intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính của tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín có tỷ lệ khoảng 5% nhưng tử vong cao do các triệu chứng không đặc hiệu và dễ bị bỏ sót. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh chụp chụp lớp vi tính của Tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín do chấn thương bụng kín, xác định giá trị chẩn đoán Tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín của các đặc điểm hình ảnh chụp chụp lớp vi tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính của tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA TỔN THƢƠNG MẠC TREO VÀ RUỘT NON DO CHẤN THƢƠNG BỤNG KÍN Nguyễn Trạc Luân1, Đỗ Hải Thanh Anh1,Nguyễn Quang Thái Dương1, Võ Tấn Đức1, Nguyễn An Thanh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương mạc treo và ruột non do chấn thương bụng kín (TT MT-RN) có tỷ lệ khoảng 5% nhưng tử vong cao do các triệu chứng không đặc hiệu và dễ bị bỏ sót. Chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt (MSCT) là phương tiện hình ảnh tiêu chuẩn được dùng để chẩn đoán bệnh nhân chấn thương bụng kín (CTBK). Nhiều dấu hiệu chụp CLVT của TT MT-RN đã được báo cáo, một số dấu hiệu đặc hiệu, nhưng hầu hết chỉ mang tính chất gợi ý và giá trị chẩn đoán chính xác của chụp CLVT trong bệnh cảnh TT MT-RN vẫn còn gây tranh cãi. Mục tiêu. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của TT MT-RN do CTBK, xác định giá trị chẩn đoán TT TT MT-RN của các đặc điểm hình ảnh chụp CLVT. Phương pháp. Nghiên cứu hồi cứu 91 bệnh nhân (BN) CTBK nghi ngờ có vỡ tang rỗng được chụp CLVT và phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2019 – 09/2021, bao gồm 44 BN có TT MT-RN và 47 BN phẫu thuật vì những nguyên nhân khác trong ổ bụng được xác định không có TT MT-RN đi kèm. Các đặc điểm chụp CLVT được khảo sát. Những đặc điểm chụp CLVT này được so sánh bằng cách sử dụng phân tích đơn biến và đa biến giữa những BN có TT MT-RN và không TT MT-RN được xác định qua tường trình phẫu thuật. Bảng điểm chụp CLVT dựa trên tham số β trong phân tích hồi quy đa biến. Kết quả. Nghiên cứu gồm 44 BN TT MT-RN (32 nam, 12 nữ) và 47 BN không TT MT-RN (41 nam, 6 nữ). Tuổi trung bình trong nhóm TT MT-RN là 40,3 ± 12,4, tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 69. Tỷ số nam/nữ là 2,7. Nguyên nhân chấn thương thường gặp nhất là tai nạn giao thông (70,5%). Chúng tôi ghi nhận được 8 đặc điểm hình ảnh có ý nghĩa trong phân biệt TT MT-RN và không TT MT-RN lần lượt là: hơi tự do ổ bụng, mất liên tục thành ruột, thành ruột bắt thuốc kém, dày thành ruột, xuất huyết hoạt động (XHHĐ) mạch máu mạc treo, khối máu tụ mạc treo, thâm nhiễm mỡ mạc treo, máu tự do ổ bụng. Đặc điểm “thâm nhiễm mỡ mạc treo” có độ nhạy cao nhất là 77,3%. Các đặc điểm có độ nhạy cao khác bao gồm “dày thành ruột” (70,5%) và máu tự do ổ bụng (65,9%). Các đặc điểm “mất liên tục thành ruột”, “thành ruột bắt thuốc kém”, “XHHĐ mạc treo” có độ đặc hiệu cao, dao động từ 97,9% - 100%, nhưng có độ nhạy thấp, dao động từ 12,8% - 27,3%. Chỉ số AUC của phương pháp tính điểm số chụp CLVT là 0,875, cao hơn các đặc điểm hình ảnh đơn lẻ (AUC
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Background. Small bowel and mesenteric injuries (SBMI) occur in about 5 % of blunt abdominal trauma (BAT) patients, but mortality is high due to nonspecific symptoms and often obscured in the context of multiple traumas. Multi-slice computed tomography (MSCT) is the current accepted standard imaging modality for patients with BAT. Many CT findings of SBMI have been reported, some of which are specific, but most are only suggestive, and the exact diagnostic performance of CT remains debatable. Objectives. Our study was thus designed to assess the predictive value of CT signs for the diagnosis of SBMI requiring surgery in consecutive patients with abdominal blunt trauma to develop and evaluate the performance of a CT diagnostic score for therapy planning. Methods. Retrospective study of 91 BAT patients with CT scan who underwent surgery at Cho Ray hospital from January 2019 to September 2021, including 44 patients with SBMI requiring surgery and 47 patients undergoing surgery for other intra-abdominal causes, identified without associated SBMI (WBMI). The characteristics of the CT scan were investigated. These CT findings were compared using univariate and multivariate analyzes between patients with SBMI and WBMI confirmed laparotomy. A CT score was obtained from parameter β in multivariable regression analysis. Results. The study included 44 SBMI patients (32 men, 12 women) and 47 WSBMI patients (41 men, 6 women). The mean age in SBMI group is 40.3 ± 12.4, the youngest is 19, the oldest is 69. The male/female ratio is 2.7. Traffic accidents are the most common cause of injury (70.5%). We recorded 8 significant imaging features in differentiating SBMI and WBMI, respectively: pneumoperitoneum, bowel wall dis- continuity, decreased bowel wall enhancement, bowel wall thickening, arterial mesenteric vessel extravasation, mesenteric hematoma, mesenteric fat infiltration, hemoperitoneum. The CT finding “mesenteric fat infiltration” has the highest sensitivity at 77.3%. Other highly sensitive CT findings include “bowel wall thickening” (70.5%) and hemoperitoneum (65.9%). “Bowel wall discontinuity”, “decreased bowel wall enhancement", “arterial mesenteric vessel extravasation” have high specificity, ranging from 97.9% - 100%, but have low sensitivity, ranging from 12.8% - 27.3%. The AUC index of the CT scoring method was high (0.875), better than single CT findings (AUC
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học còn có nhiều khác biệt và chưa rõ ràng(9,10). Tại mất liên tục thành ruột, thành ruột bắt thuốc Việt Nam, hiện vẫn còn ít những nghiên cứu về kém, dày thành ruột, xuất huyết hoaajt động vấn đề trên(11). Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài (XHHĐ) mạch máu mạc treo (MMMT), giả này với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh chụp phình mạch máu mạc treo, cắt cụt mạch máu cắt lớp vi tính (CLVT) của TT MT-RN và xác mạc treo, thâm nhiễm mỡ mạc treo, dịch tự do ổ định giá trị của các dấu hiệu hình ảnh chụp bụng và máu tự do ổ bụng. Các biến trên là các CLVT trong chẩn đoán TT MT-RN. biến định tính, gồm 2 giá trị có/không. ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Xử lý số liệu Đối tƣợng nghiên cứu Thông tin được thu thập dựa vào biểu mẫu 91 bệnh nhân (BN) CTBK nghi ngờ có vỡ sẽ được lưu trữ bằng phần mềm Microsoft Excel tạng rỗng được chụp CLVT và phẫu thuật tại 2016 và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. bệnh viện (BV) Chợ Rẫy từ tháng 1/2019 - Các biến số định tính được mô tả bằng tần 09/2021, bao gồm 44 BN có TT MT-RN và 47 BN số, tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng được không TT MT-RN, được phẫu thuật vì những mô tả bằng số trung bình, trung vị. Các tỉ lệ được nguyên nhân khác trong ổ bụng. so sánh bằng phép kiểm Chi-Square hoặc phép Phƣơng pháp nghiên cứu kiểm Fisher. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm t-test hoặc Wilcoxon/Mann – Thiết kế nghiên cứu Whitney. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa Nghiên cứu hồi cứu. thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 CLVT từ 3 điểm trở lên sẽ gợi ý chẩn đoán TT MT-RN với độ nhạy là 75,0%, độ đặc hiệu là 91,5%. Chỉ số AUC của phương pháp tính điểm số ở mức cao (0,875), cao hơn so với các đặc điểm hình ảnh đơn lẻ (AUC
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học chụp CLVT, tỷ lệ trong y văn khoảng 5-34%(14). mức 6 -13%(7). Tỷ lệ thành ruột bắt thuốc kém Tỷ lệ xuất hiện dấu hiệu mất liên tục thành ruột trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với y của chúng tôi là 27,3%, tương đương với các tác văn. Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu nhỏ giả Faget C (33,9%), Nguyễn Duy Hùng (28,6%) trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, và y văn. nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy đây là một dấu hiệu có độ đặc hiệu rất cao (97,9%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 31 ca (70,5%) trong số 44 bệnh nhân TT MT-RN có hình ảnh dày thành ruột. Dấu hiệu này có độ nhạy là 70,5%, độ đặc hiệu là 68,8%. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thành ruột bắt thuốc kém tương đương với các tác giả Nguyễn Duy Hùng (70%) và Faget C (67,9%), cao hơn so với tác giả Atri M (45%). Điều này có thể giải thích do cỡ mẫu của tác giả Atri M nhỏ (n=38). XHHĐ MMMT gợi ý mạnh tới TT MT-RN Hình 3. Dấu hiệu hơi tự do ổ bụng “Nguồn: Bệnh và cần có biện pháp xử trí cho bệnh nhân như nhân Nguyễn Thị Cẩm L, nữ, 29 tuổi, Số nhập viện: phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. Có 5/44 2210019921.” bệnh nhân TT MT-RN (11,4%) có hình ảnh này Thành ruột bắt thuốc kém là một dấu hiệu có trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ này thấp độ đặc hiệu cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi hơn so với các tác giả đã đề cập ở trên, có thể do có 22,7% bệnh nhân có hình ảnh thành ruột bắt khác biệt về cỡ mẫu, tuy nhiên vẫn nằm trong thuốc kém. Y văn ghi nhận đặc điểm thành ruột mức độ tương đương với y văn (10-36%). Dấu bắt thuốc kém là một đặc điểm rất đặc hiệu cho hiệu này có độ nhạy là 11,4%, độ đặc hiệu là TT MT-RN lên tới 99%, tuy nhiên độ nhạy chỉ ở 100% (Hình 4). Hình 4. Dấu hiệu XHHĐ MMMT (mũi tên) “Nguồn: Bệnh nhân Cao Tấn T., nam, 45 tuổi, Số nhập viện: 2210041856” Vai trò của dấu hiệu khối máu tụ mạc treo Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 16 ca (36,4%) trong chẩn đoán TT MT-RN còn nhiều bàn cãi. trong số 44 bệnh nhân TT MT-RN có hình ảnh Vài nghiên cứu cho rằng đây là một dấu hiệu có khối máu tụ mạc treo. Dấu hiệu này có độ nhạy độ đặc hiệu cao (81-94%) cho TT MT-RN cần là 36,2%, độ đặc hiệu là 85,1%. phẫu thuật . Nghiên cứu khác lại thấy khối (15) Theo y văn, dấu hiệu thâm nhiễm mỡ mạc máu tụ mạc treo cần kết hợp với các dấu hiệu TT treo có độ nhạy cao. Trong nghiên cứu của MT-RN khác để gợi ý việc cần phẫu thuật . (16) chúng tôi, có 34/44 ca bệnh nhân TT MT-RN có 172 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 hình ảnh thâm nhiễm mỡ mạc treo (77,3%). Dấu tôi lựa chọn nhóm chứng gồm những bệnh nhân hiệu này có độ nhạy là 77,3%, độ đặc hiệu là chấn thương bụng kín có phẫu thuật trong khi 63,8%, tương đương với y văn. tác giả Claire Faget chọn nhóm chứng là những Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 65,9% bệnh nhân chấn thương bụng kín không phẫu bệnh nhân TT MT-RN có hình ảnh máu tự do ổ thuật. Sự lựa chọn nhóm chứng của chúng tôi bụng. Tỷ số chênh OR của đặc điểm “máu tự do nhằm đảm bảo có tiêu chuẩn vàng là phẫu thuật ổ bụng” với TT MT-RN là 0,230
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học 5. Gustavo PF, Rao I (2018). CT Scan in Blunt Gastrointestinal 12. Marek AP, Deisler RF, Sutherland JB, Punjabi G, et al (2014). CT Trauma. In: Catena F. CT Scan in Abdominal Emergency scan-detected pneumoperitoneum: an unreliable predictor of Surgery, pp.51-57. Springer, New York NY. intra-abdominal injury in blunt trauma. Injury, 45(1):116-21. 6. Faget C, Taourel P, Charbit J, Ruyer A, et al (2015). Value of CT 13. Atri M, Hanson JM, Grinblat L, Brofman N, et al (2018). to predict surgically important bowel/mesenteric injury. Eur Surgically important bowel and/or mesenteric injury in blunt Radiol, 25(12):3620-8. trauma: accuracy of multidetector CT for evaluation. Radiology, 7. Bennett AE, Levenson RB, Dorfman JD (2018). Multidetector CT 249(2):524-33. Imaging of Bowel and Mesenteric Injury: Key Signs. Semin 14. Cinquantini F, Tugnoli G, Piccinini A, Coniglio C, et al (2017). Ultrasound CT MR, 39(4):363-373. Predictive Value and Findings of Computed Tomography Scan 8. LeBedis CA, Anderson SW, Bates DD, Khalil R, et al (2016). CT in Diagnosing Bowel and Mesenteric Injuries After Blunt imaging signs of surgically proven bowel trauma. Emerg Radiol, Trauma. Can Assoc Radiol J, 68(3):276-285. 23(3):213-9. 15. Alabousi M, Mellnick VM, Kashef R, Patlas MN, et al (2020). 9. Joseph DK, Kunac A, Kinler RL, Staff I, et al (2013). Diagnosing Imaging of blunt bowel and mesenteric injuries: Current status. blunt hollow viscus injury: is computed tomography the Eur J Radiol, 125(2):88-94. answer. Am J Surg, 205(4):414-8. 16. Bates DD, Wasserman M, Malek A, Gorantla V, et al (2017). 10. Matsushima K, Mangel PS, Schaefer EW, Frankel HL, et al Multidetector CT of Surgically Proven Blunt Bowel and (2013). Blunt hollow viscus and mesenteric injury: still Mesenteric Injury. Radiographics, 37(2):13-25. underrecognized. World J Surg, 37(4):759-65. 11. Hung ND, Ha HD, Ngan VK, Duc NM, et al (2020). The Role of Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 Computed Tomography in the Assessment of Blunt Bowel and Mesenteric Injuries. Electronic Journal of General Medicine, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 17(5):16-22. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 174 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2