intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm biểu hiện HER2 trên carcinôm tuyến dạ dày

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ biểu hiện protein HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày. Nghiên cứu nhằm khảo sát 82 bệnh phẩm phẫu thuật bướu nguyên phát có chẩn đoán carcinôm tuyến dạ dày tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm biểu hiện HER2 trên carcinôm tuyến dạ dày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN HER2 TRÊN CARCINÔM TUYẾN DẠ DÀY<br /> Nguyễn Văn Thành*, Lâm Thanh Cầm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Xác định tỉ lệ biểu hiện protein HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khảo sát 82 bệnh phẩm<br /> phẫu thuật bướu nguyên phát có chẩn đoán carcinôm tuyến dạ dày tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí<br /> Minh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2011. Phân loại carcinôm tuyến dạ dày theo<br /> Lauren, giai đoạn TNM phiên bản 7 năm 2010 và đánh giá biểu hiện protein HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn<br /> dịch theo tiêu chuẩn ASCO 2009.<br /> Kết quả: Qua khảo sát các trường hợp carcinôm tuyến dạ dày kết quả cho thấy tuổi trung bình là 58,2 ±<br /> 10,75. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ 1,5/1. Bướu có kích thước từ 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> 61%. Ung thư thể loét thâm nhiễm chiếm hơn 50%. Carcinom tuyến ruột chiếm 43,9%, loại lan tỏa chiếm<br /> 40,2%, loại hỗn hợp chiếm 15,9%. Tỉ lệ biểu hiện protein HER2 dương là 11%, trong đó 3,7% HER2 2+ và<br /> 7,3% HER2 3+. Không có mối liên quan giữa mô học và HER2.<br /> Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện protein HER2 dương trong carcinôm tuyến dạ dày là 11%.<br /> Từ khóa: HER2, carcinôm tuyến dạ dày.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HER2 EXPRESSION OF GASTRIC ADENOCARCINOMA:<br /> A STUDY IN HCMC ONCOLOGY HOSPITAL<br /> Nguyen Van Thanh, Lam Thanh Cam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 43 - 46<br /> Purpose: To identify the rate of the expression of HER2 protein in gastric adenocarcinomas.<br /> Patients and methods: A descriptive, cross sectional study on 82 patients diagnosed with primary<br /> adenocarcinomas in The Central Cancer Hospital in Ho Chi Minh city from 01/2009 to 03/2011. Histological<br /> classification according to Lauren, TNM stage 7th of AJCC, and evaluating the expression of HER2 protein by<br /> immunohistochemistry according to ASCO 2009 standard.<br /> Result: The study showed that the mean age of the patients was 58.2 ± 10.75 years. The gastric cancer<br /> occurred frequently in men (male/female=1.5/1). The tumor was from 2 to 5cm in diameter making up the highest<br /> rate with 61%. Ulcerating-infiltrating carcinoma comprised more than 50% of all cases. The rate of intestinal,<br /> diffuse and mixed types was 43.9%, 40.2% and 15.9%, respectively. Overexpression of HER2 protein was 11%,<br /> with Her 2 positivity 2+ (3.7%) and HER2 positivity 3+ (7.3%).<br /> Conclusion: The rate of HER2 overexpression in stomach cancer is 11%.<br /> Key words: HER2, gastric adenocarcinoma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong bốn<br /> loại ung thư thường gặp, tỉ lệ tử vong cao đứng<br /> <br /> thứ hai sau ung thư phổi và kháng lại với hóa trị<br /> kinh điển. Trên cở sở ý nghĩa tiên lượng tình<br /> trạng HER2, cũng như hiệu quả điều trị của<br /> tratuzumab trên carcinôm tuyến vú, các nhà<br /> <br /> * Khoa Giải Phẫu Bệnh – BV. Ung bướu TP. HCM<br /> ** Khoa Giải Phẫu Bệnh – BVĐK Cà Mau<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Văn Thành<br /> ĐT: 0985598877<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> khoa học tiến hành thử nghiệm trên các loại ung<br /> thư biểu mô khác trong đó có carcinôm tuyến dạ<br /> dày. Các khảo sát biểu hiện protein HER2 bằng<br /> kỹ thuật hóa mô miễn dịch trong carcinôm<br /> tuyến dạ dày, tỉ lệ HER2 dương thay đổi từ 8 –<br /> 22% và có ý nghĩa tiên lượng không rõ ràng, đa<br /> số các nghiên cứu cho thấy tình trạng HER2 liên<br /> quan tiên lượng xấu(3,5,1). Gần đây, nghiên cứu đa<br /> trung tâm ToGA ghi nhận biểu hiện protein<br /> HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày không đồng<br /> nhất, tỉ lệ HER2 dương là 10% và có đáp ứng<br /> điều trị với tratuzumab(4).<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ<br /> biểu hiện của protein HER2 bằng phương pháp<br /> hóa mô miễn dịch và mối liên quan giữa biểu<br /> hiện HER2 với đặc điểm mô học trên quần thể<br /> người Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 82 bệnh phẩm phẫu thuật u nguyên phát dạ<br /> dày có chẩn đoán carcinôm tuyến dạ dày tại<br /> bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh<br /> trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến<br /> tháng 3 năm 2011.<br /> Ghi nhận dữ kiện tuổi, giới, kích thước,<br /> phân loại đại thể theo Borrmann từ hồ sơ bệnh<br /> án.<br /> Chẩn đoán mô bệnh học theo phân loại mô<br /> học của Lauren, độ mô học theo Tổ chức Y tế<br /> Thế giới và giai đoạn TNM theo AJCC phiên<br /> bản 7 năm 2010.<br /> Nhuộm hóa mô miễn dịch bằng kháng thể<br /> đa dòng A0485 của nhà sản xuất Dako. Đánh giá<br /> kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch theo tiêu<br /> chuẩn của ASCO năm 2009.<br /> <br /> Chứng dương và chứng âm<br /> Chứng dương<br /> Dùng mẫu bệnh phẩm carcinôm tuyến vú<br /> đã biết có biểu hiện protein HER2 dương.<br /> <br /> Chứng âm<br /> <br /> Dùng mẫu bệnh phẩm carcinôm tuyến vú<br /> đã biết có biểu hiện protein HER2 âm.<br /> Dùng phần mềm SPSS-10.1 để xử lý số liệu,<br /> đánh giá mối liên quan bằng phép kiểm 2 với<br /> độ tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo tuổi<br /> Bảng 1: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo tuổi<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> n<br /> 16<br /> 55<br /> 11<br /> 82<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 19,5<br /> 67,1<br /> 13,4<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét: Trong số 82 trường hợp carcinôm<br /> tuyến dạ dày, tuổi mắc bệnh thấp nhất là 30, cao<br /> nhất là 84, trung bình là 58 ± 10,75. Bệnh hay gặp<br /> ở lứa tuổi 50 – 70. Tuổi mắc bệnh dưới 50 chiếm<br /> tỉ lệ 19,5%.<br /> <br /> Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo giới<br /> Bảng 2: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo giới<br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Giới<br /> Tổng số<br /> <br /> N<br /> 50<br /> 32<br /> 82<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 61<br /> 39<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét: Nam mắc bệnh gấp 1,5 lần nữ.<br /> <br /> Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo kích<br /> thước<br /> Bảng 3: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo kích<br /> thước<br /> Đặc điểm<br /> 5<br /> Tổng số<br /> <br /> N<br /> 2<br /> 50<br /> 30<br /> 82<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 2,4<br /> 61<br /> 36,6<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Bướu có kích thước trung bình từ<br /> 4,9 ± 3,35. Trong đó, bướu có kích thước từ 2 –<br /> 5cm chiếm tỉ lệ cao nhất 61%, 36,6% u có kích<br /> thước trên 5cm, 2,4% u dưới 2cm.<br /> <br /> Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo đại<br /> thể<br /> Bảng 4: Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo đại thể<br /> Đặc điểm<br /> Đại thể<br /> <br /> 44<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Dưới 50<br /> 50 – 70<br /> Trên 70<br /> Tổng số<br /> <br /> Dạng polýp<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 13<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Đặc điểm<br /> (Borrmann I)<br /> Sùi, loét trung tâm<br /> (Borrmann II)<br /> Loét rộng, xâm nhiễm<br /> (Borrmann III)<br /> Thâm nhiễm xơ chai<br /> (Borrmann IV)<br /> Không xếp loại<br /> Tổng số<br /> <br /> N<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 15<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 43<br /> <br /> 52,4<br /> <br /> 9<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2<br /> 8z2<br /> <br /> 2,4<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Ung thư thể loét rộng, xâm nhiễm<br /> chiếm hơn 50%, thấp nhất thể xâm nhiễm xơ<br /> chai chiếm tỉ lệ 11%.<br /> <br /> Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo phân<br /> loại mô học Lauren<br /> Bảng 5: Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo phân<br /> loại mô học Lauren<br /> Đặc điểm<br /> Loại ruột<br /> Loại mô<br /> Loại lan tỏa<br /> học<br /> Loại hổn hợp<br /> Tổng số<br /> <br /> N<br /> 36<br /> 33<br /> 13<br /> 82<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 43,9<br /> 40,2<br /> 15,9<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Carcinôm tuyến ruột và lan tỏa<br /> chiếm đa số, loại hỗn hợp tỉ lệ 16%.<br /> <br /> Đặc điểm biểu hiện của thụ thể HER2<br /> Bảng 6: Mức độ biểu hiện của thụ thể HER2<br /> Mức độ biểu hiện<br /> 0<br /> 1 (+)<br /> 2 (+)<br /> 3 (+)<br /> Tổng số<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 59<br /> 14<br /> 3<br /> 6<br /> 82<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 72<br /> 17<br /> 3,7<br /> 7,3<br /> 100<br /> <br /> Bảng 7: Đặc điểm biểu hiện thụ thể HER2 dương (2<br /> và 3 +) và loại mô học.<br /> Loại mô học<br /> Loại ruột<br /> Loại lan tỏa<br /> Hỗn hợp<br /> Tổng số<br /> <br /> Âm<br /> 30<br /> 32<br /> 11<br /> 73<br /> <br /> HER2<br /> Dương<br /> 6<br /> 1<br /> 2<br /> 9<br /> <br /> Tổng số<br /> 36<br /> 33<br /> 13<br /> 82<br /> <br /> p = 0,362<br /> <br /> Nhận xét: Không có mối liên quan giữa biểu<br /> hiện HER2 và loại mô học.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi<br /> Trong nghiên cứu này, tuổi mắc bệnh<br /> trung bình là 58,2. Theo tác giả N. N. Hùng<br /> trong nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung<br /> thư dạ dày, nhóm tuổi thường mắc bệnh<br /> UTDD là 60 – 69, kế đến là nhóm tuổi 50 – 59,<br /> nhóm tuổi trẻ < 50 chiếm tỷ lệ 42,6. V. Đ. Hiếu<br /> nghiên cứu hóa trị sau mổ carcinôm dạ dày<br /> giai đoạn II – III(10), tuổi trung bình 58, phù<br /> hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên<br /> tỷ lệ UTDD ở nhóm tuổi dưới 50 của chúng<br /> tôi thấp hơn so với tác giả N. N. Hùng, có thể<br /> do cỡ mẫu của nghiên cứu này nhỏ.<br /> Bảng 8:<br /> Nghiên cứu<br /> (9)<br /> T. T. Dương<br /> (10)<br /> V. Đ. Hiếu<br /> (8)<br /> Zhang M và cộng sự<br /> (7)<br /> Kim D. Y và cộng sự<br /> Khảo sát này<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 75<br /> 58<br /> 1439<br /> 2358<br /> 82<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> 57,3<br /> 53,98<br /> 57,9<br /> 56,5<br /> 58,2<br /> <br /> Giới<br /> Theo nghiên cứu trong và ngoài nước tỉ lệ<br /> giới tính thay đổi từ 1,5/1 – 3,5/1, của tác giả N.<br /> N. Hùng là 2,1/1, tác giả V. Đ. Hiếu là 1,9/1(10).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này là<br /> 1,5/1, phù hợp với các nghiên cứu khác.<br /> <br /> Kích thước bướu<br /> Kích thước bướu thay đổi theo nhiều nghiên<br /> cứu khác nhau. Theo B. A. Tuyết và cộng sự(2)<br /> trong nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi và<br /> giá trị của phương pháp trong chẩn đoán UTDD<br /> cho thấy u có kích thước 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ cao<br /> 63,5%. Các nghiên cứu Qiu MZ. trong nghiên<br /> cứu đặc trưng bệnh học lâm sàng của UTDD<br /> trên người trẻ ở Trung Quốc, 64,6% u có kích<br /> thước < 4,5cm(7). Nghiên cứu của chúng tôi u có<br /> kích thước 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ 61% phù hợp với<br /> các nghiên cứu trong và ngoài nước.<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Đại thể<br /> Theo nghiên cứu của tác giả V. Đ. Hiếu<br /> thể sùi loét chiếm 67%, thể loét xâm nhiễm<br /> chiếm 24%. Nghiên cứu của tác giả Zhang M<br /> thể loét xâm nhiễm chiếm tỉ lệ cao (51,8%<br /> carcinôm tế bào nhẫn, 48,2% carcinôm không<br /> tế bào nhẫn)(8). Nghiên cứu của chúng tôi thể<br /> loét xâm nhiễm chiếm tỉ lệ cao 52.4%, phù<br /> hợp với tác giả Zhang M.<br /> <br /> Loại mô học<br /> Ung thư dạ dày có nhiều hình thái mô học,<br /> nhiều mức độ biệt hóa tế bào trên cùng một<br /> bướu. Do đó, việc phân loại mô học gặp nhiều<br /> khó khăn. Có nhiều bảng phân loại mô học cho<br /> UTDD, thường sử dụng nhất là bảng phân loại<br /> của Tổ chức Y tế Thế giới. Trong nghiên cứu này<br /> chúng tôi sử dụng phân loại mô học theo tiêu<br /> chuẩn của Lauren vì bảng phân loại này có liên<br /> quan đến yếu tố tiên lượng và là yếu tố tiên<br /> lượng độc lập với giai đoạn TNM. Nghiên cứu<br /> này, chúng tôi dùng bảng phân loại mô học theo<br /> tiêu chuẩn Lauren nhằm thuận lợi cho việc đánh<br /> giá mối liên quan với biểu hiện thụ thể HER2 và<br /> tiên lượng sống còn.<br /> Theo Hofmann M nghiên cứu đánh giá hệ<br /> thống chấm điểm HER2 cho UTDD trên nhóm<br /> bệnh nhân người Đức, tỉ lệ carcinôm tuyến ruột,<br /> lan tỏa và hỗn hợp lần lượt là 71,5%, 23% và<br /> 5,5%(4). Tác giả Kim KC và cộng sự nghiên cứu<br /> đánh giá biểu hiện protein HER2 trong carcinôm<br /> tuyến dạ dày: phân tích so sánh trên mẫu mô<br /> lớn và TMA trên nhóm bệnh nhân người Hàn<br /> Quốc, cho thấy tỉ lệ carcinôm tuyến ruột chiếm<br /> 48%, loại lan tỏa và loại khác chiếm 50%(6). Tác<br /> giả. Qiu MZ và cộng sự nghiên cứu đặc tính<br /> bệnh học lâm sàng và yếu tố tiên lượng trên<br /> UTDD ở người trẻ trên nhóm bệnh nhân người<br /> Trung Quốc, cho thấy tỉ lệ carcinôm biệt hóa rõ<br /> và vừa trên 2 nhóm lớn tuổi và trẻ tuổi (tương<br /> đương với loại ruột của phân loại Lauren) thay<br /> đổi từ 17-30,2%, carcinôm biệt hóa kém và tế bào<br /> <br /> 46<br /> <br /> nhẫn (tương đương loại lan tỏa) thay đổi từ 69,8<br /> - 83%(7). Chúng tôi nhận thấy rằng carcinôm lan<br /> tỏa chiếm tỉ lệ cao ở Trung Quốc, Hàn Quốc, nơi<br /> được xem là vùng dịch tễ của UTDD. Nghiên<br /> cứu này, carcinôm lan tỏa tỉ lệ tương đương<br /> nhau, tỉ lệ lần lượt 43,9% - 40,2%, loại hỗn hợp<br /> chiếm tỉ lệ 15%, phù hợp với các nghiên cứu của<br /> Qiu MZ và Kim KC.<br /> <br /> Đặc điểm biểu hiện protein HER2<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ biểu<br /> hiện quá mức của protein HER2 là 11%. Trong<br /> 82 trường hợp được nhuộm hóa mô miễn<br /> dịch, có 9 trường hợp HER2 dương. Trong 9<br /> trường hợp dương có 6 trường hợp là<br /> carcinôm tuyến ruột, 1 trường hợp carcinôm<br /> lan tỏa và 2 trường hợp carcinôm loại hỗn<br /> hợp. Không có mối liên quan giữa biểu hiện<br /> HER2 và mô học. Trong số trường hợp HER2<br /> dương ít, nên cần khảo sát thêm.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua khảo sát 82 trường hợp carcinôm tuyến<br /> dạ dày, chúng tôi ghi nhận biểu hiện protein<br /> HER2 là 11%, ung thư dạ dày loại ruột có tỉ lệ<br /> biểu hiện HER2 cao. Không mối liên quan giữa<br /> biểu hiện HER2 và mô học.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> Bang Y, Chung H, Xu J, Lordick F, Sawaki A, Al-Sakaff N,<br /> Lipatov O, See C, Rueschoff J and Cutsem EV (2009).<br /> Pathological features of advanced gastric cancer (GC):<br /> Relationship to human epidermal growth factor receptor 2<br /> (HER2) positivity in the global screening programme of the<br /> ToGA trial. J Clin Oncol, 27.<br /> Bùi Ánh Tuyết, N.B.Đ., Đặng Thế Căn, và cộng sự (2003).<br /> Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi và giá trị của phương<br /> pháp trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br /> 7(4): p. 195-205.<br /> Gravalos C, Jimeno A (2008). HER2 in Gastric Cancer: a new<br /> prognostic factor and novel therapeutic target. Ann Oncol, 19: p.<br /> 1523-29.<br /> Hofmann M, et al. (2008). Assessment of a HER2 scoring system<br /> for gastric cancer: results from a validation study. Histopathology,<br /> 52(7): p. 797-805.<br /> Hohler T, et al. (2010). HER2 testing and targeted therapy in<br /> advanced gastric cancer. Onkologie. 33 Suppl 4: p. 26-30.<br /> Kab Kim, et al. (2011). Evaluation of HER2 Protein Expression in<br /> Gastric Carcinomas: Comparative Analysis of 1414 cases of<br /> Whole-tissue Sections and 595 cases of Tissue Micrroarrays. Ann<br /> Surg Oncol.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Miao-zhen Qiu, Zhi-qiang Wang, et al. (2010).<br /> Clinicopathological characteristic and prognostic analysis of<br /> gastric cancer in the young aldult in China. Tumor Bio,1.<br /> Ming Zhang, Guanyu Zhu, et al. (2010). Clinicopathologic<br /> Features of Gastric carcinoma with Signet Ring Cell Histology. j<br /> Gastrointest Surg, 14: p. 601-606.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu Triều Dương, và cộng sự (2008). Nghiên cứu kỹ thuật cắt<br /> dạ dày vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện 108. Y<br /> học TP. Hồ Chí Minh, 12(4): p. 204-208.<br /> Võ Đức Hiếu, và cộng sự (2009). Hóa trị sau mổ carcinôm dạ<br /> dày giai đoạn II-III. Y học TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2