intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của làng nghề tái chế nhôm Bình Yên

Chia sẻ: Nguyễn Hải Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

144
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vị trí địa lý Bình Yên, quá trình tái chế nhôm và vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình Yên, hiện trạng môi trường tại làng nghề Bình Yên,... là những nội dung chính trong tài liệu "Đặc điểm của làng nghề tái chế nhôm Bình Yên". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của làng nghề tái chế nhôm Bình Yên

  1. I. ĐẶC ĐIỂM CỦA LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 1.1. Vị trí địa lý Bình Yên là làng nghề sản xuất tái chế nhôm, có diện tích là 16 ha với 570 hộ  gia đình, dân số 1950 khẩu. Làng Bình Yên thuộc địa phận của xã Nam Thanh, huyện Nam trực, tỉnh Nam   Định : ­ Phía Bắc giáp với xã Nam Hồng, huyện Nam Trực ­ Phía Nam giáp với thôn Phú Cường, Xã Nam Thanh, huyện Nam Trực ­ Phía Đông giáp với thôn Trung Thắng, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực ­ Phía Tây giáp với xã Nam Lợi, huyện Nam Trực                                                 Hình 1: Bản đồ vị trí thôn Bình Yên, xã Nam Thanh, Huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định 1.2. Đặc điểm tự nhiên của làng nghề Làng nghề Bình Yên nằm trong vùng đồng bằng thấp trũng của xã Nam Thanh huyện Nam trực, là nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng  ẩm. Nhiệt   độ trung bình trong năm từ  23 – 240C, tháng lạnh nhất là tháng 12, tháng 1 với  nhiệt độ  trung bình từ  16 – 170C; tháng 7 nóng nhất, nhiệt độ  khoảng trên  290C. Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 – 1.800 mm, chia làm 2 mùa   rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2   năm sau.  Mặt khác, hàng năm địa phương thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc  áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn/năm. Xã Nam Thanh nằm cạnh sông Nam Ninh Hải nên thuận lợi cho việc tưới   tiêu nông nghiệp và điều hòa khí hậu địa phương. Hệ  thống ao, hồ  chiếm  10% diện tích đất tự nhiên và là nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra còn có   hê thống kênh mương trong xã làm nhiệm vụ c1ấp thoát nước cho nông nghiệp.
  2. Đất tại khu vực làng nghề Bình Yên chủ yếu là đất phù sa, phù hợp cho trồng lúa và hoa màu. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình và nặng. Thảm thực   vật tự nhiên của khu vực làng Bình Yên nghèo nàn, chủ yếu là cây trồng như :  lúa, hoa màu, cây ăn quả phân bố chủ yếu ở khu vực miền đồng, một phần ít  rải rác trong khu dân cư. Những năm gần đây, cùng với việc đô thị hóa nông   thôn, cây xanh cũng dần biến mất. Thiếu vắng vai trò điều hòa của thảm   thực vật càng làm tăng them những ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi trường. 2. QUÁ TRÌNH TÁI CHẾ  NHÔM VÀ VẤN ĐỀ  Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG   TẠI LÀNG NGHỀ BÌNH YÊN Quy  trình  tái  chế  nhôm  tại  làng  Bình  Yên  (Hình  2) :  Nguyên  liệu  (vỏ  lon bia, nhôm  phế  thải)  được  cho  trực  tiếp  vào  nồi  nấu  đặt  trong  lò  nung  hở  đốt  bằng  than  đá.  Than  được  sử  dụng  thường  là  loại  than  kém  chất  lượng.  Nguyên  liệu  được  đốt  nóng  dần  lên,  đầu  tiên  các  thành  phần  dễ  cháy  như  dầu,  mỡ,  sơn,…  sẽ  cháy.  Nhiệt độ  trong  nồi  nấu  tiếp  tục  tăng  làm  nhôm  nóng  chảy  và  chảy  xuống  phía  dưới  nồi, phần  xỉ  nổi  lên  trên.  Trong  giai  đoạn  này,  người  ta  cho  thêm  phụ  gia  để  trợ  chảy  nhằm  thu  thêm  nhôm  thành  phẩm.  Các  phụ  gia  này  gồm  muối  ăn  (NaCl),  một  số  hợp  chất  chứa  Kẽm  (Zn)  và  chì  (Pb).  Sau  khi  nóng  chảy  phần  xỉ  nhôm  được  vớt ra và đổ vào khu vực chờ nấu tận thu. Phần nhôm lỏng được múc  ra đổ vào khuôn đúc, các phần xỉ sau khi nấu tận thu được đổ ra bãi. 2
  3. Vỏ lon bia,  nhôm phế liệu.. Tiếng  Phân loại ồn, bụi Nấu chảy Khí thải: CO, SO2,  Than CO2, NOx Xỉ than, xỉ kim loại Phôi đúc Nước  Đúc sản  làm mát phẩm Cắt  Kim loại  vụn Tiếng  bavia ồn NaOH,  Bụ i H2CrO4,  Xử lý bề mặt Nước thải H2SO4 Hoá chất thải:  NaOH, H2CrO4,  H2SO4… Sản  phẩm  (xoong,  nồi,  mâm…) Hình 2. Quy trình tái chế nhôm ở làng nghề Bình Yên Các  công  đoạn  sản  xuất  rất  đơn  giản,  còn  mang  tính  truyền  thống,  lâu  đời, các  công  nghệ  áp  dụng  tại  làng  phần  lớn  đã  lạc  hậu.  Để  làm  rõ  sự hình thành  các chất thải, ta sẽ phân tích một số công đoạn: Phân loại: Công đoạn này bao gồm hoạt động đập, hay thu nhỏ diện tích các  nguyên  liệu  phế  thải  đầu  vào,  phục  vụ  cho  công  đoạn  nấu  chảy  sau,  điều  này  tạo ra tiếng  ồn  rất  lớn,  đặc  biệt  khi  số  đông  các  hộ  trong  làng  đều  thực  hiện  công  đoạn này. Ngoài ra, phế liệu đầu vào là các sản phẩm không  còn sử dụng tiếp, nhiều sản phẩm  bị  bám  bụi  do  lâu  ngày  không  sử  dụng,  cộng  thêm  hoạt  động  đập,  làm  nát cũng phát sinh nhiều bụi. Nấu  chảy:  Công  đoạn  này  yêu  cầu  lượng  lớn  nhiên  liệu  than,  để  cung  cấp nhiệt. Các phản ứng trong quá trình đốt than tạo ra nhiều khí độc  hại  như:  SO2,  CO, NOx…  kèm theo  đó  còn  là  bụi  trong  quá  trình  nấu,  bụi  3
  4. kim loại từ việc nấu phế liệu thải  ra.  Kết  thúc  công  đoạn  này,  chúng  ta  sẽ  thu  được  xỉ  than  còn  sót  lại sau  quá trình đốt và xỉ kim loại. 4
  5. Đúc  sản  phẩm:  Kim loại  nóng  chảy  được  đổ  vào  trong  khuôn  để  tạo  hình  sản  phẩm.  Kết  thúc  công  đoạn  này  là  sử  dụng  nước  để  làm  mát  sản  phẩm,  do đó trong nguồn  nước  thải  ra  sẽ  chứa  một  số  kim  loại,  oxit  kim  loại,  nguồn  nước  này  có  thể  chảy ra khu vực canh tác,  đọng lại trong khu  dân cư, hay ngấm xuống đất. Việc làm mát các sản phẩm sau khi ra lò cũng  phát  sinh  khí  thải  độc  hại,  như  một  phần  của các  phản  ứng  hoá  học,  và  phát sinh nhiệt,  đây là nguy cơ rủi ro tai nạn cho người lao động. Cắt  bavia:  Đây  là  công  đoạn  xử  lý  các  chi  tiết  thừa  trên  sản  phẩm,  có  sử dụng  các  máy  móc  để  cắt,  nên  trong  quá  trình  sản xuất,  gây  ra tiếng  ồn, cũng như thu được các phần kim loại vụn. Xử lý bề  mặt: Trong công đoạn này, các hoá chất có nhiệm vụ  tạo bề  mặt sản phẩm  được  như  ý,  và tạo  một  lớp vỏ  bọc cho  sản  phẩm  để  tránh  các  tác  động  của môi trường tới sản phẩm. Các hoá chất đầu vào được sử  dụng:  NaOH,  H2SO4, H2CrO4…  và  đầu  ra  trong  nước  thải  của  công  đoạn  này  ­    sau  các  phản  ứng  hoá  học  –  chứa  nhiều  kim  loại  nặng,  chứa  nhiều  axit. 3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ BÌNH YÊN 3.1. Môi trường không khí Môi  trường  làm việc  tại  các  hộ  gia  đình  trong  làng  rất ô  nhiễm,  dễ  nhận  thấy nhất là ô nhiễm  bụi,  mọi đồ  vật trong  nhà  đều  bị  phủ  bụi.  Khu  vực sản xuất có diện tích chật hẹp, khói rất nhiều. Dòng khí thải của lò tái  chế nhôm thủ công gồm hai nguồn chính:  ­ Khí  thải  do quá  trình  đốt than,  tải lượng  có thể  tính  toán tương  đối  chính xác  dựa vào thông  số đầu vào như công suất đốt  của lò, loại than sử  dụng. ­ Khí  thải  do  quá  trình  cháy  các  hợp  chất  có  trong  nguyên  liệu  đầu  vào, nồng độ,  thành  phần  các  chất  này  liên  tục  biến  đổi  phụ  thuộc  nguồn  nguyên liệu nên rất khó tính toán. Khí thải do quá trình đốt than: Nguồn than được các hộ sử dụng là than cám khai thác tại tỉnh Quảng  Ninh thành phần cơ bản như sau: Các­bon  khoảng:  60%;  Hidrô  khoảng:  3,4%;  Ô­xi  khoảng:  7%;  Lưu  huỳnh  (S) khoảng:  0,9%;  Tro xỉ  khoảng:  15 %; Độ  ẩm khoảng: 13 %; Một  lượng nhỏ hợp chất của Ni­tơ (N), … khoảng 0,7 % [9]. Với nhiên liệu đốt  như vậy,  khí  thải sẽ chứa  các thành  phần  gây  ô nhiễm  như:  Tro  bụi,  CO2,  SO2, CO, NOx,….
  6. Khí thải do quá trình cháy các hợp chất trong nguyên liệu đầu vào: Nguyên  liệu  cho  tái  chế  nhôm  là  phế  liệu  nhôm  thu  gom  từ  nhiều  nguồn khác nhau, bao gồm: ­ Các  sản  phẩm  máy  móc  cũ,  phoi  trong  gia  công  cơ  khí:  trong  loại  nguyên  liệu  này  sẽ  có  chứa  dầu  mỡ,  đặc  biệt  có  những  loại  dầu  mỡ  rất độc hại; ­ Các  vỏ  đồ  hộp,  các  vật  gia  dụng:  có  chứa  các  loại  sơn,  chất  hữu  cơ  dư thừa chưa phân hủy hết; ­ Các loại dây điện nhôm: chứa các loại sơn cách điện, nhựa bọc,… Như  vậy,  lò  đốt  than  thủ  công  kết  hợp  với  nguyên  liệu  đầu  vào  phức  tạp gây ra nhiều khói, bụi, mùi, các chất khí độc có thành phần khó xác định  được. Theo  kết  luận     kiểm  tra  về  bảo  vệ  môi  trường  làng  nghề  trên  địa  bàn  tỉnh Nam  Định  của  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  vào  tháng  1/2014,  không  khí  xung  quanh  trong  làng  Bình  Yên  có hàm  lượng  NH3  cao  gấp  2,87  lần  Quy chuẩn môi trường;  khí  thải  tại  cơ  sở  sản  xuất  có  hàm  lượng  CO  cao  gấp  1,76  lần  quy  chuẩn môi trường [5]. Theo Báo cáo tổng kết Dự án Xây  dựng mô hình thí điểm xử lý ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên của  cục  Kiểm  soát  ô  nhiễm,  Kết  quả  phân tích  mẫu  khí  thải  tại  lò  đúc  nhôm  của  ông  Bùi  Quang  Cảnh,  làng  nghề  Bình  Yên như sau: Bảng 1. Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại lò đúc nhôm của ông Bùi Quang Cảnh, làng nghề Bình Yên [9] Kết  QCVN  TT Thông  Đơn vị K1 quả K2 K3 số 3 19:2009/BTNMT  Bụi mg/Nm 4368 5527 3721 200 3 1876 SO mg/Nm 2154 932 500 2 mg/Nm3 1123 NO 1458 1036 850 x ­ Khó Mù Khó  Khó  ­ i chị u chịu chịu K1: lần lấy mẫu thứ nhất; K2: lần lấy mẫu thứ hai; K3: lần lấy mẫu thứ ba
  7. Từ kết quả phân tích có thể  thấy tất cả các chỉ tiêu môi trường không  khí đo được  đều  vượt  gấp  nhiều  lần  so  với  Quy  chuẩn  cho  phép  gây  ảnh  hưởng  đến  sức khỏe người dân. Hình 3 .Môi trường làm việc của hộ Ông Bùi Quang Cảnh 3.2. Môi trường nước Khi  đi  vào  làng  nghề  hình  ảnh  đầu  tiên  có  thể  dễ  dàng  nhìn  thấy  là  các  hệ  thống mương giao thông lộ thiên nước thải chảy lênh láng màu vàng  và mùi rất khó chịu.  Qua  tìm  hiểu  quá  trình  sản  xuất  tái  chế  nhôm  như  quá  trình  mạ và làm  bóng tẩy  bẩn  được  sử  dụng  các  hóa  chất  xút,  axit  và  hợp  chất  Crom.  Sau  khi  sử  dụng xong  nước  thải  được  thải  ra  các  mương  mà  không  qua  bất  cứ  hệ  thống  xử  lý  nào. Ngoài ra trong quá trình sản xuất bao  gồm cô đúc,  cán còn sử dụng các hóa chất  của Trung  Quốc  khi  hỏi  người  dân  sản  xuất  mọi  người  đều  không  biết  đó  là  loại  hóa chất gì nhưng vẫn  sử dụng.
  8. Hình5. Ô nhiễm nước tại   Hình 4. Quá trình tẩy rửa nhôm kênh làng Bình Yên Theo kết luận kiểm tra về  bảo vệ môi trường  làng nghề trên địa bàn  tỉnh  Nam  Định  của  Bộ  Tài  nguyên  và  Môi  trường  vào  tháng  1/2014  môi  trường nước mặt tại Sông Nam Ninh Hải nơi chứa nước thải của cơ sở đổ  vào có hàm lượng SS cao gấp 12,2  lần  QCVN,  Cr6+   cao  gấp  3.212,5  lần  QCVN,  COD  cao  gấp  20,3  lần  QCVN,  BOD5  cao  gấp  21,2  lần  QCVN.  Nước  thải  tại  các  hộ  sản  xuất  có  hàm  lượng  SS  cao gấp  6,57  lần  QCVN,  Cr6+  cao  gấp  1.570  lần  QCVN,  COD  cao  gấp  7,68  lần  QCVN, BOD5  cao  gấp 12,4 lần QCVN [5]. 3.3.Chất thải rắn Xã Nam Thanh đã thành lập tổ thu gom chất thải rắn sinh hoạt gồm 10  người với  5  xe thu  gom rác.  Tình  hình  chất  thải  rắn  sinh hoạt  đã được  cải  thiện  sau  khi  tổ  đi  vào  hoạt  động.  Tuy  nhiên  xỉ  thải  từ  quá  trình  tái  chế  nhôm  vẫn  chưa  có  chỗ  lữu giữ  và chưa có hệ thống  xử  lý,  hàng  ngày  vẫn  đang được thải bỏ ra các bãi đất trống và khu  vực ven cánh đồng trồng  lúa  của xã, gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Dọc đường đi ven cánh đồng,  tràn  ngập  rác  thải  của  người  dân,  trời nắng  thì  xuất  hiện  nhiều  mùi  nồng  nặc, trời mưa thì các chất bẩn chảy tràn xuống cánh đồng, dần dần các chất  độc ngấm vào đất canh tác.
  9. Hình 6. Xỉ thải được đổ ra đường vào làng Hiện  nay  xã  đã  có  yêu  cầu  về  việc  đổ  chất  thải  tập  trung,  tuy  nhiên  xã  chưa có  kế  hoạch  về  việc  xử  lý  bãi chất  thải  tập  trung  này.  Như  vậy  vẫn  gây  ảnh  hưởng đến  môi  trường.  Việc  tích  tụ  lâu  ngày  các  kim  loại  nặng  trong  cơ  thể  con  người  có thể  gây  ra  nhiều  loại  bệnh:  rối  loạn  chức  năng  thận, các bệnh về ung thư hay thậm chí là sẩy thai ở phụ nữ…
  10. 3.4. Nhiệt và tiếng ồn Ô  nhiễm  môi  trường  do  nhiệt  độ  và  độ  ồn  cũng  đang  diễn  ra  hàng  ngày  tại  làng  nghề  Bình  Yên.  Tiếng  ồn  phát  ra  từ  các  máy  cán  nhôm,  máy  thụt… Nhiệt độ ở khu vực sản xuất lên tới trên 400C, gây suy nhược cơ thể,  chóng mặt, dễ dẫn đến tai nạn lao động. 3.5. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường làng nghề Bình Yên Tình  trạng  ô  nhiễm  môi  trường  từ  hoạt  động  sản  xuất  của  làng  nghề  Bình Yên rất đáng báo động. Do quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu thủ  công,  lạc  hậu nên  khả  năng  sử  dụng  hợp  lý,  hiệu  quả  nguồn  hoá  chất  là  rất  thấp  và  không  được  kiểm  soát  chặt  chẽ.  Trong  khi  đó,  các cơ  sở  sản  xuất,  nhà  xưởng  tạm  bợ,  diện tích dành  cho sản  xuất thường  được  các hộ  tận dụng  tối đa như  buồng,  bếp,  sân,  vườn, nhưng  vẫn  chật  hẹp diện  tích  trung bình khoảng 70m2/hộ. Xã  Nam  Thanh  cũng  đang  đề  xuất  với  huyện  Nam  Trực  xây  dựng  Cụm  công nghiệp rộng 4 ha  ở  khu  vực  cánh đồng  làng Bình Yên để di dời  sản xuất ra khỏi khu dân  cư,  tiếp  tục  đầu  tư  đổi  mới  công  nghệ,  nâng  cao  sức cạnh  tranh  của sản phẩm trên thị trường, cải thiện môi trường làm việc  và góp phần từng bước xử lý ô nhiễm môi  trường.  Tuy  nhiên,  hiện  tại  việc  quản  lý  và  xử  lý  ô  nhiễm  môi  trường  ở  làng nghề vẫn còn hạn chế cần có  những định hướng và chính sách đúng đắn hơn. Để  hoạt  động  sản  xuất  của  làng  nghề  đem  lại  hiệu  quả  kinh  tế  cao  và  bền vững,  không  gây ra những hậu quả nghiêm  trọng  tới môi trường và  con người, trước mắt cũng như lâu dài, cần có sự hợp tác giữa cơ quan quản  lý  các  cấp  và  các  hộ  làng  nghề  về  công  tác quy  hoạch  phát  triển  sản  xuất  cũng  như  vấn  đề  bảo vệ  môi  trường. Đối  với  các  hộ có  nước  thải  do  sản  xuất, nhất là nước thải có chứa nhiều hóa chất và kim  loại  nặng  cần  phải  tách  riêng  để  thu  gom  xử  lý  ngay  tại  hộ  gia  đình  trước  khi  cho  thoát  ra  cống  rãnh  của  làng  nghề.  Đối với các hộ sản xuất  phát  sinh nhiều  khí thải  cần xây dựng, lắp đặt hệ thống thu gom, xử lý chất thải khí tại nguồn phát  sinh khí.  Bên  cạnh  đó,  tăng  cường  công  tác giáo dục về ý thức bảo vệ môi  trường  cho người  dân  nhằm  bảo  vệ  chính  bản  thân  họ  và  gia  đình  khỏi  những  tác  động  do  ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền trên các phương tiện  thông tin đại chúng, giáo dục qua các trường học, có những buổi tập huấn về  môi trường. Xây dựng hoàn thiện hệ thống cống rãnh thu gom nước thải. Tổ  chức thu gom rác thải rắn vào khu tập trung và có biện pháp xử lý triệt để.  Về lâu dài, cần có kế hoạch xây dựng hoặc gom các hộ sản xuất trong làng  nghề vào khu sản xuất tập trung, tách riêng làng nghề và nơi sinh hoạt, góp  phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho khu dân cư. Bảng  2  dưới  đây  tổng  hợp  các  đặc  trưng  ô  nhiễm  nước,  không  khí, 
  11. đất, chất thải rắn tại những khu vực điển hình của làng nghề Bình Yên.
  12. Bảng 2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các khu vực điển hình ở làng Đườngvàolàng Khu dân cư Kênh nhỏ quanh làng Đồng ruộng Sông Nam Ninh Hải Không  Bụi  do  đổ  thải Ô  nhiễm  do  tro  bụi,CO2, Nước    thải    từ    quá  Bụi  do  việc  đổ  trình thải khí xỉ  thải  ven  SO2,  CO,  NOx;  các  khí  tẩy, rửa sản phẩm được  xỉ than, xỉ nhôm đường độc hại từ  quá trình cháy  đỏ  tràn ra các kênh  nhỏ  (sơn,  dầu   mỡ);  mùi  hóa  quanh  làng  gây  mùi  khó  chất  từ  quá  trình  tẩy,  chịu. Nước ửa.ều  gia đình  nước  thải Ô  nhiễm  do  nước  thải  Ô  nhiễm  nước  tại  Ô      nhiễm      nghiêm rNhi từ vị từ  sản  xuất  đổ  tràn  ra  trọng,  hàm lượng  SS,  quá   trình   mạ   và   làm  trí gần các đường đi  6+  mặt  đường  đi  của  xóm,  BOD,   COD,  Cr cao  bóng   tẩy   bẩn.   Thành  do người  dân  đổ  xỉ  làng hơn nhiều QCVN phần  nước  thải  có  hóa  than, nhôm Chất  Xỉ  thải  đổ  ven Chấấtt xút, axit, Crom ch   thải    sinh    hoạt  Xỉ  thải  đổ  ven  bờ (số thải  đường ruộng, lượng ít) Đ ất rắn nhiễm  kim  loại Nhiễm  kim  loại nặng từ xỉ thải nặng    từ    xỉ    thải  và  nước  thải  sản  Nhiệt  và  Nhiệt  độ  ở  khu  vực  xuất sản tiếng ồn 0 xuất lên tới trên 40 C, ồn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2