intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa hình thái đơn Nucleotid vùng gen ty thể HV1 và HV2 trên người dân tộc Kinh và dân tộc Mường của Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

90
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm: xác định đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen ty thể HV1, HV2 trên 2 dân tộc Kinh và dân tộc Mường Việt Nam. Kỹ thuật giải trình tự gen được áp dụng để phân tích 100 mẫu DNA của 2 dân tộc (50 mẫu dân tộc Kinh, 50 mẫu dân tộc Mường), kết quả giải trình tự được so sánh với trình tự chuẩn rCRS, từ đó phân loại sơ bộ theo các nhóm đơn bội và dưới đơn bội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa hình thái đơn Nucleotid vùng gen ty thể HV1 và HV2 trên người dân tộc Kinh và dân tộc Mường của Việt Nam

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐA HÌNH THÁI ĐƠN NUCLEOTID VÙNG GEN TY THỂ HV1 VÀ HV2<br /> TRÊN NGƯỜI DÂN TỘC KINH VÀ DÂN TỘC MƯỜNG CỦA VIỆT NAM<br /> Trần Thị Thúy Hằng, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm: xác định đa hình nucleotid đơn (SNP) của vùng gen ty thể HV1, HV2<br /> trên 2 dân tộc Kinh và dân tộc Mường Việt Nam. Kỹ thuật giải trình tự gen được áp dụng để phân tích 100<br /> mẫu DNA của 2 dân tộc (50 mẫu dân tộc Kinh, 50 mẫu dân tộc Mường), kết quả giải trình tự được so sánh<br /> với trình tự chuẩn rCRS, từ đó phân loại sơ bộ theo các nhóm đơn bội và dưới đơn bội. Kết quả cho thấy, đã<br /> xác định được tỷ lệ một số SNP hay gặp ở các mẫu nghiên cứu: SNP A73G và A263G gặp ở 100% mẫu<br /> nghiên cứu, 315insC là 97%, 309insC là 50%, C16223T là 44%, G16129A là 39%, T16189C là 32%,<br /> T16172C là 30%, A16183C là 26%, T16304C là 24%, C150T là 35%, 249Del A là 29%. Phân loại được 22<br /> nhóm đơn bội hoặc dưới đơn bội với tần số xuất hiện tương ứng là: F1a là 16%, M7b1 là 15%, B4 là 9%, B5<br /> là 10%, các nhóm có tỷ lệ thấp nhất chỉ gặp 1 cá thể trong 100 mẫu nghiên cứu là: D4, D4a, F1b, F2a,<br /> N9a, và nhóm Z. Tính đa hình nucleotid đơn vùng gen ty thể HV1 và HV2 đã được đánh giá trên hai dân tộc<br /> Kinh và Mường Việt Nam.<br /> Từ khóa: DNA ty thể, gen HV1, gen HV2, dân tộc Kinh, dân tộc Mường<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đoạn điều khiển cho quá trình phiên mã của<br /> Bộ gen người đã được giải trình tự hoàn<br /> <br /> các gen chức năng trong vùng được mã hóa<br /> <br /> chỉnh và công bố trên hai tạp chí khoa học danh<br /> <br /> [1]. Đây được xem là vùng xuất hiện nhiều đột<br /> <br /> tiếng Nature và Science vào tháng 2 năm 2001.<br /> <br /> biến nhất với tần số cao hơn so với các vùng<br /> <br /> Hệ gen người gồm có hai phần: hệ gen nhân<br /> <br /> khác của DNA ty thể, đặc biệt là ở hai vùng<br /> <br /> (hệ gen nhiễm sắc thể) và hệ gen tế bào chất<br /> <br /> gen HV1 và HV2 [3]. Sự đa hình về trình tự<br /> <br /> (hệ gen ty thể). Hệ gen ty thể với kích thước<br /> <br /> của DNA ty thể người có ý nghĩa quan trọng<br /> <br /> 16569 bp đã được biết đến từ năm 1981 sau<br /> <br /> không chỉ trong nghiên cứu lịch sử mẫu hệ<br /> <br /> đó được chỉnh sửa lại vào năm 1999, đây<br /> <br /> của người hiện đại mà còn có ý nghĩa quan<br /> <br /> được coi là trình tự chuẩn (trình tự đối chứng)<br /> <br /> trọng trong việc xác định mối quan hệ về<br /> <br /> [1; 2]. Về cấu trúc, DNA ty thể người là phân<br /> <br /> chủng tộc giữa các vùng địa lý khác nhau [4;<br /> <br /> tử DNA mạch vòng có kích thước 16569 bp,<br /> <br /> 5]. Ngoài ra, thông tin về trình tự nucleotid trên<br /> <br /> bao gồm 37 gen, mã hóa cho 13 polypeptid<br /> <br /> DNA ty thể còn có ý nghĩa quan trọng trong<br /> <br /> tham gia vào chuỗi hô hấp tế bào, 22 tRNA, 2<br /> <br /> chẩn đoán và điều trị các bệnh di truyền ty<br /> <br /> rRNA. Khoảng 7% DNA ty thể được gọi là<br /> <br /> thể, trong giám định cá thể và quan hệ huyết<br /> <br /> vùng điều khiển D-loop chứa các trình tự khởi<br /> <br /> thống, điều tra tội phạm và quản lý nhân sự.<br /> <br /> đầu cho quá trình tái bản DNA ty thể và các<br /> <br /> Cho đến nay, đã có trên 300 trình tự hoàn<br /> chỉnh của bộ gen ty thể người thuộc các<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Gen - Protein,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 23/12/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> chủng tộc người và dân tộc khác nhau được<br /> nghiên cứu và đăng ký trong Ngân hàng trình<br /> tự gen quốc tế (GeneBank). Các công bố này<br /> cho thấy trình tự DNA ty thể của các chủng<br /> <br /> 33<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> tộc và dân tộc khác nhau có những khác biệt<br /> <br /> tổng thể tích 20µl.<br /> <br /> [6]. Với tần số đột biến cao, nhiều điểm đa<br /> <br /> Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 94oC - 5<br /> <br /> hình nên vùng điều khiển D-loop, đặc biệt là<br /> <br /> phút; 30 chu kỳ [94oC- 30 giây, 54oC - 30 giây,<br /> <br /> vùng gen HV1, HV2 được tập trung nghiên<br /> <br /> 72oC - 30 giây]; 72oC - 5 phút; bảo quản mẫu ở<br /> <br /> cứu nhiều hơn cả, trong đó có các nghiên cứu<br /> <br /> 15oC.<br /> <br /> về các dân tộc người Trung Quốc, Thái Lan,<br /> Nhật Bản, Hàn Quốc là những chủng tộc<br /> người có mối quan hệ địa lý, chủng tộc rất gần<br /> gũi với các dân tộc người Việt Nam [7 - 9].<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: xác<br /> định tính đa hình nucleotid đơn (SNP) của<br /> vùng gen ty thể HV1 và HV2 trên người 2 dân<br /> tộc Kinh và dân tộc Mường của Việt Nam.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Giải trình tự gen theo qui trình BigDye<br /> terminator sequencing (Applied Biosystems,<br /> Foster city, USA). Tiến hành trên máy 3100Avant Genetic Analyzer của hãng ABI-PRISM.<br /> So sánh với trình tự GeneBank để xác định đa<br /> hình. Kết quả giải trình tự gen được đối chiếu<br /> và so sánh với trình tự chuẩn J01415 trên<br /> GeneBank (National center for biotechnology<br /> information, NCBI) bằng phần mềm phân tích<br /> CLC Main Workbench 6.01 để xác định đa<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> 100 mẫu máu ngoại vi (chống đông EDTA)<br /> của người bình thường, khỏe mạnh thuộc 2<br /> dân tộc Kinh và Mường Việt Nam (50 mẫu<br /> dân tộc Kinh, 50 mẫu dân tộc Mường).<br /> <br /> hình hai vùng siêu biến HV1 và HV2.<br /> 3. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ đạo đức<br /> nghiên cứu trong Y học, được phê duyệt<br /> bản chấp thuận số 118/HĐĐĐ-ĐHYHN, ngày<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> <br /> 31/1/2013 của Hội đồng Đạo đức trong nghiên<br /> <br /> DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu<br /> <br /> cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> máu toàn phần theo phương pháp sử dụng<br /> enzym protease K và phenol: chloroform: isoamyl alcohol.<br /> Sử dụng cặp mồi đặc hiệu khuếch đại vùng<br /> gen HV1 và HV2:<br /> HV1-F: 5’- CTC CAC CAT TAG CAC CCA<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Sau khi tách chiết, tinh sạch, các mẫu DNA<br /> được kiểm tra chất lượng, nồng độ và độ tinh<br /> sạch bằng cách đo phổ hấp thụ tử ngoại ở hai<br /> bước sóng 260 nm, 280 nm. Các mẫu DNA<br /> <br /> AAG C -3’.<br /> HV1-R: 5’- CCT GAA GTA GGA ACC AGA<br /> <br /> được tách chiết đạt nồng độ ≥ 40ng/µl, độ tinh<br /> <br /> TG -3’.<br /> HV2-F: 5’- GGT CTA TCA CCC TAT TAA<br /> <br /> được sử dụng làm khuôn để khuếch đại vùng<br /> <br /> sạch trong khoảng 1,8 - 2,0, không đứt gẫy<br /> gen HV1 và HV2.<br /> <br /> CCA C -3’<br /> HV2-R: 5’- CTG TTA AAA GTG CAT ACC<br /> <br /> đại đoạn gen HV1 từ vị trí nucleotid 15975 đến<br /> <br /> GCC A -3’<br /> <br /> nucleotid 16517, có kích thước 543 bp và<br /> <br /> Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để khuếch<br /> <br /> Thành phần của phản ứng PCR: 1X đệm<br /> <br /> đoạn gen HV2 từ vị trí nucleotide 8 đến nu-<br /> <br /> PCR; 2,5mM dNTP; 0,2µl mồi xuôi và ngược;<br /> <br /> cleotide 429, có kích thước 422 bp. Sản phẩm<br /> <br /> 0,5unit Taq polymerase; 50ng DNA và H 2 O,<br /> <br /> PCR thu được có chất lượng tốt, chỉ gồm 1<br /> <br /> 34<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> băng đặc hiệu, kích thước phù hợp với tính<br /> <br /> J01415) để xác định đa hình nuleotid đơn<br /> <br /> toán. Sản phẩm PCR được tiến hành giải trình<br /> <br /> (SNP). Một số kết quả giải trình tự gen hai<br /> <br /> tự gen trên máy 3100 - Avant Genetic<br /> <br /> vùng siêu biến HV1 và HV2 được thể hiện ở<br /> <br /> Analyzer của hãng ABI - PRISM. So sánh với<br /> <br /> các hình 1 và hình 2: tín hiệu các đỉnh cao, rõ<br /> <br /> trình tự GeneBank (trình tự chuẩn gen ty thể -<br /> <br /> nét, không bị nhiễu, tín hiệu đường nền thấp.<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh giải trình tự một số vùng SNP trên gen ty thể HV1<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh giải trình tự một số vùng SNP của gen ty thể HV2<br /> Kết quả giải trình tự gen HV1 và HV2 của 100 mẫu nghiên cứu được tiến hành so sánh với<br /> trình tự chuẩn cho thấy, có khá nhiều vị trí đa hình so với trình tự chuẩn. Mẫu có ít vị trí đa hình<br /> nhất là 6, trong khi mẫu có nhiều vị trí đa hình nhất là 16. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng, các vị<br /> trí đa hình tập trung nhiều hơn ở gen HV1. Các vị trí đa hình hay gặp ở các mẫu nghiên cứu là<br /> 315insC là 97%, 309insC là 50%, C16223T là 44%, G16129A là 39%, T16189C là 32%, đặc biệt<br /> là hai vị trí đa hình A73G và A263G gặp ở 100% mẫu nghiên cứu. Các đột biến thay thế là phổ<br /> biến nhất, các nucleotid thêm vào thường là C trong khi các nucleotide mất thường là A. Các kết<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 35<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> quả thu được về các vị trí đa hình trên hai vùng gen HV1 và HV2 phản ánh sự đa hình rất cao<br /> của hai vùng gen này.<br /> Bảng 1. Bảng các vị trí đa hình thường gặp trên gen HV1 và HV2<br /> Gen HV1<br /> <br /> %<br /> <br /> Gen HV2<br /> <br /> %<br /> <br /> T16189C<br /> <br /> 32/100 (32%)<br /> <br /> A73G<br /> <br /> 100/100 (100%)<br /> <br /> A16183C<br /> <br /> 26/100 (26%)<br /> <br /> 249DelA<br /> <br /> 29/100 (29%)<br /> <br /> C16223T<br /> <br /> 44/100 (44%)<br /> <br /> A263G<br /> <br /> 100/100 (100%)<br /> <br /> T16172C<br /> <br /> 30/100 (30%)<br /> <br /> C150T<br /> <br /> 35/100 (35%)<br /> <br /> T16304C<br /> <br /> 24/100 (24%)<br /> <br /> 309insC<br /> <br /> 50/100 (50%)<br /> <br /> G16129A<br /> <br /> 39/100 (39%)<br /> <br /> 315insC<br /> <br /> 97/100 (97%)<br /> <br /> Bảng 2. Phân loại theo các nhóm đơn bội dựa trên các vị trí đa hình đặc trưng<br /> Halogrou<br /> p (%)<br /> <br /> Các SNP đặc trưng<br /> (+A73G, A263G)<br /> <br /> Halogroup<br /> (%)<br /> <br /> Các SNP đặc trưng<br /> (+A73G, A263G)<br /> <br /> B4 (9)<br /> <br /> T16189C, T16217C<br /> <br /> G2 (6)<br /> <br /> C16278T, T16362C<br /> <br /> B4a (2)<br /> <br /> T16189C, T16217C,<br /> <br /> M (6)<br /> <br /> C16223T<br /> <br /> B4b (2)<br /> <br /> T16136C, T16189C,<br /> <br /> M10 (6)<br /> <br /> T16311C<br /> <br /> B5 (10)<br /> <br /> T16140C, T16189C<br /> <br /> M7 (2)<br /> <br /> T146C/A, T199C<br /> <br /> B5a (5)<br /> <br /> T16140, T16189C, C16226A,<br /> <br /> M7b (3)<br /> <br /> T16297C, T150C, T199C<br /> <br /> D4 (1)<br /> <br /> T16362C<br /> <br /> M7b1 (15)<br /> <br /> G16129A, C16192T, T16297C,<br /> <br /> D4a (1)<br /> <br /> G16129A, T16362C, T152C<br /> <br /> M7c (3)<br /> <br /> C16295T, T146C/A, T199C<br /> <br /> F1a (16)<br /> <br /> G16129A, T16172C,<br /> <br /> M9 (2)<br /> <br /> C16234T, A153G<br /> <br /> F1b (1)<br /> <br /> T16189C, T16304C, 249delA<br /> <br /> N9a (1)<br /> <br /> C16257A, C16261T, T150C<br /> <br /> F (3)<br /> <br /> T16304C, 249delA<br /> <br /> R9a (4)<br /> <br /> T16298C, C16355T, T16362C,<br /> <br /> F2a (1)<br /> <br /> C16291T, T16304C, 249delA<br /> <br /> Z (1)<br /> <br /> C16185T, C16260T, T16298C,<br /> <br /> Phân nhóm đơn bội DNA ty thể theo Yao và cộng sự năm 2002 (tác giả đã phân chia nhóm<br /> <br /> 36<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> đơn bội (Haplogroup) các dân tộc người Trung Quốc dựa vào các vị trí đa hình đặc trưng trên hai<br /> gen HV1 và HV2) [7].<br /> Kết quả cho thấy đã phân loại được 22 nhóm đơn bội hoặc dưới đơn bội với tần số xuất hiện<br /> tương ứng là: F1a là 16%, M7b1 là 15%, B5 là 10%, B4 là 9%, B5a là 5%, G2, M, M10 đều là<br /> 6%, R9a là 4%, M7c, M7b, F đều là 3%, B4a, B4b, M7, M9 đều là 2%, và nhóm D4, D4a, F1b,<br /> F2a, N9a, Z đều là 1% trong đó nhóm có tần số xuất hiện cao nhất là nhóm F1a chiếm 16%,<br /> nhóm có tần số xuất hiện thấp nhất là nhóm D4, D4a, F1b, F2a, N9a, Z đều là 1%.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Những nghiên cứu gần đây trên thế giới đã<br /> <br /> Đa hình tại vị trí T16189C đã tạo nên vùng<br /> <br /> phân loại các nhóm đơn bội của DNA ty thể<br /> <br /> lặp nucleotid Cystein (poly C) từ vị trí 16183-<br /> <br /> dựa vào các vị trí đa hình đặc trưng trên DNA<br /> <br /> 16193 trên vùng siêu biến HV1. Tỷ lệ đa hình<br /> <br /> ty thể mà đặc biệt là các vị trí đa hình trên gen<br /> <br /> T16189C thuộc vùng lặp nucleotid Cystein của<br /> <br /> HV1 và HV2. Năm 2002, một nghiên cứu trên<br /> <br /> gen HV1 là 25,14% và sự đa dạng di truyền<br /> <br /> 263 người thuộc 6 dân tộc người Trung Quốc<br /> <br /> trong vùng lặp nucleotid Cystein của gen HV1<br /> <br /> đã phân loại được các nhóm đơn bội theo các<br /> <br /> có ý nghĩa quan trọng trong việc giám định<br /> <br /> vị trí đa hình đặc trưng trên HV1 và HV2, [7].<br /> <br /> hình sự gen và di truyền quần thể [5]. Nghiên<br /> <br /> Cụ thể tác giả đã phân loại được 42 nhóm<br /> <br /> cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự<br /> <br /> đơn bội và dưới đơn bội trong đó nhóm D4<br /> <br /> tỷ lệ đa hình SNP T16189C là 32%.<br /> <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (27/263), nhóm A chiếm<br /> <br /> Đa hình tại vị trí A73G và A263G gặp ở<br /> <br /> (18/263), nhóm F1a chiếm (15/263), các nhóm<br /> <br /> 100% mẫu nghiên cứu, kết quả này phù hợp<br /> <br /> có tỷ lệ thấp nhất là G2, T1, D, N, B5 (chỉ có<br /> <br /> với kết quả nghiên cứu năm 2002 trên 263<br /> <br /> 1/263 cá thể nghiên cứu) [7]. Có được kết quả<br /> <br /> người thuộc 6 dân tộc người Trung Quốc<br /> <br /> như vậy có lẽ do số lượng mẫu, số lượng dân<br /> <br /> cũng cho thấy đa hình tại hai vị trí này là<br /> <br /> tộc trong nghiên cứu trên lớn hơn so với<br /> <br /> 100% [7]. Tỷ lệ đa hình A263G và A73G cũng<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> gặp ở 100% các mẫu nghiên cứu [11]. Một<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu trên 47 người Việt<br /> <br /> nghiên cứu năm 1999, trên 50 người Việt<br /> <br /> Nam (năm 2009) cho thấy, haplogroup F1a có<br /> <br /> Nam đã phát hiện được 20 đa hình vị trí các<br /> <br /> tỷ lệ cao nhất 10/47 và haplogroup D4 là 7/47,<br /> <br /> enzym cắt trên DNA ty thể, trong đó, 3 vị trí<br /> <br /> G2a là 6/47, B4 và N9a là 3/47 [10]. Trong<br /> <br /> của enzym HaeII-13Viet, MspI-19Viet, MspI-20Viet<br /> <br /> nghiên cứu này, chúng tôi đã phân loại được<br /> <br /> là các đa hình mới [12]. Năm 2005, khi giải<br /> <br /> 22 haplogroups, tỷ lệ haplogroup F1a trên 100<br /> <br /> trình tự 2 vùng gen HV1 và HV2 của các mẫu<br /> <br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi cũng chiếm tỷ<br /> <br /> dân tộc Kinh, dân tộc Tày và dân tộc H’Mông,<br /> <br /> lệ cao nhất 16% (16/100). Còn lại các<br /> <br /> đã phát hiện 26 vị trí đa hình trên HV1 và 5 vị<br /> <br /> haplogroup khác tương ứng là: M7b1 (15%),<br /> <br /> trí đa hình trên HV2 [13].<br /> <br /> B5 (10%), B4 (9%), B5a (5%), G2, M, M10<br /> <br /> Nghiên cứu cũng đã thống kê ra một số vị<br /> <br /> đều là 6%, R9a (4%), M7c, M7b, F đều là 3%,<br /> <br /> trí đa hình hay gặp trên gen HV1 và HV2 của<br /> <br /> B4a, B4b, M7, M9 đều là 2% và nhóm D4,<br /> <br /> DNA ty thể là C16223T (44/100), G16129A<br /> <br /> D4a, F1b, F2a, N9a, Z đều là 1%.<br /> <br /> (39/100), T16189C (32/100), A73G (100/100),<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2