa mưa từ<br /> năm 2005-2009<br /> <br /> 30<br /> <br /> Các kênh rạch trong<br /> KBT<br /> <br /> Tháng 7 và tháng 10 năm<br /> 2008<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cầu C3 đến cuối Búng<br /> <br /> Tháng 4, 7, 10 năm 2008<br /> và tháng 4, 9 năm 2011<br /> <br /> 6<br /> <br /> Các kênh rạch trong Tháng 5 và tháng 10 năm<br /> KBT<br /> 2010<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hồ Trị An, Đồng Nai<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> <br /> Sông Đồng Nai,<br /> Đồng Nai<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Sông Sài Gòn,<br /> Bình Dương<br /> Sông Sài Gòn,<br /> tp. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Sông Vàm Cỏ Đông,<br /> Long An<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> Sông Vàm Cỏ Tây,<br /> Long An<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7<br /> <br /> Sông Hậu<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Sông Hàm Luông,<br /> Bến Tre<br /> Khu bảo tồn đất ngập<br /> nước (KBT ĐNN)<br /> Láng Sen, Long An<br /> Búng Bình Thiên,<br /> An Giang<br /> Khu bảo vệ cảnh quan<br /> (KBVCQ) rừng Tràm<br /> Trà Sư, An Giang<br /> <br /> 8<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Thành phần loài<br /> Kết quả phân tích các mẫu động vật nổi<br /> trong các thủy vực chính ở Nam bộ thu được từ<br /> năm 2005-2011 đã xác định được 49 loài Trùng<br /> bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp.<br /> Trong đó, lớp Monogononta gồm 2 bộ Ploima<br /> và Flosculariaceae, 12 họ, 18 giống và 46 loài,<br /> chiếm tỷ lệ 93,88% tổng số loài. Lớp Bdelloidea<br /> gồm 1 bộ, 1 họ, 2 giống và 3 loài, chiếm tỷ lệ<br /> 6,12% tổng số loài ghi nhận được trên các<br /> thủy vực.<br /> Thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy<br /> 14<br /> <br /> Mùa khô và mùa mưa từ<br /> năm 2005-2009<br /> Tháng 9 và tháng 12 năm<br /> 2009<br /> Tháng 3 và tháng 10 năm<br /> 2009<br /> Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br /> và tháng 11 năm 2011<br /> <br /> Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br /> và tháng 11 năm 2011<br /> <br /> Tháng 3 năm 2011<br /> Tháng 10, 11 năm 2008<br /> và tháng 5, 6 năm 2009<br /> <br /> vực dao động từ 9-33 loài/thủy vực.<br /> Trong đó, ở hồ Trị An có thành phần loài Trùng<br /> bánh xe đa dạng nhất, với sự xuất hiện của<br /> 33 loài, chiếm tỷ lệ 67,35% tổng số loài;<br /> thấp nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư,<br /> chỉ ghi nhận được 9 loài, chiếm tỷ lệ 18,37%.<br /> Các thủy vực khác có thành phần loài<br /> rất đa dạng, số loài dao động từ 14-29 loài/thủy<br /> vực.<br /> Do thu mẫu bằng lưới vớt động vật nổi có<br /> kích thước mắt lưới khá lớn, không thu được<br /> các loài có kích thước nhỏ, nên thành phần loài<br /> Trùng bánh xe thu được tại các thủy vực ở Nam<br /> bộ, Việt Nam còn hạn chế.<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài Trùng bánh xe một số thủy vực chính ở Nam bộ, Việt Nam<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> <br /> 20<br /> <br /> 21<br /> 22<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Ngành ROTIFERA<br /> Lớp BDELLOIEA<br /> Bộ BDELLOIDA<br /> Họ PHILODINIDAE<br /> Giống Rotaria<br /> Rotaria neptunia (Ehrenberg)<br /> Rotaria rotatoria Pallas<br /> Giống Philodina<br /> Philodina roseola Enrenberg<br /> Lớp MONOGONONTA<br /> Bộ PLOIMA<br /> Họ Asplanchnidae<br /> Giống Asplanchna<br /> Asplanchna priodonta Gosse(*)<br /> Asplanchna sieboldi (Leydig)<br /> Họ Trichocercidae<br /> Giống Trichocerca<br /> Trichocerca cylindrica (Imhof).<br /> Trichocerca longiseta Schrank<br /> Trichocerca pusilla (Lauterborn)<br /> Trichocerca similis Wierzejski<br /> Họ Synchaetidae<br /> Giống Ploesoma<br /> Ploesoma lenticulare Herrick<br /> Ploesoma truncatum (Levander)<br /> Giống Polyarthra<br /> Polyarthra vulgaris Carlin<br /> Họ Lecanidae<br /> Giống Lecane<br /> Lecane bulla Gosse<br /> Lecane luna (Müller)<br /> Lecane stenroosi (Meissner)<br /> Lecane curvicornis (Murray)<br /> Lecane leontina (Turner)<br /> Lecane closterocerca (Schmarda)<br /> Lecane lunaris (Ehrenberg)<br /> Họ Lepadellidae<br /> Giống Lepadella<br /> Lepadella patella O.F. Müller<br /> Họ Euchlanidae<br /> Giống Diplois<br /> Diplois daviesiae Gose<br /> Giống Euchlanis<br /> Euchlanis dilatata Ehrenberg<br /> <br /> Địa điểm thu mẫu<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> 15<br /> <br /> Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br /> <br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> 34<br /> 35<br /> 36<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> 41<br /> <br /> 42<br /> <br /> 43<br /> <br /> 44<br /> <br /> 45<br /> 46<br /> 47<br /> 48<br /> <br /> 49<br /> <br /> Họ Brachionidae<br /> Giống Brachionus<br /> Brachionus angularis Gosse<br /> Brachionus budapestinensis Daday<br /> Brachionus calyciflorus Pallas<br /> Brachionus caudatus (Apstein)<br /> Brachionus diversiconis (Daday)<br /> Brachionus donneri Brehm(*)<br /> Brachionus falcatus O. F. Müller<br /> Brachionus forficula Wierzejski<br /> Brachionus patulus O. F. Müller<br /> Brachionus plicatilis O. F. Müller<br /> Brachionus quadridentatus Hermann<br /> Brachionus rubens (Gosse)<br /> Brachionus urceus (Linnaeus)<br /> Giống Platyias<br /> Platylas quadricornis Ehrenberg<br /> Giống Plationus<br /> Plationus patulus (O. F. Muller)<br /> Giống Keratella<br /> Keratella cochlearis Gosse<br /> Keratella tropica (Apstein)<br /> Keratella valga (Ehrenberg)<br /> Giống Anuraeopsis<br /> Anuraeopsis fissa (Gosse)<br /> Họ Mytilinidae<br /> Giống Mytilina<br /> Mytilina ventralis (Ehrenberg)<br /> Bộ FLOSCULARIACEAE<br /> Họ Conochilidae<br /> Giống Conochilus<br /> Conochilus hippocrepis Schrank(*)<br /> Họ Hexarthridae<br /> Giống Hexarthra<br /> Hexathra mira (Hudson)<br /> Họ Filiniidae<br /> Giống Filinia<br /> Filinia brachiata Rousselet<br /> Filinia camasecla Myers(*)<br /> Filinia longiseta Ehrenberg<br /> Filinia terminalis Plate<br /> Họ Testudinellidae<br /> Giống Pompholyx<br /> Pompholyx complanata Gosse<br /> Tổng<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 23<br /> <br /> 29<br /> <br /> 28<br /> <br /> 14<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> 33<br /> <br /> 24<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 19<br /> <br /> 24<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1. hồ Trị An; 2. sông Sài Gòn; 3. sông Vàm Cỏ Đông; 4. sông Vàm Cỏ Tây; 5. sông Hậu; 6. sông Hàm<br /> Luông; 7. KBT ĐNN Láng Sen; 8. Búng Bình Thiên; 9. KBVCQ rừng tràm Trà Sư.<br /> <br /> 16<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br /> <br /> Chỉ số tương đồng (Similarity Index)<br /> Độ tương đồng về thành phần loài Trùng<br /> bánh xe ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam<br /> đạt rất cao, hầu hết đều có tỷ lệ cao hơn 60,0%.<br /> Đặc biệt là các thủy vực thuộc lưu vực sông<br /> Sài Gòn - Đồng Nai như sông Đồng Nai, sông<br /> Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và hồ Trị An<br /> <br /> có mức độ tương đồng về thành phần loài trên<br /> 80,0%. Riêng KBVCQ rừng tràm Trà Sư, khu<br /> hệ Trùng bánh xe ghi nhận được khá thấp, thành<br /> phần loài chủ yếu là những loài thích nghi<br /> với môi trường pH thấp, mức độ tương đồng<br /> với các thủy vực khác xấp xỉ đạt 45,0%<br /> (hình 1).<br /> <br /> Hình 1. Độ tương đồng khu hệ Trùng bánh xe các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam<br /> Mô tả các loài bổ sung cho khu hệ động vật<br /> nổi Việt Nam<br /> Asplanchna priodonta Gosse, 1850 (hình 2)<br /> Synonym:<br /> Asplanchna<br /> sirakabana Sudzuki, 1964.<br /> <br /> Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực<br /> nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài<br /> phân bố rộng trên toàn cầu, xuất hiện ở tất cả<br /> các châu lục [1].<br /> <br /> priodonta<br /> <br /> Typ: Chưa rõ.<br /> Mẫu vật: Nhiều mẫu vật được thu ở các thủy<br /> vực Nam bộ, Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br /> Chẩn loại: Cơ thể hình túi, lớp vỏ cutin<br /> mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ có vòng tiêm phát<br /> triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân.<br /> Mô tả: Cơ thể lớn, hình túi, được bọc trong<br /> một lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ<br /> giáp có một vòng tiêm mao phát triển. Buồng<br /> trứng tròn, có 8 nhân. Nguyên đơn thận gồm 4 tế<br /> bào hình đốm lửa. Chân, ruột và hậu môn tiêu<br /> giảm. Chiều dài cơ thể từ 400-1.500 µm.<br /> Phân bố: Phân bố trong môi trường nước<br /> ngọt, giàu dinh dưỡng. Ăn tảo, nguyên sinh<br /> động vật và các loài Trùng bánh xe nhỏ hơn [7].<br /> <br /> Hình 2. Asplanchna priodonta Gosse (hình vẽ<br /> từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br /> 17<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2