Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Phạm Thị Ngọc Thảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở ñầu: Nhiễm khuẩn huyết trong giai ñoạn sớm có triệu chứng không rõ ràng nhưng bệnh sẽ diễn tiến xấu<br />
rất nhanh chóng và có nhiều biến chứng, nguy hiểm nhất là sốc nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng ña cơ quan và<br />
thường gây tỷ lệ tử vong cao nếu không phát hiện kịp thời và ñiều trị ñúng. Để chẩn ñoán xác ñịnh nhiễm khuẩn<br />
huyết ngoài biểu hiện lâm sàng ñòi hỏi phải có kết quả cấy máu dương tính, nhưng kết quả thường có rất trễ,<br />
trung bình là 5-7 ngày sau và không phải lúc nào cũng cho kết quả dương tính. Nghiên cứu các ñặc ñiểm nhiễm<br />
khuẩn huyết ở các bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu năm 2009 sẽ góp phần vào nỗ lực chẩn ñoán sớm và ñiều<br />
trị ñúng cho các bệnh nhân.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ñiều trị tại khoa Hồi sức cấp<br />
cứu từ 1/1/2009 ñến 31/12/2009 và có kết quả cấy máu dương tính. - Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu.<br />
Kết quả: Có 234 trường hợp nhiễm khuẩn huyết ñược chẩn ñoán dựa vào xác ñịnh bằng cấy máu nhập khoa<br />
Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2009. 60% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, 76% trường hợp ñược<br />
chuyển ñến từ các bệnh viện tuyến trước. Tuy nhiên khi tiếp nhận bệnh nhân, chỉ có 36,2% trường hợp ñược nghĩ<br />
ñến nhiễm khuẩn huyết mặc dù có tới 89,7% trường hợp có biểu hiện hội chứng ñáp ứng viêm toàn thân. Ngõ vào<br />
thường gặp nhất là từ ñường hô hấp và tiêu hóa. Ngoài ra các kết quả cấy máu ñã xác ñịnh ñược tác nhân gây<br />
bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường hợp. Vi<br />
khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh thường dùng như ceftazidim… Kháng sinh nhạy cảm tốt với chúng trên<br />
kháng sinh ñồ là Polymycin B, Carbapenem và Neltimycin.<br />
Kết luận: Cần lưu ý ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời<br />
gian nằm ñiều trị tại tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn huyết và ñiều trị kịp thời. Tác nhân gây<br />
bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường hợp. Vi<br />
khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh thường dùng như ceftazidim… Kháng sinh nhạy cảm tốt với chúng trên<br />
kháng sinh ñồ là Polymycin B, Carbapenem và Neltimycin.<br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH SEPTICEMIA IN INTENSIVE CARE UNIT AT CHORAY<br />
HOSPITAL<br />
Pham Thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 348 - 352<br />
Introduction:Clinical manifestations of sepsis were commonly unspecific in early phase but it might progress<br />
to severe complicatrions as septic shock, multiple organ failure and death unless promptly and accurate<br />
management. It took 5-7 days to obtain blood culture results which were not always positive. Study of clinical<br />
features of patients with septicemia in intensive care unit would take part in endeavour improving the quality of<br />
care and outcome of patient with sepsis.<br />
Patient and method: Patient: who were diagnosed sepsis identified by blood culture hospitalized in ICU of<br />
Choray hospital from 1st January to 31st December, 2009.<br />
Method: retrospective and descriptive study.<br />
Results: In total, there were 234 cases of sepsis which were identified by blood culture hospitalized in<br />
Choray hospital in 2009. Among those patients, there were 60% cases over 60 year of age, 76% of patients with<br />
sepsis were transferred to CRH from provincial hospitals. Of 78.7% cases had systemic inflammatory response<br />
syndrome, only 30% were diagnosed sepsis. Results of blood culture showed that Acinetobacter baumanii,<br />
Pseudomonas aeruginosa accounted for 40.5% which was resistant to common antibiotics: ceftazidim…. The best<br />
* Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Liên hệ tác giả: BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo, Email: thaocrh10@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
348<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
antibiotics for them are Polymycine B, carbapenem, neltimycin.<br />
Conclusion: It should be vigilant over the patient’s manifestations of infection (especially from respiratory<br />
and GI sydtems) and hospital length of stay prior to admitting ICU in order to promptly and accurately manage<br />
patient with sepsis. Acinetobacter baumanii and Pseudomonas aeruginosa were the commonest pathogens which<br />
were resistant to almost broad-spectrum antibiotics except Polymycine B, carbapenem, neltimycin.<br />
Keywords: Infection, sepsis.<br />
Mô tả hồi cứu.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Nhiễm khuẩn huyết (NTH) hiện nay ñược quan<br />
tâm nhiều do gây bệnh cảnh lâm sàng nặng nề và tử<br />
Ghi nhận các ñặc ñiểm về dịch tễ, biểu hiện lâm<br />
vong khá cao. Trên phạm vi toàn thế giới, hàng năm<br />
sàng, cận lâm sàng thường quy và vi sinh ở các<br />
có khoảng 1.500.000 trường hợp nhiễm khuẩn huyết.<br />
bệnh nhân vào nghiên cứu (theo bệnh án mẫu).<br />
Riêng ở Hoa kỳ, hàng năm có khoảng 750.000 trường<br />
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn ñoán dành cho nhiễm<br />
hợp nhiễm khuẩn huyết nặng, trong ñó có 215.000<br />
khuẩn huyết và các khái niệm có liên quan của Hội<br />
trường hợp tử vong, chi phí ñiều trị tiêu tốn 16,7 tỷ ñô<br />
Hồi<br />
sức Hoa kỳ năm 1991:<br />
la/ năm(1). Tử suất tăng dần theo tuổi, từ 10% ở trẻ em<br />
Nhiễm khuẩn: hiện tượng vi sinh ñặc trưng bởi<br />
lên ñến 38,4% ở người trên 85 tuổi. Thời gian nằm<br />
phản ứng viêm ñối với sự hiện diện của vi sinh vật<br />
viện trung bình là 19,6 ngày và chi phí trung bình cho<br />
hoặc sự xâm nhập vào mô ký chủ bình thường vô<br />
(4)<br />
mỗi bệnh nhân là 22.100 ñô la .<br />
khuẩn của các vi sinh vật ñó.<br />
Nhiễm khuẩn huyết trong giai ñoạn sớm có<br />
Du khuẩn huyết: sự hiện diện của vi khuẩn thấy<br />
triệu chứng không rõ ràng nhưng bệnh sẽ diễn tiến<br />
ñược trong máu<br />
xấu rất nhanh chóng và có nhiều biến chứng, nguy<br />
Hội chứng ñáp ứng viêm toàn thân: phản ứng<br />
hiểm nhất là sốc nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng<br />
viêm của cơ thể ñối với một số bệnh lý trầm trọng,<br />
ña cơ quan và thường gây tỷ lệ tử vong cao nếu<br />
biểu hiện bởi sự hiện diện của ít nhất hai trong số các<br />
không phát hiện kịp thời và ñiều trị ñúng. Mặc dù<br />
tiêu chuẩn sau:<br />
ñã có nhiều tiến bộ trong chẩn ñoán và ñiều trị, tử<br />
Thân nhiệt >38°C hoặc < 36°C.<br />
vong nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn vẫn<br />
(Error! Reference source not<br />
Nhịp tim > 90 lần/phút.<br />
còn ở mức cao từ 20- 60%<br />
found.,Error! Reference source not found.,5,6)<br />
Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg.<br />
.<br />
(2)<br />
Số lượng bạch cầu máu > 12000/mm3 hoặc<br />
Theo Roger C. Bone , hội chứng nhiễm khuẩn<br />
>10% dạng chưa trưởng thành (band).<br />
huyết là một thực thể lâm sàng có giá trị và ñó là biểu<br />
hiện lâm sàng sớm của nhiễm khuẩn huyết trước khi<br />
Nhiễm khuẩn huyết: Hội chứng ñáp ứng viêm<br />
có những biểu hiện nặng hơn (sốc nhiễm khuẩn, suy<br />
toàn thân gây ra bởi sự nhiễm khuẩn.<br />
chức năng các cơ quan: tim, phổi, thận, não…). Để<br />
Nhiễm khuẩn huyết nặng: nhiễm khuẩn huyết ñi<br />
chẩn ñoán xác ñịnh nhiễm khuẩn huyết ngoài biểu<br />
kèm với rối loạn chức năng cơ quan, giảm tưới máu<br />
hiện lâm sàng ñòi hỏi phải có kết quả cấy máu dương<br />
(bao gồm nhiễm toan lactic, thiểu niệu, rối loạn trạng<br />
tính, nhưng kết quả thường có rất trễ, trung bình là 5-7<br />
thái tâm thần cấp), hoặc hạ HA.<br />
ngày sau và không phải lúc nào cũng cho kết quả<br />
Sốc nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn huyết nặng không<br />
dương tính.<br />
ñáp ứng với ñiều trị bù dịch<br />
Nghiên cứu các ñặc ñiểm nhiễm khuẩn huyết ở<br />
Hạ huyết áp: huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc<br />
các bệnh nhân tại khoa Hồi sức cấp cứu năm 2009 sẽ<br />
giảm ñi ≥ 40mmHg so với giá trị ban ñầu mà không<br />
góp phần vào nỗ lực chẩn ñoán sớm và ñiều trị ñúng<br />
có những nguyên nhân nào khác gây hạ HA.<br />
cho các bệnh nhân.<br />
Hội chứng rối loạn chức năng ña cơ quan: sự<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
thay ñổi rối loạn chức năng ña cơ quan cần ñược can<br />
thiệp ñể duy trì sự cân bằng nội mô.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân ñiều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu từ<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1/1/2009 ñến 31/12/2009 và có kết quả cấy máu<br />
Đặc ñiểm chung của bệnh nhân vào nghiên<br />
dương tính.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
cứu<br />
Lứa tuổi<br />
<br />
Nhiễm khuẩn huyết thường gặp ở lứa tuổi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
349<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
50<br />
40<br />
30<br />
<br />
13<br />
<br />
20<br />
<br />
22<br />
<br />
21<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
45<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
khoa HSCC BVCR có 210 bệnh nhân (89,7%) có hội<br />
chứng ñáp ứng viêm toàn thân rõ. Đây cũng là chỉ<br />
ñiểm lâm sàng cần lưu ý. Tuy nhiên ñã có ñến 63,8%<br />
các trường hợp bác sĩ nhận bệnh từ ñầu tại khoa cấp<br />
cứu ñã không nghĩ ñến “nhiễm khuẩn huyết” trong<br />
chẩn ñoán của mình. Do ñó trước những bệnh nhân ñã<br />
từng ñược ñiều trị tại bệnh viện tuyến trước với những<br />
chẩn ñoán khác nhau nhất là những bệnh lý có liên<br />
quan ñến nhiễm khuẩn thì khi tiếp nhận ta cần lưu ý<br />
ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các<br />
triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm ñiều trị tại<br />
tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn<br />
huyết và ñiều trị kịp thời. Những trường hợp nghi<br />
ngờ, ta có thể làm thêm một số xét nghiệm cận lâm<br />
sàng như CRP, hay bạch cầu máu cũng giúp ích cho<br />
chẩn ñoán trong khoảng 50% các trường hợp.<br />
100<br />
<br />
60, ñây là<br />
lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất và chiếm tỷ lệ tử vong<br />
cao nhất, ñặc biệt là các nước ñang phát triển như<br />
nước ta. Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết ở lứa tuổi càng già<br />
thì càng cao do sức ñề kháng của cơ thể yếu, xuất hiện<br />
các bệnh nền nên dễ bị nhiễm khuẩn. Khi ñã nhiễm<br />
khuẩn thì dễ bị nhiễm khuẩn nặng hơn và dễ ñưa ñến<br />
nhiễm khuẩn huyết.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cô xöông khôùp<br />
<br />
8<br />
18<br />
<br />
Da, moâ meàm<br />
<br />
48<br />
<br />
Tieát nieäu<br />
<br />
74<br />
<br />
Tieâu hoùa<br />
<br />
82<br />
<br />
Hoâ haáp<br />
0<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
Các cơ quan tổn thương suy chức năng và số<br />
lượng cơ quan bị tổn thương trên cùng một<br />
bệnh nhân<br />
<br />
Trong 234 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nhập<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
350<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Số lượng cơ quan tổn<br />
thương<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
31; 13%<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
10<br />
35<br />
44<br />
72<br />
42<br />
31<br />
<br />
4<br />
15<br />
19<br />
31<br />
18<br />
13<br />
<br />
10; 4%<br />
<br />
35; 15%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
53 trường hợp (22,6%), Pseudomonas aeruginosa<br />
chiếm 42 trường hợp (17,9%), kế ñó là<br />
Staphylococcus coagulase negative chiếm 38 trường<br />
hợp (16,2%).<br />
Đa số các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ñã ñược<br />
ñiều trị tại bệnh viện tuyến trước nhập khoa Hồi sức<br />
cấp cứu BVCR có tỷ lệ nhiễm Acinetobacter<br />
baumanii, Pseudomonas aeruginosa rất cao (40,5%),<br />
kế ñó là Staph. coagulase negative (16,2%). Cần quan<br />
tâm ñến dữ kiện này ñể có những quyết ñịnh ñúng ñắn<br />
trong ñiều trị nhất là vấn ñề lựa chọn kháng sinh từ<br />
ñầu vì hiện nay Pseudomonas aeruginosa ñã kháng<br />
với rất nhiều kháng sinh thông thường như cefotaxim,<br />
ceftriaxone dù các kháng sinh này ñã ñược một số tác<br />
giả ñề nghị sử dụng ngay từ ñầu, ngay cả Ceftazidim<br />
cũng chỉ còn nhạy 31,9% và Staphylococcus<br />
coagulase negative chỉ nhạy với Rifampicin và<br />
Vancomycin. Do ñó, vấn ñề ñặt ra là nên chăng sử<br />
dụng Carbapenem, Neltimycin hoặc Polymycin B<br />
ngay từ ñầu ñối với những trường hợp nghi ngờ<br />
nhiễm khuẩn huyết do Pseudomonas aeruginosa,<br />
nghĩa là những bệnh nhân ñã từng ñược ñiều trị tại<br />
Bệnh viện tuyến trước ít nhất hai ngày.<br />
Sự kháng thuốc của các vi khuẩn gram âm<br />
Kháng sinh<br />
<br />
P.<br />
Klebsiella sp Acinetob E. coli<br />
aeruginosa<br />
(n=33)<br />
acter (n=34)<br />
(n=42)<br />
(n=53)<br />
72; 31%<br />
44; 19%<br />
Cefotaxime<br />
66,7<br />
51,5<br />
64,1<br />
58,8<br />
Ceftriaxone<br />
64,3<br />
54,5<br />
61,7<br />
61,8<br />
Ceftazidim<br />
61,9<br />
57,6<br />
60,4<br />
44,1<br />
Cefepim<br />
47,6<br />
36,4<br />
37,7<br />
23,5<br />
Đặc ñiểm cận lâm sàng của nhiễm khuẩn<br />
Ciprofloxacine<br />
38,1<br />
57,6<br />
41,5<br />
32,3<br />
huyết<br />
Neltimycine<br />
14,3<br />
12,1<br />
13,2<br />
8,8<br />
Bất thường về CRP, Procalcitonin, lactate máu<br />
Carbapenem<br />
7,1<br />
6,0<br />
7,5<br />
5,8<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Polymycine B<br />
2,4<br />
3,0<br />
5,6<br />
2,9<br />
Giá trị CRP (mg/l)<br />
92,4<br />
38,5<br />
Các kháng sinh còn nhạy với Pseudomonas<br />
Giá trị PCT (mg/l)<br />
62,9<br />
20,9- 154<br />
aeruginosa<br />
là Carbabenem, Polymycin B,<br />
Giá trị lactate máu<br />
28,9<br />
12- 38,9<br />
42; 18%<br />
<br />
Giá trị bạch cầu máu<br />
<br />
14,7<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Số trường hợp<br />
53<br />
34<br />
33<br />
42<br />
14<br />
38<br />
2<br />
18<br />
234<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
22,6<br />
14,5<br />
14,1<br />
17,9<br />
5,9<br />
16,2<br />
0,9<br />
7,9<br />
100<br />
<br />
Vi khuẩn học<br />
Vi khuẩn<br />
Acinetobacter baumanii<br />
Escherichia coli<br />
Klebsiella sp<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
Staphylococcus aureus<br />
Staph.coagulase negative<br />
Candida sp<br />
Các vi khuẩn khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter baumanii<br />
<br />
Neltimycine, Ciprofoxacine. Ceftazidim chỉ còn nhạy<br />
38,1% các trường hợp.<br />
Sự kháng thuốc của Staphylococcus coagulase<br />
negative<br />
Kháng sinh<br />
<br />
Staphylococcus aureus<br />
(n=14)<br />
<br />
Oxacilline<br />
Vancomycin<br />
Rifampicin<br />
<br />
42,9<br />
0<br />
7,1<br />
<br />
Staph. Coagulase<br />
negative<br />
(n=38)<br />
63,2<br />
0<br />
13,2<br />
<br />
Staphylococcus coagulase negative rất nhạy cảm<br />
với Vancomycin (100%) và Rifamycine (86,8%).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Cần lưu ý ngay ñến tình trạng nhiễm khuẩn của<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
351<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian<br />
nằm ñiều trị tại tuyến trước ñể nhanh chóng phát hiện<br />
nhiễm khuẩn huyết và ñiều trị kịp thời. Tác nhân gây<br />
bệnh thường gặp nhất là Acinetobacter baumanii và<br />
Pseudomonas aeruginosa, chiếm 40,5% các trường<br />
hợp. Vi khuẩn này ñã ñề kháng với các kháng sinh<br />
thường dùng như ceftazidim. Kháng sinh nhạy cảm<br />
tốt với chúng trên kháng sinh ñồ là Polymycin B,<br />
Carbapenem và Neltimycin.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
<br />
Angus DC, Linde-Zwirble WT, Lidicker J, Clermont G, Carcillo J,<br />
Pinsky MR. 2001, Epidemiology of severe sepsis in the United<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
States: analysis of incidence, outcome, and associated costs of care.<br />
Crit Care Med, Vol. 29, pp. 1303-10.<br />
Bone RC, Fisher CJ Jr, Clemmer TP, et al. 1989, Sepsis syndrome: a<br />
valid clinical entity; Methylprednisolone Severe Sepsis Study Group.<br />
Crit Care Med, Vol. 17, pp. 389–393.<br />
Levy MM, Fink MP, Marshall JC, et al. 2003, 2001<br />
SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS International Sepsis Definitions<br />
Conference. Crit Care Med, Vol. 31, pp. 1250–1256.<br />
Martin Greg S. 2003,The Epidemiology of Sepsis in the United<br />
States from 1979 through 2000. N Engl J Med, Vol. 348, pp. 154654.<br />
Sands KE, Bates DW, Lanken PN, et al. 1997, Epidemiology of<br />
sepsis syndrome in 8 academic medical centers. JAMA, Vol. 278,<br />
pp. 234-40.<br />
Vincent JL, et al. 2006, Sepsis in European intensive care units:<br />
Results of the SOAP study. Crit Care Med, Vol. 34, pp. 344-53.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
352<br />
<br />