Đậu Bá Thìn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
97(09): 123 - 127<br />
<br />
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ BẢO TỒN Ở XÃ CỔ LŨNG THUỘC KHU BẢO TỒN<br />
THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, THANH HÓA<br />
Đậu Bá Thìn1*, Lê Văn Toản1,<br />
Đinh Thị Thanh Lam2, Phạm Hồng Ban2,<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Hồng Đức-Thanh Hóa, 2Trường Đại học Vinh<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua điều tra hệ thực vật ở xã Cổ Lũng, thuộc khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa, bước đầu chúng tôi<br />
đã xác định được 262 loài, 201 chi và 98 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là<br />
Polypodiophyta, Lycopodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Trong đó, ngành Magnoliophyta là<br />
đa dạng nhất chiếm (92,75%) tổng số loài. Hệ thực vật Cổ Lũng có nhiều loài cây có giá trị và cho<br />
nhiều công dụng, cây làm thuốc có số loài cao nhất với 95 loài, cây cho gỗ 31 loài, cây ăn được 17<br />
loài, cây làm cảnh 8 loài, cây cho tinh dầu 21 loài, cây công dụng khác 11 loài. Trong các yếu tố địa<br />
lý thì yếu tố yếu tố nhiệt đới chiếm 72,16%, yếu tố đặc hữu đứng thứ 2 chiếm 18,43%, tiếp đến là<br />
yếu tố gần đặc hữu chiếm 6,67%; yếu tố ôn đới chiếm 2,75%. Xét trong mối quan hệ với các hệ thực<br />
vật láng giềng, thì hệ thực vật Cổ Lũng, Pù Luông có mối quan hệ với Đông Dương-Malezi là gần<br />
nhất với 13,73%; tiếp theo là yếu tố Đông Dương - Nam Trung Quốc với 10,20%; yếu tố Đông<br />
Dương với 7,06%; Đông Dương-Hymalaya với 9,41% và yếu tố Đông Dương-Ấn Độ với<br />
6,27%.Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lập phổ dạng sống của hệ thực vật như sau: SB =<br />
80,53 Ph + 6,49 Ch + 2,29 Hm + 3,82 Cr + 6,87 Th.<br />
Từ khóa: đa dạng, thực vật, yếu tố địa lý, dạng sống, Cổ Lũng, Pù Luông, Khu Bảo tồn thiên nhiên.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông<br />
được thành lập theo Quyết định số 495/QĐUBND, ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ<br />
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa với diện tích tự<br />
nhiên là 17.622 ha trong đó có 13.320 ha<br />
được bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha được<br />
phục hồi sinh thái, nằm trong địa giới của hai<br />
huyện Quan Hoá và Bá Thước, phía Đông<br />
Bắc tiếp giáp với các huyện Mai Châu, Tân<br />
Lạc và Lạc Châu của tỉnh Hoà Bình. Pù<br />
Luông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh<br />
Hoá, có tọa độ địa lý 20o21' - 20o34' vĩ độ bắc<br />
và 105o02' - 105o20' kinh độ Đông Khu.<br />
BTTN Pù Luông thuộc dãy núi đá vôi Pù<br />
Luông - Cúc Phương là một mẫu quan trọng<br />
mang tính toàn cầu về hệ sinh thái đá karst và<br />
là khu vực núi thấp lớn duy nhất còn lại về<br />
sinh cảnh đá vôi ở miền Bắc Việt Nam. Địa<br />
hình Khu bảo tồn chia cắt mạnh; có nhiều<br />
đỉnh cao trên 1000m (cao nhất là đỉnh Pù<br />
Luông, 1.700m); địa thế khu vực nghiêng dần<br />
từ Tây - Bắc sang Đông - Nam; độ dốc bình<br />
quân 300, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912.483.189; Email: daubathin@hdu.edu.vn<br />
<br />
hưởng khí hậu của vùng Tây Bắc và ảnh<br />
hưởng sâu sắc của gió Lào; nhiệt độ trung<br />
bình năm 230C; lượng mưa bình quân năm<br />
1.500 mm; khu vực đỉnh núi Pù Luông và khu<br />
vực Son, Bá, Mười có khí hậu rất lạnh với<br />
nhiều sương mù. Vì thế, Pù Luông chứa đựng<br />
một nguồn tài nguyên thực vật đa dạng,<br />
phong phú. Từ năm 1997 đến năm 2005, chỉ<br />
có công trình nghiên cứu bước đầu điều tra về<br />
thành phần thực vật nói chung và các kiểu<br />
thảm thực vật chính của khu bảo tồn [1]. Việc<br />
tiến hành nghiên cứu đa dạng thực vật một<br />
cách có hệ thống thì chưa có công trình nào.<br />
Bài báo này là kết quả điều tra, nghiên cứu<br />
tính đa dạng hệ thực vật ở xã Cổ Lũng thuộc<br />
Khu BTTN Pù Luông góp phần bảo tồn tính<br />
đa dạng hệ thực vật ở Cổ Lũng nói riêng và<br />
Pù Luông nói chung.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thu mẫu và xử lí mẫu: Mẫu được thu theo<br />
phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)<br />
[5]. Công việc này được tiến hành từ tháng 4<br />
năm 2011 đến tháng 3 năm 2012. Mẫu vật<br />
được lưu trữ tại phòng mẫu, Bộ môn Thực<br />
vật, Khoa Sinh học, trường Đại học Vinh.<br />
123<br />
<br />
Đậu Bá Thìn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so<br />
sánh và dựa vào bản mô tả trong tài liệu của<br />
Phạm Hoàng Hộ (1999-2000) [4]. Chỉnh lý tên<br />
khoa học dựa vào tài liệu: Danh lục các loài<br />
thực vật Việt Nam (2003-2005) [1]. Sắp xếp<br />
các họ, chi, loài theo Brummitt (1992) [7].<br />
Đánh giá tính đa dạng về dạng sống theo<br />
Raunkiaer (1934) [8]. Đánh giá về yếu tố địa<br />
lý theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [5].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Đa dạng về các taxon thực vật<br />
Qua điều tra về thành phần loài thực vật ở xã<br />
Cổ Lũng thuộc khu BTTN Pù Luông, Thanh<br />
Hóa. Bước đầu chúng tôi đã xác định được<br />
262 loài, 201 chi và 98 họ của 4 ngành thực<br />
vật bậc cao có mạch (bảng 1).<br />
Bảng 1 cho thấy, phần lớn các taxon tập<br />
trung trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta)<br />
với 87 họ (chiếm 88,78%); 187 chi (chiếm<br />
93,03%); 243 loài (chiếm 92,75%) so với<br />
tổng số họ, chi, loài của hệ thực vật, tiếp đến<br />
là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 9<br />
họ (chiếm 9,18%), 12 chi (chiếm 5,97%) và<br />
16<br />
loài<br />
(chiếm<br />
6,11%).<br />
Ngành<br />
Lycopodiophyta và Pinophyta chiếm tỉ lệ<br />
không đáng kể. Kết quả này phù hợp với sự<br />
tiến hóa của thực vật là ngành Mộc lan luôn<br />
chiếm ưu thế cao so với các ngành còn lại<br />
của hệ thực vật bậc cao có mạch.<br />
<br />
97(09): 123 - 127<br />
<br />
Sự phân bố không đều nhau của các taxon<br />
không chỉ được thể hiện giữa các ngành mà<br />
còn được thể hiện giữa các lớp trong ngành<br />
Mộc Lan, kết quả ở bảng 2.<br />
Chỉ tính riêng trong ngành Mộc lan thì lớp<br />
Mộc lan (Magnoliopsida) có số lượng các<br />
taxon chiếm ưu thế trên 80% tổng số họ,<br />
chi, loài của ngành. Lớp Hành với 9 họ<br />
(chiếm 10,44%); 17 chi (chiếm 9,09%) và<br />
23 loài (chiếm 9,47%) tổng số loài. Điều<br />
này hoàn toàn hợp lý, vì lớp Mộc lan luôn<br />
chiếm yêu thế so với lớp Hành và phù hợp<br />
với các công trình nghiên cứu của Nguyễn<br />
Nghĩa Thìn,… khi nghiên cứu các khu hệ<br />
thực vật ở Việt Nam.<br />
Để thấy được tính đa dạng của hệ thực vật Cổ<br />
Lũng, Pù Luông, chúng tôi so sánh với các hệ<br />
thực vật lân cận là Pù Mát (Nguyễn Nghĩa<br />
Thìn, 2001) [6] và Bến En (Đỗ Ngọc Đài,<br />
2007) [3] (xem bảng 3).<br />
Bảng 3 cho thấy, điểm nổi bật vẫn là sự phân<br />
bố không đều của các loài trong ngành, sự<br />
thống trị của các ngành Mộc lan và Dương<br />
xỉ, các ngành Thông đất và ngành Thông<br />
chiếm tỉ lệ tương đối thấp. Trong đó, ngành<br />
Quyết lá thông và ngành Cỏ tháp bút ở cả 3<br />
khu vực là chưa thấy. Sở dĩ có sự khác nhau<br />
đó là do mỗi vùng mỗi hệ thực vật đều chịu<br />
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên xã hội,<br />
sinh thái khác nhau...<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch ở Cổ Lũng, Pù Hoạt<br />
Ngành<br />
Lyocopodiophyta<br />
Polypodiophyta<br />
Pinophyta<br />
Magnoliophyta<br />
Tổng<br />
<br />
Số họ<br />
1<br />
9<br />
1<br />
87<br />
98<br />
<br />
Họ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
1,02<br />
9,18<br />
1,02<br />
88,78<br />
100<br />
<br />
Số chi<br />
1<br />
12<br />
1<br />
187<br />
201<br />
<br />
Chi<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0,50<br />
5,97<br />
0,50<br />
93,03<br />
100<br />
<br />
Loài<br />
Số loài<br />
Tỷ lệ (%)<br />
2<br />
0,76<br />
16<br />
6,11<br />
1<br />
0,38<br />
243<br />
92,75<br />
262<br />
100<br />
<br />
Bảng 2. Sự phân bố các taxon về lớp trong ngành Mộc lan<br />
Tên lớp<br />
Magnoliopsida<br />
Liliopsida<br />
Tổng<br />
<br />
124<br />
<br />
Số họ<br />
78<br />
9<br />
87<br />
<br />
Họ<br />
Tỷ lệ %<br />
89,66<br />
10,44<br />
100<br />
<br />
Chi<br />
Số chi<br />
170<br />
17<br />
187<br />
<br />
Loài<br />
Tỷ lệ %<br />
90.91<br />
9,09<br />
100<br />
<br />
Số loài<br />
220<br />
23<br />
243<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
90,53<br />
9,47<br />
100<br />
<br />
Đậu Bá Thìn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
97(09): 123 - 127<br />
<br />
Bảng 3. So sánh hệ thực vật của Cổ Lũng với Bến En và Pù Mát<br />
Ngành<br />
Psilophyta<br />
Lycopodiophyta<br />
Equisetophyta<br />
Polypodiophyta<br />
Pinophyta<br />
Magnoliophyta<br />
Tổng<br />
<br />
Cổ Lũng<br />
Số loài<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
2<br />
0,76<br />
0<br />
0<br />
16<br />
6,11<br />
1<br />
0,38<br />
243<br />
92,75<br />
262<br />
100<br />
<br />
Bến En<br />
Số loài<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
2<br />
0,49<br />
0<br />
0<br />
18<br />
4,37<br />
2<br />
0,96<br />
390<br />
94,18<br />
412<br />
100<br />
<br />
Pù Mát<br />
Số loài<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
0<br />
3<br />
0,6<br />
0<br />
0<br />
28<br />
5,63<br />
2<br />
0,40<br />
464<br />
93,36<br />
497<br />
100<br />
<br />
Bảng 4. Công dụng của các loài thực vật ở Pù Hoạt<br />
<br />
*<br />
<br />
TT<br />
<br />
Công dụng<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Nhóm cây làm thuốc (M)<br />
Nhóm cây cho gỗ (T)<br />
Nhóm cây làm cảnh (Or)<br />
Nhóm cây ăn được (F)<br />
Nhóm cây cho tinh dầu (E)<br />
Nhóm cây cho công dụng khác (độc, nhựa, nhuộm, tannin, dầu béo)<br />
Tổng số loài<br />
<br />
Số lượng*<br />
95<br />
31<br />
8<br />
17<br />
21<br />
11<br />
119<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
36,26<br />
11,83<br />
3,05<br />
6,49<br />
8,02<br />
4,20<br />
45,42<br />
<br />
Một loài có thể cho nhiều công dụng khác nhau<br />
<br />
Đa dạng về họ: Hệ thực vật ở Cổ Lũng, Pù<br />
Luông với 11 họ đa dạng nhất (từ 6 đến 17<br />
loài) chiếm 11,23% tổng số họ nhưng có tới 93<br />
loài (chiếm 35,50%) tổng số loài. Các họ điển<br />
hình là Cà phê (Rubiaceae) - 17 loài, Thầu dầu<br />
(Euphorbiaceae) - 12 loài, Dâu tằm (Moraceae)<br />
– 11 loài, Thiên lý (Asclepiadaceae), Long não<br />
(Lauraceae) – 8 loài, Ô rô (Acanthaceae) – 7<br />
loài, Cúc (Asteraceae), Dẻ (Fagaceae), Nho<br />
(Vitaceae), Ráy (Araceae) và Lúa (Poaceae)<br />
cùng với 6 loài.<br />
Đa dạng về chi: Với 12 chi đa dạng nhất của<br />
hệ thực vật (từ 3-7 loài) chiếm 6,42% tổng số<br />
chi nhưng chiếm 17,18% tổng số loài, gồm<br />
các chi sau: Ficus - 7 loài, Lygodium,<br />
Diospyros, Castanopsis, Litsea, Tetrastigma 4 loài, Posthos, Sterculia, Solanum, Maesa,<br />
Antidesma và Bauhinia cùng với 3 loài.<br />
Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng<br />
Giá trị sử dụng dựa theo các tài liệu của Võ<br />
Văn Chi (1997) [2], Danh lục các loài thực<br />
vật Việt Nam (2003-2005) [1]. Với 119 loài<br />
cho giá trị sử dụng chiếm 45,42% tổng số loài<br />
<br />
thực vật. Công dụng của các loài thực vật<br />
được trình bày ở bảng 4.<br />
Bảng trên cho thấy, nhóm cây làm thuốc có<br />
số loài cao nhất với 95 loài (chiếm 36,26%)<br />
tổng số loài, phân bố chủ yếu ở các họ<br />
Euphorbiaceae, Verbenaceae, Rutaceae,<br />
Asteraceae,...; cây lấy gỗ với 31 loài (chiếm<br />
11,83%) chủ yếu thuộc các họ Lauraceae,<br />
Cupressaceae, Magnoliaceae, Meliaceae,<br />
Sapindaceae,...; tiếp đến là nhóm cây ăn<br />
được với 17 loài (chiếm 6,49%); nhóm cây<br />
cho tinh dầu với 21 loài (chiếm 8,02%);<br />
nhóm cây làm cảnh với 8 loài (chiếm 3,05%)<br />
và nhóm cây cho công dụng khác với 11 loài<br />
(chiếm 4,20%).<br />
Đa dạng về yếu tố địa lý<br />
Áp dụng hệ thống phân loại của Nguyễn<br />
Nghĩa Thìn (1997) [5]. Trong 262 loài thì 255<br />
loài đã được xác định, còn 7 loài chưa đủ<br />
thông tin nên chúng tôi chưa đưa vào yếu tố<br />
nào. Ưu thế thuộc về yếu tố nhiệt đới chiếm<br />
72,16%, yếu tố đặc hữu đứng thứ 2 chiếm<br />
18,43%, tiếp đến là yếu tố gần đặc hữu chiếm<br />
125<br />
<br />
Đậu Bá Thìn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
6,67%; yếu tố ôn đới chiếm 2,75%. Xét<br />
trong mối quan hệ với các hệ thực vật láng<br />
giềng, thì hệ thực vật Cổ Lũng, Pù Luông có<br />
mối quan hệ với Đông Dương-Malezi là gần<br />
nhất với 13,73%; tiếp theo là yếu tố Đông<br />
Dương - Nam Trung Quốc với 10,20%; yếu<br />
tố Đông Dương với 7,06%; Đông DươngHymalaya với 9,41% và yếu tố Đông<br />
Dương-Ấn Độ với 6,27%.<br />
Đa dạng về dạng sống<br />
Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của hệ<br />
thực vật cũng như các hệ sinh thái khác. Khi<br />
phân tích phổ dạng sống của hệ thực Cổ<br />
Lũng, Pù Luông, áp dụng có biến đổi hệ<br />
thống phân loại của Raunkiaer (1934) [8] với<br />
12 kiểu dạng sống thuộc 5 nhóm chính: nhóm<br />
cây chồi trên (Ph), nhóm cây chồi mặt đất<br />
(Ch), nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm), nhóm cây<br />
chồi ẩn (Cr), nhóm cây thân thảo (Th), kết<br />
quả được thể hiện qua bảng 5.<br />
Bảng 5. Số lượng và tỉ lệ % các nhóm dạng sống<br />
ở Cổ Lũng, Pù Luông<br />
Ký<br />
hiệu<br />
Ph<br />
Ch<br />
Hm<br />
Cr<br />
Th<br />
<br />
Dạng sống<br />
Cây chồi trên<br />
Cây chồi sát đât<br />
Cây chồi nửa ẩn<br />
Cây chồi ẩn<br />
Cây chồi một năm<br />
Tổng<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
211<br />
17<br />
6<br />
10<br />
18<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
80,53<br />
6,49<br />
2,29<br />
3,82<br />
6,87<br />
<br />
262<br />
<br />
100<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy, nhóm cây chồi trên (Ph)<br />
chiếm ưu thế với 80,53% tổng số loài. Các<br />
nhóm dạng sống còn lại chiếm tỷ lệ không<br />
đáng kể. Điều này hoàn toàn hợp lý theo nhận<br />
định của Raukiaer 1934 là ở rừng mưa nhiệt<br />
đới nhóm cây chồi trên chiếm ưu thế. Từ đó,<br />
lập phổ dạng sống của hệ thực vật nghiên cứu<br />
như sau: SB = 80,53 Ph + 6,49 Ch + 2,29 Hm<br />
+ 3,82 Cr + 6,87 Th.<br />
Trong các nhóm cây chồi trên (Ph), cho thấy<br />
các nhóm nhỏ trong đó lại rất không đều<br />
nhau, chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm cây dây<br />
leo (Lp) chiếm 25,95%; nhóm cây chồi nhỏ<br />
(Mi) với 24,43%, nhóm cây chồi vừa (Me,<br />
chiều cao từ 8-25m) với 14,50%; trong khi đó<br />
126<br />
<br />
97(09): 123 - 127<br />
<br />
nhóm cây chồi trên lớn (Mg chiều cao trên<br />
25m) chiếm 1,91%; tiếp đến là nhóm cây chồi<br />
lùn (Na) chiếm 13,36%; các nhóm cây chồi<br />
trên khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Điều<br />
này hoàn toàn phù hợp vì rừng ở Cổ Lũng<br />
được xếp vào nghèo, hơn nữa nơi đây đã và<br />
đang bị con người khai thác gỗ một cách quá<br />
mức nên các loại cây thuộc nhóm Mg và Me<br />
chủ yếu dưới dạng tái sinh.<br />
Một số biện pháp bảo tồn tính đa dạng<br />
thực vật ở khu vực nghiên cứu<br />
Cần tiếp tục nghiên cứu đa dạng về thảm thực<br />
vật ở các đai khác nhau.<br />
Cần có chính sách khuyến khích người dân<br />
bảo vệ nguồn tài nguyên bằng các biện pháp<br />
kinh tế thiết thực như giao đất, giao rừng cho<br />
dân, cho người dân được hưởng lợi từ các sản<br />
phẩm phụ của rừng (các lâm sản phi gỗ) mà<br />
họ được giao bảo quản. Có chính sách hỗ trợ<br />
về kinh tế trong giai đoạn đầu hay những<br />
trường hợp thiên tai. Đây là một phần trong<br />
chính sách bảo quản tài nguyên thiên nhiên<br />
nói chung.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua điều tra hệ thực vật ở Cổ Lũng, thuộc<br />
khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa, bước đầu<br />
đã xác định được 262 loài, 201 chi và 98 họ<br />
của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là<br />
Polypodiophyta, Lycopodiophyta, Pinophyta<br />
và Magnoliophyta. Trong đó, ngành Mộc lan<br />
là đa dạng nhất chiếm (92,75%) tổng số loài.<br />
Hệ thực vật Cổ Lũng có nhiều loài cây có giá<br />
trị và cho nhiều công dụng, cây làm thuốc có<br />
số loài cao nhất với 95 loài, cây cho gỗ 31<br />
loài, cây ăn được 17 loài, cây làm cảnh với 8<br />
loài, cây cho tinh dầu 21 loài, cây công dụng<br />
khác 11 loài.<br />
Trong các yếu tố địa lý thì yếu tố nhiệt đới<br />
chiếm 72,16%, yếu tố đặc hữu đứng thứ 2<br />
chiếm 18,43%, tiếp đến là yếu tố gần đặc hữu<br />
chiếm 6,67%; yếu tố ôn đới chiếm 2,75%.<br />
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đã lập phổ<br />
dạng sống của hệ thực vật như sau: SB = 80,53<br />
Ph + 6,49 Ch + 2,29 Hm + 3,82 Cr + 6,87 Th.<br />
<br />
Đậu Bá Thìn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
97(09): 123 - 127<br />
<br />
[4]. Phạm Hoàng Hộ, (1999-2000), Cây cỏ Việt<br />
Nam, Tập 1-3, Nxb Trẻ, TP HCM.<br />
[5]. Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997), Cẩm nang nghiên<br />
cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
[6]. Nguyễn Nghĩa Thìn, (2001), Đa dạng thực vật<br />
trên núi đá vôi khu bảo tồn thiên nhiên Pùmát Nghệ An. Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên<br />
nhiên Nghệ An (SFNC), Hà Nội.<br />
[7]. Brummitt R. K., (1992), Vascular Plant<br />
families and genera, Royal Botanic Gardens, Kew.<br />
[8]. Raunkiear C., (1934), Plant life form.<br />
Claredon, Oxford, Pp.104.<br />
<br />
[1]. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), (2003-2005),<br />
Danh lục các loài Thực vật Việt Nam, Tập II-III,<br />
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
[2]. Võ Văn Chi, ((1997), Từ điển cây thuốc Việt<br />
Nam, Nxb Y học, Hà Nội.<br />
[3]. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương, Phạm Hồng Ban<br />
(2007), “Đánh giá tính đa dạng hệ thực vật bậc cao<br />
có mạch trên núi đá vôi VQG Bến En-Thanh<br />
Hoá”, T/c Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,<br />
Số 19, 106-111.<br />
<br />
SUMMARY<br />
DIVERSITY AND CONSERVATION OF PLANTS IN CO LUNG COMMUME,<br />
PU LUONG NATURE RESERVE, THANH HOA PROVINCE<br />
Dau Ba Thin1*, Le Van Toan1,<br />
Dinh Thi Thanh Lam2, Pham Hong Ban2<br />
1<br />
<br />
Hong Duc University – Thanh Hoa, 2Vinh University<br />
<br />
The vascular plants in Co Lung commune, Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa province, were<br />
surveyed and identified with 262 species, 201 genera and 98 families of the 4 divisions. The<br />
number of useful plant species of the Co Lung, Pu Luong flora was categorized as follows: 95<br />
species for medicinal plants, 31 species for timber plants, 17 species for food and food stuffs, 8<br />
species for ornamental, 21 species for essential oils. The plant species in Co Lung, Pu Luong are<br />
mainly comprised of the tropical elements (72.16%) of them, the endemic elements with 18.43%.<br />
In the relationship of species with floras in Asia, the flora in Co Lung, Pu Luong has an affinity<br />
with that of Indochi-Indu (6.27%), Indochina-Malesia (13.73%), Himalaya (9.41%), South of<br />
China (10.20%) and Indochina (7.06%). The Spectrum of Biology (SB) of the flora in Co Lung,<br />
Pu Luong is summarized, as follows: SB = 80,53 Ph + 6,49 Ch + 2,29 Hm + 3,82 Cr + 6,87 Th.<br />
Key words: Diversity, life-forms, nature reserve, phytogeographical, plant, Co Lung, Pu Luong<br />
<br />
Ngày nhận bài:14/9/2012, ngày phản biện:28/9/2012, ngày duyệt đăng:10/10/2012<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912.483.189; Email: daubathin@hdu.edu.vn<br />
<br />
127<br />
<br />