TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC<br />
THỦY VỰC NỘI ĐỊA Ở NAM BỘ VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ LOÀI MỚI<br />
CHO KHU HỆ ĐỘNG VẬT NỔI VIỆT NAM<br />
Phan Doãn Đăng*, Lê Thị Nguyệt Nga<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)pddang@gmail.com<br />
TÓM TẮT: Từ năm 2005 đến 2011, các mẫu động vật nổi thu thập tại 120 địa điểm ở một số thủy vực<br />
nước ngọt nội địa ở Nam bộ, Việt Nam. Đã xác định được 49 loài Trùng bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ,<br />
3 bộ và 2 lớp. Mức độ tương đồng thành phần loài Trùng bánh xe giữa các thủy vực hầu hết đều đạt trên<br />
60,0%. Có 4 loài (Asplanchna priodonta, Brachionus donneri, Conochilus hippocrepis, Filinia<br />
camasecla) ghi nhận mới bổ sung cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br />
Từ khóa: Rotifera, Asplanchna, Brachionus, Conochilus, Filinia, động vật nổi, thủy sinh vật.<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Nam bộ là khu vực phía cực nam của<br />
Việt Nam, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía<br />
Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Bắc<br />
và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía<br />
Tây Bắc giáp Nam Trung bộ. Nam bộ có hệ<br />
thống sông ngòi chằng chịt, trong đó có hai hệ<br />
thống sông lớn là sông Đồng Nai và sông Cửu<br />
Long. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa khô và<br />
mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,<br />
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Với<br />
hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên đa dạng sinh<br />
học nói chung và đa dạng loài Trùng bánh xe<br />
trong các thủy vực ở Nam bộ khá cao.<br />
Trùng bánh xe là nhóm động vật phân bố<br />
phổ biến nhất trong thủy vực nước ngọt [2, 4].<br />
Kích thước trung bình của chúng từ 50-200 µm<br />
[8], nhỏ nhất khoảng 40 µm và lớn nhất không<br />
quá 2 mm [4]. Ngành Trùng bánh xe có khoảng<br />
2.030 loài, thuộc 3 lớp, các loài thuộc lớp<br />
Seisonida (3 loài) phân bố ở biển, lớp<br />
Monogononta (1.570 loài) và đặc biệt lớp<br />
Bdelloidea với 461 loài sinh sản vô tính [9].<br />
Ở Việt Nam, trong công trình của Shirota<br />
năm 1966 đã công bố 72 loài Rotifera, thuộc 16<br />
họ và 4 bộ [11]. Đặng Ngọc Thanh và nnk.<br />
(1980) đã công bố 54 loài Trùng bánh xe, thuộc<br />
16 họ [4]. Trần Đức Lương và nnk. (2009) đã ghi<br />
nhận mới và bổ sung 3 loài Luân trùng Euchlanis<br />
triquetra, Brachionus bidentata, Lecane<br />
ungulata cho khu hệ động vật nổi Việt Nam [12].<br />
Nội dung bài viết này chỉ đề cập đến đa<br />
dạng thành phần loài, Trùng bánh xe trong một<br />
số thủy vực nội địa ở Nam bộ và những ghi<br />
<br />
nhận mới cho khu hệ động vật nổi Việt Nam.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Các loài Trùng bánh xe được phân tích<br />
trong mẫu động vật nổi thu thập từ các chương<br />
trình nghiên cứu khoa học, quan trắc thủy sinh<br />
vật từ năm 2005-2011. Vị trí, số lượng và thời<br />
gian thu mẫu được mô tả trong bảng 1.<br />
Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt<br />
động vật kiểu Juday, có kính thước mắt lưới 75<br />
m, thu mẫu bằng cách kéo lưới trên bề mặt lặp<br />
lại từ 1-5 lần. Các mẫu động vật nổi và thực vật<br />
nổi sau khi thu được lắc đều phần đáy của lưới<br />
để đạt tới thể tích 100-150 ml và cho vào chai<br />
nhựa có thể tích 250 ml. Mẫu được cố định<br />
ngay sau khi thu bằng formaldehyd với nồng độ<br />
4-5%. Các chai nhựa được ghi nhãn với các<br />
thông tin về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu,<br />
loại mẫu...<br />
Tại phòng thí nghiệm, các xác bã thực vật,<br />
mảnh vụn có kích thước lớn được loại bỏ. Sau<br />
đó, các mẫu được lọc lại lần nữa với tốc độ<br />
chậm bằng ống xiphong có lưới lọc với kích<br />
thước mắt lưới 10 µm đến thể tích 50 ml. Mẫu<br />
sau khi lọc được phân tích thành phần loài và<br />
giải phẩu hình thái dưới kính hiển vi quang học<br />
đảo ngược có độ phóng đại từ 100-400. Định<br />
danh và mô tả các loài Trùng bánh xe dựa vào<br />
các tài liệu phân loại trong và ngoài nước. Sử<br />
dụng phần mềm Primer V6 để tính chỉ số tương<br />
đồng của thành phần loài Trùng bánh xe giữa<br />
các thủy vực. Các loài ghi nhận mới được vẽ<br />
qua ống kính vẽ và số hóa bằng phần mềm<br />
Adobe Illustrator CS5.<br />
13<br />
<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
Bảng 1. Thời gian và số điểm thu mẫu động vật nổi ở các thủy vực<br />
STT<br />
<br />
Thủy vực<br />
<br />
Số điểm<br />
thu mẫu<br />
<br />
Phạm vi thu mẫu<br />
<br />
Thời gian thu mẫu<br />
<br />
Cầu La Ngà đến đập<br />
thủy điện Trị An<br />
Chân đập hồ Trị An đến<br />
hợp lưu sông Đồng Nai sông Sài Gòn<br />
Chân đập hồ Dầu Tiếng<br />
đến cầu Bình Phước<br />
Nhà máy nước Tân Hiệp,<br />
Củ Chi đến phà Cát Lái<br />
Vàm Bà Mãng, giáp ranh<br />
Long An - Tây Ninh đến<br />
hợp lưu rạch Chanh sông Vàm Cỏ Đông<br />
Sông Long Khốt, gần<br />
biên giới Campuchia đến<br />
hợp lưu rạch Mác - sông<br />
Vàm Cỏ Tây<br />
Từ phà Khánh Bình, An<br />
Giang đến cầu Cần Thơ,<br />
tp. Cần Thơ.<br />
Cù Lao Đất đến vùng<br />
cửa sông<br />
<br />
Mùa khô và mùa mưa từ<br />
năm 2005-2009<br />
<br />
30<br />
<br />
Các kênh rạch trong<br />
KBT<br />
<br />
Tháng 7 và tháng 10 năm<br />
2008<br />
<br />
6<br />
<br />
Cầu C3 đến cuối Búng<br />
<br />
Tháng 4, 7, 10 năm 2008<br />
và tháng 4, 9 năm 2011<br />
<br />
6<br />
<br />
Các kênh rạch trong Tháng 5 và tháng 10 năm<br />
KBT<br />
2010<br />
<br />
1<br />
<br />
Hồ Trị An, Đồng Nai<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
Sông Đồng Nai,<br />
Đồng Nai<br />
<br />
15<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
Sông Sài Gòn,<br />
Bình Dương<br />
Sông Sài Gòn,<br />
tp. Hồ Chí Minh<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
Sông Vàm Cỏ Đông,<br />
Long An<br />
<br />
11<br />
<br />
6<br />
<br />
Sông Vàm Cỏ Tây,<br />
Long An<br />
<br />
14<br />
<br />
7<br />
<br />
Sông Hậu<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Sông Hàm Luông,<br />
Bến Tre<br />
Khu bảo tồn đất ngập<br />
nước (KBT ĐNN)<br />
Láng Sen, Long An<br />
Búng Bình Thiên,<br />
An Giang<br />
Khu bảo vệ cảnh quan<br />
(KBVCQ) rừng Tràm<br />
Trà Sư, An Giang<br />
<br />
8<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Thành phần loài<br />
Kết quả phân tích các mẫu động vật nổi<br />
trong các thủy vực chính ở Nam bộ thu được từ<br />
năm 2005-2011 đã xác định được 49 loài Trùng<br />
bánh xe, thuộc 20 giống, 13 họ, 3 bộ và 2 lớp.<br />
Trong đó, lớp Monogononta gồm 2 bộ Ploima<br />
và Flosculariaceae, 12 họ, 18 giống và 46 loài,<br />
chiếm tỷ lệ 93,88% tổng số loài. Lớp Bdelloidea<br />
gồm 1 bộ, 1 họ, 2 giống và 3 loài, chiếm tỷ lệ<br />
6,12% tổng số loài ghi nhận được trên các<br />
thủy vực.<br />
Thành phần loài Trùng bánh xe ở các thủy<br />
14<br />
<br />
Mùa khô và mùa mưa từ<br />
năm 2005-2009<br />
Tháng 9 và tháng 12 năm<br />
2009<br />
Tháng 3 và tháng 10 năm<br />
2009<br />
Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br />
và tháng 11 năm 2011<br />
<br />
Tháng 3, tháng 6, tháng 9<br />
và tháng 11 năm 2011<br />
<br />
Tháng 3 năm 2011<br />
Tháng 10, 11 năm 2008<br />
và tháng 5, 6 năm 2009<br />
<br />
vực dao động từ 9-33 loài/thủy vực.<br />
Trong đó, ở hồ Trị An có thành phần loài Trùng<br />
bánh xe đa dạng nhất, với sự xuất hiện của<br />
33 loài, chiếm tỷ lệ 67,35% tổng số loài;<br />
thấp nhất tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư,<br />
chỉ ghi nhận được 9 loài, chiếm tỷ lệ 18,37%.<br />
Các thủy vực khác có thành phần loài<br />
rất đa dạng, số loài dao động từ 14-29 loài/thủy<br />
vực.<br />
Do thu mẫu bằng lưới vớt động vật nổi có<br />
kích thước mắt lưới khá lớn, không thu được<br />
các loài có kích thước nhỏ, nên thành phần loài<br />
Trùng bánh xe thu được tại các thủy vực ở Nam<br />
bộ, Việt Nam còn hạn chế.<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần loài Trùng bánh xe một số thủy vực chính ở Nam bộ, Việt Nam<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
21<br />
22<br />
<br />
Tên khoa học<br />
Ngành ROTIFERA<br />
Lớp BDELLOIEA<br />
Bộ BDELLOIDA<br />
Họ PHILODINIDAE<br />
Giống Rotaria<br />
Rotaria neptunia (Ehrenberg)<br />
Rotaria rotatoria Pallas<br />
Giống Philodina<br />
Philodina roseola Enrenberg<br />
Lớp MONOGONONTA<br />
Bộ PLOIMA<br />
Họ Asplanchnidae<br />
Giống Asplanchna<br />
Asplanchna priodonta Gosse(*)<br />
Asplanchna sieboldi (Leydig)<br />
Họ Trichocercidae<br />
Giống Trichocerca<br />
Trichocerca cylindrica (Imhof).<br />
Trichocerca longiseta Schrank<br />
Trichocerca pusilla (Lauterborn)<br />
Trichocerca similis Wierzejski<br />
Họ Synchaetidae<br />
Giống Ploesoma<br />
Ploesoma lenticulare Herrick<br />
Ploesoma truncatum (Levander)<br />
Giống Polyarthra<br />
Polyarthra vulgaris Carlin<br />
Họ Lecanidae<br />
Giống Lecane<br />
Lecane bulla Gosse<br />
Lecane luna (Müller)<br />
Lecane stenroosi (Meissner)<br />
Lecane curvicornis (Murray)<br />
Lecane leontina (Turner)<br />
Lecane closterocerca (Schmarda)<br />
Lecane lunaris (Ehrenberg)<br />
Họ Lepadellidae<br />
Giống Lepadella<br />
Lepadella patella O.F. Müller<br />
Họ Euchlanidae<br />
Giống Diplois<br />
Diplois daviesiae Gose<br />
Giống Euchlanis<br />
Euchlanis dilatata Ehrenberg<br />
<br />
Địa điểm thu mẫu<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
15<br />
<br />
Phan Doan Dang, Le Thi Nguyet Nga<br />
<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
31<br />
32<br />
33<br />
34<br />
35<br />
36<br />
37<br />
38<br />
39<br />
40<br />
41<br />
<br />
42<br />
<br />
43<br />
<br />
44<br />
<br />
45<br />
46<br />
47<br />
48<br />
<br />
49<br />
<br />
Họ Brachionidae<br />
Giống Brachionus<br />
Brachionus angularis Gosse<br />
Brachionus budapestinensis Daday<br />
Brachionus calyciflorus Pallas<br />
Brachionus caudatus (Apstein)<br />
Brachionus diversiconis (Daday)<br />
Brachionus donneri Brehm(*)<br />
Brachionus falcatus O. F. Müller<br />
Brachionus forficula Wierzejski<br />
Brachionus patulus O. F. Müller<br />
Brachionus plicatilis O. F. Müller<br />
Brachionus quadridentatus Hermann<br />
Brachionus rubens (Gosse)<br />
Brachionus urceus (Linnaeus)<br />
Giống Platyias<br />
Platylas quadricornis Ehrenberg<br />
Giống Plationus<br />
Plationus patulus (O. F. Muller)<br />
Giống Keratella<br />
Keratella cochlearis Gosse<br />
Keratella tropica (Apstein)<br />
Keratella valga (Ehrenberg)<br />
Giống Anuraeopsis<br />
Anuraeopsis fissa (Gosse)<br />
Họ Mytilinidae<br />
Giống Mytilina<br />
Mytilina ventralis (Ehrenberg)<br />
Bộ FLOSCULARIACEAE<br />
Họ Conochilidae<br />
Giống Conochilus<br />
Conochilus hippocrepis Schrank(*)<br />
Họ Hexarthridae<br />
Giống Hexarthra<br />
Hexathra mira (Hudson)<br />
Họ Filiniidae<br />
Giống Filinia<br />
Filinia brachiata Rousselet<br />
Filinia camasecla Myers(*)<br />
Filinia longiseta Ehrenberg<br />
Filinia terminalis Plate<br />
Họ Testudinellidae<br />
Giống Pompholyx<br />
Pompholyx complanata Gosse<br />
Tổng<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
23<br />
<br />
29<br />
<br />
28<br />
<br />
14<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
33<br />
<br />
24<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
19<br />
<br />
24<br />
<br />
9<br />
<br />
1. hồ Trị An; 2. sông Sài Gòn; 3. sông Vàm Cỏ Đông; 4. sông Vàm Cỏ Tây; 5. sông Hậu; 6. sông Hàm<br />
Luông; 7. KBT ĐNN Láng Sen; 8. Búng Bình Thiên; 9. KBVCQ rừng tràm Trà Sư.<br />
<br />
16<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 13-20<br />
<br />
Chỉ số tương đồng (Similarity Index)<br />
Độ tương đồng về thành phần loài Trùng<br />
bánh xe ở các thủy vực Nam bộ, Việt Nam<br />
đạt rất cao, hầu hết đều có tỷ lệ cao hơn 60,0%.<br />
Đặc biệt là các thủy vực thuộc lưu vực sông<br />
Sài Gòn - Đồng Nai như sông Đồng Nai, sông<br />
Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và hồ Trị An<br />
<br />
có mức độ tương đồng về thành phần loài trên<br />
80,0%. Riêng KBVCQ rừng tràm Trà Sư, khu<br />
hệ Trùng bánh xe ghi nhận được khá thấp, thành<br />
phần loài chủ yếu là những loài thích nghi<br />
với môi trường pH thấp, mức độ tương đồng<br />
với các thủy vực khác xấp xỉ đạt 45,0%<br />
(hình 1).<br />
<br />
Hình 1. Độ tương đồng khu hệ Trùng bánh xe các thủy vực ở Nam bộ, Việt Nam<br />
Mô tả các loài bổ sung cho khu hệ động vật<br />
nổi Việt Nam<br />
Asplanchna priodonta Gosse, 1850 (hình 2)<br />
Synonym:<br />
Asplanchna<br />
sirakabana Sudzuki, 1964.<br />
<br />
Loài này xuất hiện trong tất cả các thủy vực<br />
nước ngọt ở Nam bộ, Việt Nam. Đây là loài<br />
phân bố rộng trên toàn cầu, xuất hiện ở tất cả<br />
các châu lục [1].<br />
<br />
priodonta<br />
<br />
Typ: Chưa rõ.<br />
Mẫu vật: Nhiều mẫu vật được thu ở các thủy<br />
vực Nam bộ, Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, tp. Hồ Chí Minh.<br />
Chẩn loại: Cơ thể hình túi, lớp vỏ cutin<br />
mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ có vòng tiêm phát<br />
triển. Buồng trứng tròn, có 8 nhân.<br />
Mô tả: Cơ thể lớn, hình túi, được bọc trong<br />
một lớp vỏ cutin mềm, trong suốt. Bờ trước vỏ<br />
giáp có một vòng tiêm mao phát triển. Buồng<br />
trứng tròn, có 8 nhân. Nguyên đơn thận gồm 4 tế<br />
bào hình đốm lửa. Chân, ruột và hậu môn tiêu<br />
giảm. Chiều dài cơ thể từ 400-1.500 µm.<br />
Phân bố: Phân bố trong môi trường nước<br />
ngọt, giàu dinh dưỡng. Ăn tảo, nguyên sinh<br />
động vật và các loài Trùng bánh xe nhỏ hơn [7].<br />
<br />
Hình 2. Asplanchna priodonta Gosse (hình vẽ<br />
từ mẫu sông Hậu, năm 2011)<br />
17<br />
<br />