intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu các đặc điểm nhiễm khuẩn huyết ở các bệnh nhân tại khoa hồi sức cấp cứu năm 2009 sẽ góp phần vào nỗ lực chẩn đoán sớm và điều trị đúng cho các bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT ĐIỀU TRỊ<br /> TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Phạm Thị Ngọc Thảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở ñầu: Nhiễm khuẩn huyết trong giai ñoạn sớm có triệu chứng không rõ ràng nhưng bệnh sẽ diễn tiến xấu<br /> rất nhanh chóng và có nhiều biến chứng, nguy hiểm nhất là sốc nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng ña cơ quan và<br /> thường gây tỷ lệ tử vong cao nếu không phát hiện kịp thời và ñiều trị ñúng. Để chẩn ñoán xác ñịnh nhiễm khuẩn<br /> huyết ngoài biểu hiện lâm sàng ñòi hỏi phải có kết quả cấy máu dương tính, nhưng kết quả thường có rất trễ,<br /> trung bình là 5-7 ngày sau và không phải lúc nào cũng cho kết quả dương tính. Nghiên cứu các ñặc ñiểm nhiễm<br /> khuẩn huyết ở các bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu năm 2009 sẽ góp phần vào nỗ lực chẩn ñoán sớm và ñiều<br /> trị ñúng cho các bệnh nhân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ñiều trị tại khoa Hồi sức cấp<br /> cứu từ 1/1/2009 ñến 31/12/2009 và có kết quả cấy máu dương tính. - Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu.<br /> Kết quả: Có 234 trường hợp nhiễm khuẩn huyết ñược chẩn ñoán dựa vào xác ñịnh bằng cấy máu nhập khoa<br /> Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2009. 60% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, 76% trường hợp ñược<br /> chuyển ñến từ các bệnh viện tuyến trước. Tuy nhiên khi tiếp nhận bệnh nhân, chỉ có 36,2% trường hợp ñược nghĩ<br /> ñến nhiễm khuẩn huyết mặc dù có tới 89,7% trường hợp có biểu hiện hội chứng ñáp ứng viêm toàn thân. Ngõ vào<br /> thường gặp nhất là từ ñường hô hấp và tiêu hóa. Ngoài ra các kết quả cấy máu ñã xác ñịnh ñược tác nhân gây<br /> bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường hợp. Vi<br /> khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh thường dùng như ceftazidim… Kháng sinh nhạy cảm tốt với chúng trên<br /> kháng sinh ñồ là Polymycin B, Carbapenem và Neltimycin.<br /> Kết luận: Cần lưu ý ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời<br /> gian nằm ñiều trị tại tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn huyết và ñiều trị kịp thời. Tác nhân gây<br /> bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường hợp. Vi<br /> khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh thường dùng như ceftazidim… Kháng sinh nhạy cảm tốt với chúng trên<br /> kháng sinh ñồ là Polymycin B, Carbapenem và Neltimycin.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH SEPTICEMIA IN INTENSIVE CARE UNIT AT CHORAY<br /> HOSPITAL<br /> Pham Thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 348 - 352<br /> Introduction:Clinical manifestations of sepsis were commonly unspecific in early phase but it might progress<br /> to severe complicatrions as septic shock, multiple organ failure and death unless promptly and accurate<br /> management. It took 5-7 days to obtain blood culture results which were not always positive. Study of clinical<br /> features of patients with septicemia in intensive care unit would take part in endeavour improving the quality of<br /> care and outcome of patient with sepsis.<br /> Patient and method: Patient: who were diagnosed sepsis identified by blood culture hospitalized in ICU of<br /> Choray hospital from 1st January to 31st December, 2009.<br /> Method: retrospective and descriptive study.<br /> Results: In total, there were 234 cases of sepsis which were identified by blood culture hospitalized in<br /> Choray hospital in 2009. Among those patients, there were 60% cases over 60 year of age, 76% of patients with<br /> sepsis were transferred to CRH from provincial hospitals. Of 78.7% cases had systemic inflammatory response<br /> syndrome, only 30% were diagnosed sepsis. Results of blood culture showed that Acinetobacter baumanii,<br /> Pseudomonas aeruginosa accounted for 40.5% which was resistant to common antibiotics: ceftazidim…. The best<br /> * Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Liên hệ tác giả: BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo, Email: thaocrh10@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 348<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> antibiotics for them are Polymycine B, carbapenem, neltimycin.<br /> Conclusion: It should be vigilant over the patient’s manifestations of infection (especially from respiratory<br /> and GI sydtems) and hospital length of stay prior to admitting ICU in order to promptly and accurately manage<br /> patient with sepsis. Acinetobacter baumanii and Pseudomonas aeruginosa were the commonest pathogens which<br /> were resistant to almost broad-spectrum antibiotics except Polymycine B, carbapenem, neltimycin.<br /> Keywords: Infection, sepsis.<br /> Mô tả hồi cứu.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Nhiễm khuẩn huyết (NTH) hiện nay ñược quan<br /> tâm nhiều do gây bệnh cảnh lâm sàng nặng nề và tử<br /> Ghi nhận các ñặc ñiểm về dịch tễ, biểu hiện lâm<br /> vong khá cao. Trên phạm vi toàn thế giới, hàng năm<br /> sàng, cận lâm sàng thường quy và vi sinh ở các<br /> có khoảng 1.500.000 trường hợp nhiễm khuẩn huyết.<br /> bệnh nhân vào nghiên cứu (theo bệnh án mẫu).<br /> Riêng ở Hoa kỳ, hàng năm có khoảng 750.000 trường<br /> Áp dụng tiêu chuẩn chẩn ñoán dành cho nhiễm<br /> hợp nhiễm khuẩn huyết nặng, trong ñó có 215.000<br /> khuẩn huyết và các khái niệm có liên quan của Hội<br /> trường hợp tử vong, chi phí ñiều trị tiêu tốn 16,7 tỷ ñô<br /> Hồi<br /> sức Hoa kỳ năm 1991:<br /> la/ năm(1). Tử suất tăng dần theo tuổi, từ 10% ở trẻ em<br /> Nhiễm khuẩn: hiện tượng vi sinh ñặc trưng bởi<br /> lên ñến 38,4% ở người trên 85 tuổi. Thời gian nằm<br /> phản ứng viêm ñối với sự hiện diện của vi sinh vật<br /> viện trung bình là 19,6 ngày và chi phí trung bình cho<br /> hoặc sự xâm nhập vào mô ký chủ bình thường vô<br /> (4)<br /> mỗi bệnh nhân là 22.100 ñô la .<br /> khuẩn của các vi sinh vật ñó.<br /> Nhiễm khuẩn huyết trong giai ñoạn sớm có<br /> Du khuẩn huyết: sự hiện diện của vi khuẩn thấy<br /> triệu chứng không rõ ràng nhưng bệnh sẽ diễn tiến<br /> ñược trong máu<br /> xấu rất nhanh chóng và có nhiều biến chứng, nguy<br /> Hội chứng ñáp ứng viêm toàn thân: phản ứng<br /> hiểm nhất là sốc nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng<br /> viêm của cơ thể ñối với một số bệnh lý trầm trọng,<br /> ña cơ quan và thường gây tỷ lệ tử vong cao nếu<br /> biểu hiện bởi sự hiện diện của ít nhất hai trong số các<br /> không phát hiện kịp thời và ñiều trị ñúng. Mặc dù<br /> tiêu chuẩn sau:<br /> ñã có nhiều tiến bộ trong chẩn ñoán và ñiều trị, tử<br /> Thân nhiệt >38°C hoặc < 36°C.<br /> vong nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn vẫn<br /> (Error! Reference source not<br /> Nhịp tim > 90 lần/phút.<br /> còn ở mức cao từ 20- 60%<br /> found.,Error! Reference source not found.,5,6)<br /> Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg.<br /> .<br /> (2)<br /> Số lượng bạch cầu máu > 12000/mm3 hoặc<br /> Theo Roger C. Bone , hội chứng nhiễm khuẩn<br /> >10% dạng chưa trưởng thành (band).<br /> huyết là một thực thể lâm sàng có giá trị và ñó là biểu<br /> hiện lâm sàng sớm của nhiễm khuẩn huyết trước khi<br /> Nhiễm khuẩn huyết: Hội chứng ñáp ứng viêm<br /> có những biểu hiện nặng hơn (sốc nhiễm khuẩn, suy<br /> toàn thân gây ra bởi sự nhiễm khuẩn.<br /> chức năng các cơ quan: tim, phổi, thận, não…). Để<br /> Nhiễm khuẩn huyết nặng: nhiễm khuẩn huyết ñi<br /> chẩn ñoán xác ñịnh nhiễm khuẩn huyết ngoài biểu<br /> kèm với rối loạn chức năng cơ quan, giảm tưới máu<br /> hiện lâm sàng ñòi hỏi phải có kết quả cấy máu dương<br /> (bao gồm nhiễm toan lactic, thiểu niệu, rối loạn trạng<br /> tính, nhưng kết quả thường có rất trễ, trung bình là 5-7<br /> thái tâm thần cấp), hoặc hạ HA.<br /> ngày sau và không phải lúc nào cũng cho kết quả<br /> Sốc nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn huyết nặng không<br /> dương tính.<br /> ñáp ứng với ñiều trị bù dịch<br /> Nghiên cứu các ñặc ñiểm nhiễm khuẩn huyết ở<br /> Hạ huyết áp: huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc<br /> các bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu năm 2009 sẽ<br /> giảm ñi ≥ 40mmHg so với giá trị ban ñầu mà không<br /> góp phần vào nỗ lực chẩn ñoán sớm và ñiều trị ñúng<br /> có những nguyên nhân nào khác gây hạ HA.<br /> cho các bệnh nhân.<br /> Hội chứng rối loạn chức năng ña cơ quan: sự<br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br /> thay ñổi rối loạn chức năng ña cơ quan cần ñược can<br /> thiệp ñể duy trì sự cân bằng nội mô.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân ñiều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu từ<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 1/1/2009 ñến 31/12/2009 và có kết quả cấy máu<br /> Đặc ñiểm chung của bệnh nhân vào nghiên<br /> dương tính.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> cứu<br /> Lứa tuổi<br /> <br /> Nhiễm khuẩn huyết thường gặp ở lứa tuổi<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 349<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 13<br /> <br /> 20<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21<br /> <br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 45<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> khoa HSCC BVCR có 210 bệnh nhân (89,7%) có hội<br /> chứng ñáp ứng viêm toàn thân rõ. Đây cũng là chỉ<br /> ñiểm lâm sàng cần lưu ý. Tuy nhiên ñã có ñến 63,8%<br /> các trường hợp bác sĩ nhận bệnh từ ñầu tại khoa cấp<br /> cứu ñã không nghĩ ñến “nhiễm khuẩn huyết” trong<br /> chẩn ñoán của mình. Do ñó trước những bệnh nhân ñã<br /> từng ñược ñiều trị tại bệnh viện tuyến trước với những<br /> chẩn ñoán khác nhau nhất là những bệnh lý có liên<br /> quan ñến nhiễm khuẩn thì khi tiếp nhận ta cần lưu ý<br /> ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các<br /> triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm ñiều trị tại<br /> tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn<br /> huyết và ñiều trị kịp thời. Những trường hợp nghi<br /> ngờ, ta có thể làm thêm một số xét nghiệm cận lâm<br /> sàng như CRP, hay bạch cầu máu cũng giúp ích cho<br /> chẩn ñoán trong khoảng 50% các trường hợp.<br /> 100<br /> <br /> 60, ñây là<br /> lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất và chiếm tỷ lệ tử vong<br /> cao nhất, ñặc biệt là các nước ñang phát triển như<br /> nước ta. Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết ở lứa tuổi càng già<br /> thì càng cao do sức ñề kháng của cơ thể yếu, xuất hiện<br /> các bệnh nền nên dễ bị nhiễm khuẩn. Khi ñã nhiễm<br /> khuẩn thì dễ bị nhiễm khuẩn nặng hơn và dễ ñưa ñến<br /> nhiễm khuẩn huyết.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cô xöông khôùp<br /> <br /> 8<br /> 18<br /> <br /> Da, moâ meàm<br /> <br /> 48<br /> <br /> Tieát nieäu<br /> <br /> 74<br /> <br /> Tieâu hoùa<br /> <br /> 82<br /> <br /> Hoâ haáp<br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> Các cơ quan tổn thương suy chức năng và số<br /> lượng cơ quan bị tổn thương trên cùng một<br /> bệnh nhân<br /> <br /> Trong 234 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhập<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 350<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Số lượng cơ quan tổn<br /> thương<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 31; 13%<br /> <br /> Số trường hợp<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 10<br /> 35<br /> 44<br /> 72<br /> 42<br /> 31<br /> <br /> 4<br /> 15<br /> 19<br /> 31<br /> 18<br /> 13<br /> <br /> 10; 4%<br /> <br /> 35; 15%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 53 trường hợp (22,6%), Pseudomonas aeruginosa<br /> chiếm 42 trường hợp (17,9%), kế ñó là<br /> Staphylococcus coagulase negative chiếm 38 trường<br /> hợp (16,2%).<br /> Đa số các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ñã ñược<br /> ñiều trị tại bệnh viện tuyến trước nhập khoa Hồi sức<br /> cấp cứu BVCR có tỷ lệ nhiễm Acinetobacter<br /> baumanii, Pseudomonas aeruginosa rất cao (40,5%),<br /> kế ñó là Staph. coagulase negative (16,2%). Cần quan<br /> tâm ñến dữ kiện này ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn<br /> trong ñiều trị nhất là vấn ñề lựa chọn kháng sinh từ<br /> ñầu vì hiện nay Pseudomonas aeruginosa ñã kháng<br /> với rất nhiều kháng sinh thông thường như cefotaxim,<br /> ceftriaxone dù các kháng sinh này ñã ñược một số tác<br /> giả ñề nghị sử dụng ngay từ ñầu, ngay cả Ceftazidim<br /> cũng chỉ còn nhạy 31,9% và Staphylococcus<br /> coagulase negative chỉ nhạy với Rifampicin và<br /> Vancomycin. Do ñó, vấn ñề ñặt ra là nên chăng sử<br /> dụng Carbapenem, Neltimycin hoặc Polymycin B<br /> ngay từ ñầu ñối với những trường hợp nghi ngờ<br /> nhiễm khuẩn huyết do Pseudomonas aeruginosa,<br /> nghĩa là những bệnh nhân ñã từng ñược ñiều trị tại<br /> Bệnh viện tuyến trước ít nhất hai ngày.<br /> Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gram âm<br /> Kháng sinh<br /> <br /> P.<br /> Klebsiella sp Acinetob E. coli<br /> aeruginosa<br /> (n=33)<br /> acter (n=34)<br /> (n=42)<br /> (n=53)<br /> 72; 31%<br /> 44; 19%<br /> Cefotaxime<br /> 66,7<br /> 51,5<br /> 64,1<br /> 58,8<br /> Ceftriaxone<br /> 64,3<br /> 54,5<br /> 61,7<br /> 61,8<br /> Ceftazidim<br /> 61,9<br /> 57,6<br /> 60,4<br /> 44,1<br /> Cefepim<br /> 47,6<br /> 36,4<br /> 37,7<br /> 23,5<br /> Đặc ñiểm cận lâm sàng của nhiễm khuẩn<br /> Ciprofloxacine<br /> 38,1<br /> 57,6<br /> 41,5<br /> 32,3<br /> huyết<br /> Neltimycine<br /> 14,3<br /> 12,1<br /> 13,2<br /> 8,8<br /> Bất thường về CRP, Procalcitonin, lactate máu<br /> Carbapenem<br /> 7,1<br /> 6,0<br /> 7,5<br /> 5,8<br /> Trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> Polymycine B<br /> 2,4<br /> 3,0<br /> 5,6<br /> 2,9<br /> Giá trị CRP (mg/l)<br /> 92,4<br /> 38,5<br /> Các kháng sinh còn nhạy với Pseudomonas<br /> Giá trị PCT (mg/l)<br /> 62,9<br /> 20,9- 154<br /> aeruginosa<br /> là Carbabenem, Polymycin B,<br /> Giá trị lactate máu<br /> 28,9<br /> 12- 38,9<br /> 42; 18%<br /> <br /> Giá trị bạch cầu máu<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 53<br /> 34<br /> 33<br /> 42<br /> 14<br /> 38<br /> 2<br /> 18<br /> 234<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 22,6<br /> 14,5<br /> 14,1<br /> 17,9<br /> 5,9<br /> 16,2<br /> 0,9<br /> 7,9<br /> 100<br /> <br /> Vi khuẩn học<br /> Vi khuẩn<br /> Acinetobacter baumanii<br /> Escherichia coli<br /> Klebsiella sp<br /> Pseudomonas aeruginosa<br /> Staphylococcus aureus<br /> Staph.coagulase negative<br /> Candida sp<br /> Các vi khuẩn khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter baumanii<br /> <br /> Neltimycine, Ciprofoxacine. Ceftazidim chỉ còn nhạy<br /> 38,1% các trường hợp.<br /> Sự kháng thuốc của Staphylococcus coagulase<br /> negative<br /> Kháng sinh<br /> <br /> Staphylococcus aureus<br /> (n=14)<br /> <br /> Oxacilline<br /> Vancomycin<br /> Rifampicin<br /> <br /> 42,9<br /> 0<br /> 7,1<br /> <br /> Staph. Coagulase<br /> negative<br /> (n=38)<br /> 63,2<br /> 0<br /> 13,2<br /> <br /> Staphylococcus coagulase negative rất nhạy cảm<br /> với Vancomycin (100%) và Rifamycine (86,8%).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Cần lưu ý ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 351<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian<br /> nằm ñiều trị tại tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện<br /> nhiễm khuẩn huyết và ñiều trị kịp thời. Tác nhân gây<br /> bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và<br /> Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường<br /> hợp. Vi khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh<br /> thường dùng như ceftazidim. Kháng sinh nhạy cảm<br /> tốt với chúng trên kháng sinh ñồ là Polymycin B,<br /> Carbapenem và Neltimycin.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> <br /> Angus DC, Linde-Zwirble WT, Lidicker J, Clermont G, Carcillo J,<br /> Pinsky MR. 2001, Epidemiology of severe sepsis in the United<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> States: analysis of incidence, outcome, and associated costs of care.<br /> Crit Care Med, Vol. 29, pp. 1303-10.<br /> Bone RC, Fisher CJ Jr, Clemmer TP, et al. 1989, Sepsis syndrome: a<br /> valid clinical entity; Methylprednisolone Severe Sepsis Study Group.<br /> Crit Care Med, Vol. 17, pp. 389–393.<br /> Levy MM, Fink MP, Marshall JC, et al. 2003, 2001<br /> SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS International Sepsis Definitions<br /> Conference. Crit Care Med, Vol. 31, pp. 1250–1256.<br /> Martin Greg S. 2003,The Epidemiology of Sepsis in the United<br /> States from 1979 through 2000. N Engl J Med, Vol. 348, pp. 154654.<br /> Sands KE, Bates DW, Lanken PN, et al. 1997, Epidemiology of<br /> sepsis syndrome in 8 academic medical centers. JAMA, Vol. 278,<br /> pp. 234-40.<br /> Vincent JL, et al. 2006, Sepsis in European intensive care units:<br /> Results of the SOAP study. Crit Care Med, Vol. 34, pp. 344-53.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 352<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2