intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng môi trường nước biển ven bờ phía Bắc Viêṭ Nam, 2016

Chia sẻ: ViXuka2711 ViXuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quan trắc chất lượng nước biển để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm thiểu và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển là điều cần thiết. Các kết quả tính toán năm 2016 theo phương pháp xếp hạng của Cục Kiểm soát ô nhiễm Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy môi trường nước biển ven bờ phía Bắc Việt Nam ở trạng thái “không bị ô nhiễm” và “An toàn về mặt Môi trường”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng môi trường nước biển ven bờ phía Bắc Viêṭ Nam, 2016

CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11<br /> <br /> <br /> Đồ thị trên hình 9 biểu diễn sự thay đổi hàm lượng cacbon từ bề mặt thấm vào bên trong<br /> của mẫu trụ sau khi thấm 3 giờ (với cùng chế độ thấm như với mẫu khối ở trên). Ta thấy rằng<br /> chiều sâu khuếch tán và phân bố nồng độ cacbon của hai mẫu này là như nhau. Nghĩa là chiều<br /> sâu khuếch tán và phân bố nồng độ cacbon trong mẫu thấm không phụ thuộc vào kích thước của<br /> mẫu thấm mà chỉ phụ thuộc vào các thông số công nghệ thấm.<br /> 4. Kết luận<br /> Nghiên cứu quá trình thấm cacbon bằng phương pháp mô phỏng số cho ta một số kết luận sau:<br /> - Xác định được chiều dày lớp thấm khi thực hiện ở một chế độ cụ thể;<br /> - Xác định được sự phân bố của hàm lượng cacbon khi thấm.<br /> Tuy nhiên, cần khai thác nghiên cứu sâu hơn về ứng suất và xác định được các pha tồn tại<br /> sau khi thấm cũng như công đoạn tiếp theo của quá trình thấm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. ASM Handbook Committee (2002), Volume 04 - Heat Treating, pp.721-826.<br /> [2]. Autorenkollectiv, Tehchnologie der Waermebehandlung von Stahl, VEB Deutscher Verlag<br /> fuer Grundstoffindustrie, Leipzig.<br /> [3]. Nguyễn Văn Tư, Xử lý bề mặt (1999), Đại học Bách Khoa Hà Nội.<br /> [4]. Olga Karabelchtchikova (2007), Fundermentals of mass tranffer in Gas Carburizing”.<br /> [5]. Torsten Holm, “Furnace atmospheres No.1 Gas carburizing and carbonitriding”, Linde Gas<br /> special Edition.<br /> [6]. Nguyễn Văn Tư, Nguyễn Minh Tuấn (6/2006), Điều khiển thế cácbon bằng cảm biến ôxit<br /> zircon, tạp chí Công nghiệp, tr14.<br /> [7]. Ngô Văn Trúc, Nguyễn Xuân Trường (2008), Ứng dụng Sensor oxy trong công nghệ thấm<br /> cacbon thể khí sử dụng khí Gas Việt Nam, Đại học Bách Khoa Hà Nội.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 18/10/2017<br /> Ngày phản biện: 06/11/2017<br /> Ngày duyệt đăng: 09/11/2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢ NG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN<br /> VEN BỜ PHÍA BẮC VIỆT NAM, 2016<br /> QUALITY ASSESSMENT OF COASTAL WATERS IN THE NORTHERN<br /> PART OF VIETNAM, 2016<br /> LÊ VĂN NAM1, DƯƠNG THANH NGHỊ1, NGUYỄN XUÂN SANG2<br /> 1Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,<br /> 2Viện môi trường, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Việt Nam là một trong các quốc gia có đường bờ biển kéo dài, cùng sự phát triển mạnh<br /> mẽ của kinh tế công nghiệp và các hoạt động dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, các tác động<br /> của sự phát triển kinh tế đến môi trường biển những năm gần đây đã lên mức báo động.<br /> Quan trắc chất lượng nước biển để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm thiểu và<br /> khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển là điều cần thiết. Các kết quả tính toán<br /> năm 2016 theo phương pháp xếp hạng của Cục Kiểm soát ô nhiễm Bộ Tài nguyên và<br /> Môi trường cho thấy môi trường nước biển ven bờ phía Bắc Việt Nam ở trạng thái “không<br /> bị ô nhiễm” và “An toàn về mặt Môi trường”.<br /> Từ khóa: Chỉ số ô nhiễm, chất lượng nước biển, môi trường biển.<br /> Abstract<br /> The coastal waters of northern Vietnam have a long coastline, rapid economic and social<br /> development. However, this is a negative impact on the marine environment when it is<br /> difficult to control pollution sources. Sea water quality monitoring from which to propose<br /> solutions to reduce and improve the quality of the environment is essential. The results<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 52 - 11/2017 41<br /> CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11<br /> <br /> <br /> show that the quality of coastal water in northern Vietnam in 2016 was "not polluted" and<br /> "environmentally safe".<br /> Keywords: Marine environment, Risk quotient (RQ), Sea water quality index (SWQI).<br /> 1. Mở đầu<br /> Để quản lý môi trường nước biể n ven bờ phía Bắ c Việt Nam, đã có nhiề u chương trình quan<br /> trắ c, điề u tra khảo sát với nhiề u thông số phục vụ các mục đích nghiên cứu. Nhưng để đánh giá<br /> tổ ng hợ p các thông số phụ vụ quản lý phân loại chấ t lượ ng nước thì chỉ số chấ t lượ ng nước (Sea<br /> Water Quality Index - SWQI) và hệ số tai biến (Risk Quotient - RQ) đã được áp dụng phổ biến trên<br /> thế giới. Theo đó, từ kế t quả quan trắ c năm 2016, chấ t lượ ng nước biể n ven bờ phía Bắ c Việt<br /> Nam đượ c cảnh báo rủi ro ô nhiễm cao nhấ t ở vùng Cửa sông Ba Lạt (RQ= 0,58) và ở mức chấ t<br /> lượ ng nước thấ p nhấ t (SWQI0= 69).<br /> 2. Số liệu và phương pháp<br /> 2.1. Số liệu<br /> Để phân tích được hiện trạng chất<br /> lượng nước biển ven bờ vùng biển phía<br /> Bắc Việt Nam, bài báo sử dụng các kết quả<br /> quan trắc môi trường định kỳ năm 2016.<br /> Kết quả được tiến hành bởi trạm quan trắc<br /> và phân tích môi trường ven bờ phía Bắc<br /> Việt Nam. Vị trí các điểm quan trắc được<br /> thể hiện trong hình 1. Tại mỗi điểm quan<br /> trắc, chất lượng nước được lấy 2 lần tại<br /> hai tầng mặt và đáy. Thời gian lấy mẫu là<br /> vào kỳ nước lớn và nước ròng trong kỳ<br /> nước cường. Mẫu được thu vào mùa khô<br /> (tháng 4) và mùa mưa (tháng 8).<br /> <br /> Hình 1. Vị trí các trạm quan trắc<br /> 2.2. Phương pháp thu mẫu, đo đạc, phân tích các thông số chất lượng nước biển<br /> Kỹ thuật lấy mẫu nước: TCVN 5998:1995; Thiết bị: Batomet Van Dorn Sampler thể tích 2 lít<br /> và 5 lít.<br /> Trong đó các thông số như nhiệt độ, độ muối, pH, oxi hòa tan được đo nhanh tại hiện trường.<br /> Các thông số khác được chuyển về phòng thí nghiệm chuyên ngành của Viện tài nguyên môi trường<br /> biển - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam và phân tích theo các TCVN và thế giới hiện hành.<br /> 2.3. Phương pháp tính toán các chỉ số chất lượng nước<br /> Tính toán chỉ số chất lượng môi trường nước biển ven bờ (SWQI) như sau [2]:<br /> i = 1, 2, 3... n: Là chỉ số cho các điểm quan trắc.<br /> Ci: nồng độ chất ô nhiễm tại điểm i, tính trung bình<br /> cả năm.<br /> Co: Nồng độ tối đa cho phép theo Quy chuẩn Việt<br /> Nam 10:2015 /BTNMT.<br /> n: chỉ số điểm quan trắc tại vùng biển nghiên cứu<br /> Trị số 100: chất lượng nước biển ven bờ quy ước<br /> trong điều kiện giá trị nồng độ chất ô nhiễm thực tế<br /> bằng giá trị nồng độ chất ô nhiễm giới hạn qui định.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 52 - 11/2017<br /> CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11<br /> <br /> <br /> SWQI0 = [SWQI(TSS) + SWQI(COD) + SWQI(Amoni) + SWQI(dầu mỡ) + SWQI(Pb) +<br /> SWQI(T.coli)]/6<br /> SWQI0 ≤ 50: Chất lượng nước biển ven bờ ở trạng thái tốt;<br /> 50 1, gây tai<br /> biến môi trường.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Nhóm thông số hóa lý<br /> pH dao động từ 7,49 đến 8,36; giá trị pH đều nằm trong GHCP (từ 6,5 đến 8,5) đối với nước<br /> nuôi trồng thủy sản theo QCVN10-MT: 2015/BTNMT. Hàm lượng oxy hoà tan tại tầng mặt dao<br /> động từ 5,69 đến 6,43 mg/l, trung bình 6,16 mg/l. Tầng đáy hàm lượng oxy thấp hơn tầng mặt, dao<br /> động từ 5,53 đến 6,04 mg/l, trung bình 5,70 mg/l. So với GHCP theo quy chuẩn QCVN 10-MT:<br /> 2015/BTNMT đối với nước biển ven bờ mục đích dùng cho nuôi trồng thuỷ sản (≥ 5 mg/l), oxy hòa<br /> tan trung bình đo tại các điểm quan trắc đều nằm trong GHCP.<br /> 3.2. Nhóm thông số môi trường chấ t lượng nước<br /> Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)<br /> Hàm lượng TSS trong nước tầng mặt và tầng đáy khu vực ven bờ phía Bắc trong năm 2016<br /> dao động từ 22,9 mg/l đến 70,6 mg/l. Khu vực có hàm lượng chất rắn lơ lửng tại Đồ Sơn, Ba Lạt<br /> nhìn chung đã cao hơn GHCP đối với nước nuôi trồng thuỷ sản theo QCVN10-MT:2015/BTNMT<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2