Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG <br />
CÓ TỔN THƯƠNG THẬN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG <br />
VỚI MYCOPHENOLIC ACID <br />
Trần Hữu Minh Quân*, Vũ Huy Trụ** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị tấn công sau 3 <br />
tháng và 6 tháng của bệnh nhi chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống với Mycophenolic acid ở khoa Thận, bệnh viện <br />
Nhi Đồng I từ tháng 2‐2010 đến tháng 3‐2013. <br />
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. <br />
Kết quả: Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 3 năm 2013, chúng tôi nghiên cứu 36 bệnh nhân bị tổn thương <br />
thận do lupus ban đỏ hệ thống tại bệnh viện Nhi đồng 1. Tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 10,75 ± 2,4 <br />
tuổi. Tỉ lệ nữ: nam là 4:1. Tại thời điểm dùng mycophenolic acid, 38,9% bệnh nhi có phù, 38,9% có cao huyết áp, <br />
97.2% tiểu đạm, 88,9% tiểu máu và 44,8% tiểu đạm ngưỡng thận hư. Dựa trên kết quả sinh thiết thận đầu tiên, <br />
75% bệnh nhi có sang thương thận nhóm III, 19.4% nhóm IV và 5.6% nhóm V. Lui bệnh hoàn toàn sau 3 tháng <br />
và 6 tháng đạt 16,7% và 19,4%; lui bệnh một phần: 58,3% và 63,9%. <br />
Kết luận: Trong điều trị tổn thương thận do SLE, điều trị phối hợp mycophenolic acid và prednisone tỏ ra <br />
có hiệu quả. <br />
Từ khóa: Lupus, viêm thận lupus, Mycophenolate mofetil <br />
<br />
ABSTRACT <br />
INDUCTION THERAPY WITH MYCOPHENOLIC ACID FOR CHILDREN WITH LUPUS NEPHRITIS <br />
Tran Huu Minh Quan, Vu Huy Tru <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 489 ‐ 495 <br />
Objective: To describe the epidemiology, clinical, laboratory manifestations and treatment response to <br />
induction therapy with mycophenolic acid for children with lupus nephritis after 3 months and 6 months in <br />
children’s hospital No 1 from February, 2010 to March, 2013. <br />
Study design: Retrospective, crossective and descriptive study. <br />
Results: From February 2010 to March 2003, we studied 36 patients diagnosed lupus nephritis at <br />
Children’s Hospital No 1. The mean age at the time of diagnosis of lupus nephritis was 10.75± 2.4. The female: <br />
male ratio was 4: 1. At the time of Induction therapy with mycophenolic acid, 38.9% patients had edema, 38.9% <br />
had hypertension, 97.2% had proteinuria, 88.9% had hematuria and 44.8% had nephrotic syndrome. There were <br />
75% patients with class III, 19.4% with class IV and 5.6% with class V based on initial renal biopsy. After 3 <br />
months and 6 months, 16.7% and 19.4% of the 36 patients treated with mycophenolic acid had a complete <br />
remission; 58.3% and 63.9% had a partial remission. <br />
Conclusions: For the treatment of lupus nephritis, the combination of mycophenolic acid and <br />
prednisone is effective. <br />
Key words: lupus erythematosus, lupus, lupus nephritis, mycophenolate mofetil <br />
<br />
* Khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Hữu Minh Quân, ĐT: 0937008683 Email: minhquan389112@gmail.com <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
489<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Cho đến hiện nay, viêm thận vẫn là <br />
nguyên nhân chính gây tử vong của SLE(3,8). Ở <br />
trẻ em, viêm thận do SLE xuất hiện sớm, nặng <br />
hơn và thường gặp hơn ở người lớn, với tần <br />
suất lên đến 82%(18,19). Theo tác giả Dương <br />
Minh Điền tỉ lệ tổn thương thận là <br />
62%(14,15).Trong điều trị tổn thương thận nặng <br />
do SLE, cyclophosphamide (CYC) được sử <br />
dụng nhiều, đạt lui bệnh cao, giá thành rẻ <br />
nhưng có nhiều nguy cơ nhiễm trùng và tử <br />
vong do nhiễm trùng cũng như các tác dụng <br />
phụ lâu dài lên trẻ, đặc biệt xơ buồng trứng, vô <br />
sinh và ung thư(2,12). Gần đây trong một số <br />
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên <br />
có đối chứng ở người lớn, mycophenolic acid <br />
(MPA), một thuốc ức chế miễn dịch ức chế sự <br />
tăng sinh của tế bào lympho B và T, tỏ ra là <br />
thuốc thay thế CYC trong điều trị tấn công và <br />
duy trì viêm thận nặng do lupus với hiệu quả <br />
thậm chí còn cao hơn nhưng lại dễ sử dụng, ít <br />
tác dụng phụ mặc dù giá thành tương đối <br />
cao(1,11,10). <br />
Một số nghiên cứu trên trẻ em cho đến hiện <br />
nay cho thấy MPA hiệu quả tốt ở trẻ bị viêm cầu <br />
thận màng nhưng đáp ứng lại trái ngược nhau <br />
trong trường hợp viêm cầu thận tăng sinh nặng <br />
nhóm III hoặc nhóm IV(7,20). <br />
Tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên <br />
cứu về sử dụng MPAtrên bệnh nhân SLE, đặc <br />
biệt trên đối tượng trẻ em thì chưa có công trình <br />
nghiên cứu nào được công bố. <br />
Vì những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành <br />
nghiên cứu khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, <br />
cận lâm sàng và đáp ứng điều trị tấn công sau 3 <br />
tháng và 6 tháng của bệnh nhi SLE có viêm thận <br />
với MPA ở khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng I. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận <br />
lâm sàng và điều trị tấn công sau 3 tháng và 6 <br />
tháng của bệnh nhi chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ <br />
<br />
490<br />
<br />
thống với MPA ở khoa Thận, bệnh viện Nhi <br />
Đồng I từ tháng 2‐2010 đến tháng 3‐2013. <br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng <br />
và cận lâm sàng của bệnh nhân SLE có tổn <br />
thương thận được điều trị với MPA. <br />
Xác định tỉ lệ đáp ứng điều trị ở thời điểm 3 <br />
tháng và 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị với MPA. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả dọc hàng loạt ca. <br />
<br />
Đối tượngnghiên cứu <br />
Tiêu chí chọn bệnh <br />
Tất cả bệnh nhi nhập khoa Thận, bệnh viện <br />
Nhi Đồng I thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: <br />
‐ Chẩn đoán Lupus phù hợp tiêu chuẩn <br />
của Hiệp hội Thấp học Hoa Kỳ 1982 (cập nhật <br />
năm 1997). <br />
‐ Giải phẫu bệnh mô sinh thiết thận trước <br />
khi điều trị với MPA thuộc nhóm III và IV theo <br />
hiệp hội Thận quốc tế ISN/RPS hoặc nhóm V <br />
nhưng biểu hiện đạm niệu ngưỡng thận hư. <br />
‐ Được điều trị tấn công bằng MPA. <br />
<br />
Tiêu chí loại ra <br />
Bệnh nhân không uống thuốc liên tục (tự <br />
ngưng thuốc, bỏ tái khám, …) <br />
Dùng MPA ít hơn 6 tháng <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Tất cả những bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn <br />
mẫu đều được đưa vào lô nghiên cứu. <br />
<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu <br />
Phương pháp thu thập số liệu <br />
Tất cả những bệnh nhân đều được ghi nhận <br />
ở thời điểm chẩn đoán bao gồm: Đặc điểm dịch <br />
tễ: tuổi, giới, nơi cư trú. Đặc điểm lâm sàng: cân <br />
nặng, chiều cao, huyết áp, hồng ban cánh bướm <br />
ở má, hồng ban lupus dạng đĩa, nhạy cảm ánh <br />
sáng, rụng tóc, loét họng, viêm khớp, viêm <br />
màng thanh dịch, viêm thận, tổn thương thần <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
kinh. Cận lâm sàng: công thức máu, xét nghiệm <br />
Coombs, CRP, ANA, C3, C4, anti‐ds DNA. <br />
Tại thời điểm chỉ định dùng MPA (kể cả các <br />
trường hợp dùng MPA sau khi thất bại với CYC <br />
hoặc tái phát hoặc ngưng CYC do tác dụng <br />
phụ), bệnh nhân sẽ được ghi nhận các biểu hiện <br />
của tổn thương thận: phù, cao huyết áp; tổng <br />
phân tích nước tiểu, đạm niệu 24 giờ, C3, C4, <br />
creatinin, giải phẫu bệnh. <br />
Tất cả bệnh nhân sẽ được điều trị theo phác <br />
đồ tấn công bằng MPA. <br />
Ở thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau điều trị <br />
bằng MPA bệnh nhân sẽ đượcđánh giá đáp <br />
ứng điều trị: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một <br />
phần và chưa đáp ứng dựa vào những tiêu <br />
chuẩn sau(24,33): <br />
‐ Lui bệnh hay đáp ứng hoàn toàn khi bệnh <br />
nhân đạt được tất cả 3 tiêu chuẩn sau: <br />
+ Cặn lắng nước tiểu không hoạt tính: ≤ 5 <br />
hồng cầu /quang trường cao độ và không có trụ <br />
tế bào hoặc 1+ qua tổng phân tích nước tiểu. <br />
+ Creatinin máu ≤ 1,4 mg/dl (124 µmol/l) <br />
hoặc creatinin máu và thanh thải creatinin <br />
không quá 15% giá trị bình thường. <br />
+ Protein niệu