intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của bệnh nhi có cơn hen phế quản nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của bệnh nhân có cơn hen phế quản nặng và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị của cơn hen phế quản nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2009 đến 4/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của bệnh nhi có cơn hen phế quản nặng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHI CÓ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I<br /> Dương Ngọc Ánh*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**, Trần Anh Tuấn***, Bùi Thị Mai Phương***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của bệnh nhân có cơn HPQ nặng và các đặc điểm lâm<br /> sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị của cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2009 đến<br /> 4/2010.<br /> Đối tượng: Trẻ ≤ 15 tuổi bị cơn HPQ nặng điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng I (khoa Hô hấp, Hồi sức cấp<br /> cứu và nội tổng quát) từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang.<br /> Kết quả: Có 102 bệnh nhân có cơn HPQ nặng nhập bệnh viện Nhi Đồng I được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ<br /> nam/nữ: 1,7/1. Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng, tuổi lớn nhất là 129 tháng, trẻ nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao<br /> (65,7%). Trẻ có tiền căn dị ứng và tiền căn gia đình bị dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao (74,5%,84,3%), tiền căn HPQ<br /> 28,4%, HPQ gia đình 43,1%. Yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng thường gặp nhất là viêm hô hấp trên (71,6%) và<br /> thay đổi thời tiết (52%). Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao: ho chiếm 99%, khò khè 98%, mạch nhanh<br /> 82,4%, nhịp thở nhanh 100%, thở co lõm ngực 100%. Tuy nhiên tím tái chỉ chiếm 31,4%. Về cận lâm sàng thì<br /> 100% có SpO2 < 90%, X quang có thâm nhiễm phổi chiếm 31,4%. Về điều trị: 100% trường hợp phải thở<br /> oxygen, 100% trường hợp có sử dụng kháng sinh nhưng chỉ có 35,5% trường hợp có bằng chứng gợi ý nhiễm<br /> khuẩn. Có 5,9% trường hợp phải sử dụng Diaphylline Æ 100% đáp ứng tốt, có 2% trường hợp phải sử dụng<br /> Magnesium sulfate Æ 1 trường hợp đáp ứng tốt, 1 trường hợp không đáp ứng phải dùng thêm Diaphylline. Kết<br /> quả điều trị: tất cả đều cắt cơn không có tử vong. Trẻ có tiền căn HPQ hoặc trong nhà có nuôi chó mèo thì đáp<br /> ứng kém với điều trị ban đầu, trẻ có yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng (viêm hô hấp trên hoặc có bội nhiễm phổi)<br /> thì thời gian nằm viện kéo dài.<br /> Kết luận: Cơn HPQ nặng thường gặp trẻ trai hơn trẻ gái, nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao, 71,6% trường<br /> hợp lên cơn HPQ nặng mà không có tiền căn HPQ, nếu tuân thủ phác đồ điều trị chuẩn cắt cơn HPQ thì 100%<br /> điều trị thành công, không tử vong.<br /> Từ khóa: cơn hen phế quản nặng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FEATURES OF CHILDREN HAVING SEVERE ASTHMA ATTACKS AT CHILDREN’S HOSPITAL N0 1<br /> Duong Ngoc Anh Phan Huu Nguyet Diem Tran Anh Tuan Bui Thi Mai Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 320 - 326<br /> Objectives: Identify the rates of the epidermilogy, clinical, paraclinical and treatment of children having<br /> severe asthma attacks at children hospital N0 1 from May 2009 to April 2010.<br /> Material: Fifteen years and youger childrens had severe asthma attacks admitted at children’s hospital N0 1<br /> from May 2009 to April 2010 (respiratory deparment, Intensive care unit and general internal medicine<br /> deparment).<br /> <br /> * Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức ** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM *** BV. Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS CK2 Dương Ngọc Ánh ĐT: 0903622620<br /> Email: duongngocanh_bs@yahoo.com<br /> <br /> 320<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Cross-section study.<br /> Results: 102 childrens with severe asthma attacks admitted at children’s hospital N0 1 were enrolded in the<br /> study period. The rate of male/female: 1.7/1. The lowest age was 5 months, the hightest age was 129 months. The<br /> rate of children who was younger than 24 months was high (65.8%). The rate of children who had patient’s<br /> allergic history or patient’s family allergic history was high (74.5%, 84.3%). The rate of chidren’s had patient’s<br /> asthma history: 28.4%, the rate of chidren’s had patient’s family asthma history: 43.1%. The factors triggered<br /> severe asthma attacks were upper respiratory infection (71.6%) and the variable weather (52%). Clinical features:<br /> cough, wheezing, increasing pulse, tachypnea and chest retraction had the high rate (99, 98, 82.4, 100, 100),<br /> respectively. However, cyanosis occupied only 31.9%. The features paraclinical: 100% supplemented oxygen,<br /> 100% case used antibiotic but there wewe only 35.5% case proved infections. There were 5.9% case used<br /> intravenous diaphylline 100% case reponsed well. There were 2% case used intravenous magenesium sulfate 50<br /> % case reponsed well, 50 % case unresponsive had to use coordinate diaphylline. Result of treatment: all case<br /> reponsed well, no death. Children who had patient’s allergic history or having dogs and cats in house responsed<br /> low with the initial treatment. The severe asthma attacks which had trigger factor such as upper respiratory<br /> infections; pneumoniae had a long period of hospitalization.<br /> Conclusion: Severe asthma attacks ussally happened in male than female. The rate of children who was<br /> younger 24 months was high (65.8%). 71.6% case with severe asthma attacks had not asthma history. If standard<br /> guidline implemend, the rate of successful treatment was high.<br /> Keywords: Severe asthma attacks.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hen phế quản (HPQ) là bệnh phổi mạn tính<br /> một cấp cứu nội khoa thường gặp. Tỷ lệ mắc<br /> bệnh HPQ ngày càng tăng. Cơn HPQ nặng là tắc<br /> nghẽn toàn bộ đường dẫn khí đưa đến khó thở<br /> nặng nguyên nhân tử vong do không được<br /> nhận biết dấu hiệu nặng không điều trị kịp thời<br /> điều trị không thích hợp.<br /> <br /> Tiêu chí đưa vào<br /> (1) Trẻ ≤ 15 tuổi.<br /> (2) Được chẩn đoán HPQ theo tiêu chuẩn<br /> của GINA 2006.<br /> (3) Lâm sàng đủ tiêu chuẩn xếp vào cơn<br /> HPQ nặng:<br /> + Trẻ có biểu hiện ít nhất 2 trong các tiêu<br /> chuẩn sau(3):<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> - Trẻ khó thở lúc nghỉ ngơi trẻ bỏ ăn.<br /> <br /> Xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của<br /> bệnh nhân có cơn HPQ nặng và các đặc điểm<br /> lâm sàng cận lâm sàng và các biện pháp điều trị<br /> của cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ<br /> tháng 5/2009 đến 4/2010.<br /> <br /> - Trẻ ngồi chồm ra trước để thở.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Cắt ngang<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Trẻ ≤ 15 tuổi bị cơn HPQ nặng điều trị tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng I (khoa Hô hấp Hồi sức<br /> cấp cứu và nội tổng quát) từ tháng 5/2009 đến<br /> tháng 4/2010.<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> - Chỉ nói được từng từ.<br /> - Tri giác kích thích.<br /> - Tần số thở tăng ≥ 50% so với bình thường.<br /> - Co kéo cơ hô hấp phụ và cơ trên ức.<br /> - Thở rít lớn.<br /> - Mạch nhanh hơn 120/phút (lớn hơn<br /> 160/phút đối với trẻ em < 12 thng).<br /> - Mạch nghịch.<br /> - PEF sau lần đầu xịt dãn phế quản < 60%<br /> hay lên cơn trở lại trong vòng 2 giờ.<br /> - PaO2 (khí trời) < 60mmHg có thể tím tái<br /> và/hay PaCO2 > 45mmHg.<br /> <br /> 321<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> - SpO2 (khí trời) < 90%.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> * Trẻ cũng được phân độ là cơn HPQ nặng<br /> khi cơn HPQ không đáp ứng với 3 lần phun<br /> khí dung salbutamol liên tiếp.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> - Trẻ có bệnh lý mạn tính khác kèm theo:<br /> loạn sản phế quản phổi suy giảm miễn dịch<br /> bại não....<br /> - Có dị tật bẩm sinh kèm theo: bệnh tim<br /> bẩm sinh dị tật bẩm sinh đường hô hấp bệnh<br /> lý thần kinh cơ....<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010 có 102<br /> bệnh nhân hội đủ tiêu chí chẩn đoán cơn HPQ<br /> nặng và không có tiêu chí loại trừ được đưa<br /> vào lô nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm cơn HPQ nặng<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Nam bị cơn HPQ nặng nhiều hơn nữ tỷ lệ<br /> nam/nữ: 17/1. Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng lớn<br /> nhất là 129 tháng tuổi mắc bệnh thường gặp là<br /> lứa tuổi nhỏ hơn 24 tháng (657%). 569% cư ngụ<br /> tại TP. HCM 431% đến từ các tỉnh. 745%<br /> trường hợp có tiền căn dị ứng trong đó viêm<br /> mũi dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất 52 trẻ (51%)<br /> tiền căn HPQ (284%) mày đay (59%) dị ứng<br /> thức ăn (69%) dị ứng thuốc (39%). 29 trẻ<br /> (284%) có tiền căn HPQ có 11 trẻ được điều trị<br /> phòng ngừa trong đó 8 trẻ điều trị không liên<br /> tục tự ý ngưng thuốc còn 3 trẻ mới khởi đầu<br /> dùng thuốc phòng ngừa (thời gian dùng thuốc<br /> < 15 ngày). 843% trường hợp có tiền căn gia<br /> đình bị dị ứng trong đó có 43% trẻ có tiền căn<br /> gia đình bị HPQ. 824% trẻ sống trong môi<br /> trường có ít nhất một yếu tố nguy cơ thường<br /> gặp nhất là khói thuốc lá (598%) kế tiếp là gián<br /> 49%. Viêm hô hấp trên là yếu tố thường gặp<br /> nhất khởi phát cơn HPQ nặng (716%) tiếp theo<br /> đó là thay đổi thời tiết (52%) gắng sức (39%)<br /> xúc cảm (2%) khói bụi (2%) thức ăn (2%).<br /> <br /> 322<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Số trường hợp Tỷ lệ %<br /> Ho<br /> 101<br /> 99<br /> Khò khè<br /> 100<br /> 98<br /> Tri giác<br /> Tỉnh táo<br /> 73<br /> 71,6<br /> Bức rứt<br /> 22<br /> 21,6<br /> Lừ đừ<br /> 7<br /> 6,9<br /> Nhiệt độ<br /> Sốt lúc nhập viện<br /> 38<br /> 37,3<br /> Nhiệt độ ≥ 39ºC<br /> Mạch<br /> Mạch tăng<br /> Mạch bình thường<br /> Thở nhanh<br /> Thở co lõm lồng ngực<br /> Tím tái<br /> Phế âm<br /> Ran ngáy<br /> trong cơn<br /> Ran rít<br /> HPQ nặng<br /> Ran ẩm<br /> <br /> 8<br /> 84<br /> 18<br /> 102<br /> 102<br /> 34<br /> 92<br /> 65<br /> 47<br /> <br /> 7,8<br /> 82,4<br /> 17,6<br /> 100<br /> 100<br /> 33,3<br /> 90,2<br /> 63,7<br /> 46<br /> <br /> Ran nổ<br /> Âm phế bào giảm<br /> Phân bố bậc<br /> Bậc 1<br /> cơn HPQ<br /> Bậc 2<br /> nặng<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 90<br /> 12<br /> <br /> 2,9<br /> 2,9<br /> 88,2<br /> 11,8<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> Cận lâm sàng<br /> Bạch cầu > 15.000 và<br /> ĐNTT > 70%<br /> CRP > 20 mg/l<br /> SpO2 < 90%<br /> X quang phổi:<br /> Ứ khí phế nang<br /> Thâm nhiễm phổi<br /> Bình thường<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 34 trên 102 ca<br /> được xét nghiệm<br /> 19 trên 44 ca được<br /> xét nghiệm<br /> 102<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 33,3<br /> <br /> 99<br /> 32<br /> 3<br /> <br /> 97,1<br /> 31,4<br /> 2,9<br /> <br /> 43,2<br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm điều trị cơn HPQ nặng<br /> Điều trị ban đầu<br /> 100% trẻ được điều trị ban đầu gồm: thở oxy<br /> qua cannula mũi khí dung salbutamol kết hợp<br /> với ipratropium bromide (Combivent) mỗi 20<br /> phút trong giờ đầu và Hydrocortisone tĩnh mạch<br /> liều 5 mg/kg/lần.<br /> Kết quả: có 94 trường hợp (922%) đáp ứng<br /> tốt với điều trị ban đầu 8 (78%) trường hợp đáp<br /> ứng kém với điều trị ban đầu phải xử trí thêm<br /> Diaphylline TTM hoặc Magnesium sulfate TTM.<br /> <br /> Điều trị tiếp theo<br /> 94 trường hợp (922%) đáp ứng với điều trị<br /> ban đầu được duy trì khí dung Combivent kết<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hợp Ventolin mỗi 4 giờ cho đến khi cắt cơn<br /> nặng sau đó chuyển qua dùng khí dung<br /> Ventolin một mình cho đến khi xuất viện.<br /> <br /> Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học,<br /> lâm sàng với kết quả của điều trị ban đầu,<br /> thời gian cắt cơn nặng, thời gian nằm viện<br /> <br /> 8 trường hợp (78%) không đáp ứng với điều<br /> <br /> Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm<br /> sàng với kết quả của điều trị ban đầu<br /> Không có sự liên quan giữa các yếu tố giới<br /> tính tuổi yếu tố khởi phát viêm hô hấp trên<br /> thay đổi thời tiết tiền căn HPQ gia đình tiền căn<br /> nhập viện vì ho khò khè khó thở khói thuốc lá<br /> gián viêm phổi kèm theo với đáp ứng điều trị<br /> ban đầu (p>005).<br /> <br /> trị ban đầu được xử trí tiếp theo là: 6 trường hợp<br /> (59%) sử dụng Diaphillin TTM phối hợp với khí<br /> dung Ventolin + Combivent mỗi 4 giờ xen kẽ<br /> với khí dung Ventolin một mình mỗi 2 giờ cả 6<br /> trường hợp đều cắt được cơn không ghi nhận<br /> trường hợp nào có biểu hiện tác dụng phụ như:<br /> ói co giật tụt huyết áp loạn nhịp. 2 trường hợp<br /> (2%) sử dụng Magnesium sulfate TTM 1 trường<br /> hợp cắt được cơn và 1 trường hợp không cắt<br /> được cơn phải chuyển qua dùng Diaphillin<br /> (ngưng Magnesium sulfate) không ghi nhận<br /> trường hợp nào có tác dụng phụ của<br /> Magnesium sulfate như đỏ mặt toát mồ hôi<br /> trụy tim mạch ức chế cơ hô hấp ức chế thần<br /> kinh trung ương yếu cơ.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 100%<br /> trường hợp được sử dụng kháng sinh trong đó<br /> 902% dùng kháng sinh bằng đường chích 98%<br /> dùng kháng sinh đường uống. Chỉ có 36 trường<br /> hợp (353%) có bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn<br /> trên lâm sàng và cận lâm sàng (sốt kết hợp với<br /> số lượng bạch cầu > 15.000/mm³ và bạch cầu đa<br /> nhân trung tính > 70% hoặc X quang có thâm<br /> nhiễm phổi).<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> 100% bệnh nhân đều được cắt cơn không có<br /> trường hợp nào tử vong.<br /> Thời gian cắt cơn trung bình là 233 giờ<br /> 627% trường hợp được cắt cơn trong vòng<br /> 24 giờ.<br /> Thời gian nằm viện trung bình là 58 ngày<br /> thời gian nằm viện ngắn nhất là 2 ngày thời<br /> gian nằm viện dài nhất là 19 ngày 834% trường<br /> hợp xuất viện trong vòng 7 ngày điều trị.<br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Có sự liên quan giữa các yếu tố tiền căn<br /> HPQ cá nhân nuôi chó mèo với đáp ứng điều trị<br /> ban đầu (P005).<br /> Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm<br /> sàng và thời gian nằm viện<br /> Không có sự liên quan giữa các yếu tố giới<br /> tính tuổi tiền căn HPQ tiền căn HPQ gia đình<br /> tiền căn nhập viện vì ho khò khè khó thở khói<br /> thuốc lá nuôi chó mèo gián với thời gian nằm<br /> viện (P>005).<br /> Có sự liên quan giữa các yếu tố khởi phát<br /> viêm hô hấp trên thay đổi thời tiết có viêm phổi<br /> kèm theo với thời gian nằm viện (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2