intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh x quang cắt lớp vi tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định một số kích thước của ngách bên ống sống thắt lưng và mối liên quan giữa chúng với một số đặc điểm sinh học và kích thước của ống sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thông qua hồi cứu hình ảnh x quang cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng của 106 bệnh nhân (56 nam và 50 nữ), từ 18 đến 48 tuổi, được xem như không có bệnh lý cột sống-tủy sống, bệnh lý rễ từ L1 đến L5.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh x quang cắt lớp vi tính

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÁCH BÊN ỐNG SỐNG THẮT LƯNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Nhựt Linh1, Đặng Nguyễn Trung An1, Trần Công Đoàn2, Nguyễn Thị Phương Loan1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Minh Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Biết được số đo bình thường là rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý hẹp ngách bên ống sống thắt lưng. Mục tiêu: Xác định một số kích thước của ngách bên ống sống thắt lưng và mối liên quan giữa chúng với một số đặc điểm sinh học và kích thước của ống sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thông qua hồi cứu hình ảnh x quang cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng của 106 bệnh nhân (56 nam và 50 nữ), từ 18 đến 48 tuổi, được xem như không có bệnh lý cột sống-tủy sống, bệnh lý rễ từ L1 đến L5. Kết quả: Giá trị trung bình của kích thước theo chiều trước-sau ở mức mặt trên thân đốt sống, bờ trên cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống; kích thước theo chiều ngang ở mức bờ trên cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống; số đo góc ở mức bờ trên cuống sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống của ngách bên lần lượt là 9,04mm; 7,65mm; 9,55mm; 9,36mm; 3,34mm; 3,67mm; 5,07mm; 76,380; 80,840; 58,990. Nghiên cứu này đã tiến hành so sánh sự khác biệt giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái, giữa các tầng, giữa các mức đo trong cùng một tầng đốt sống, giữa nghiên cứu này với nghiên cứu khác về giá trị trung bình của các số đo của ngách bên; đồng thời phân tích mối tương quan giữa các số đo ấy với tuổi bệnh nhân. Kết luận: Nghiên cứu này góp phần xác định số đo được xem là bình thường của ngách bên ống sống thắt lưng ở người trưởng thành không triệu chứng. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm giá trị tham chiếu trong thực hành hằng ngày. Từ khóa: ngách bên, ống sống thắt lưng, x quang cắt lớp vi tính ABSTRACT STUDY OF LUMBAR LATERAL RECESS CHARACTERISTICS IN ADULTS BY COMPUTED TOMOGRAPHY Nguyen Nhut Linh, Dang Nguyen Trung An, Tran Cong Doan, Nguyen Thi Phuong Loan, Le Quang Khang, Nguyen Thi Minh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 104-111 Background: Knowing the normal values of the lateral recess is necessary to evaluate stenosis of the lumbar spinal canal. Objective: To determine some measurements of the lumbar lateral recess and relationship of these measurements to biocharacteristics of research subjects and spinal canal diameters. Methods: Prespective, descriptive and analytical study on lumbar spine computed tomography of 106 patients (56 men and 50 women), from 18 to 48 years old, considered as no diseases of spine, spinal cord and nerve root from L1 to L5. Results: The mean values of anterior-posterior diameter at superior surface of the vertebral body level, at Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Bệnh viện Quân Y 175 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Nhựt Linh ĐT: 0973573254 Email: nguyennhutlinh.vn@gmail.com 104 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level and transverse diameter at superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level and angle at superior margin of pedicle level, at middle of pedicle level, at inferior margin of pedicle level of lateral recess are respectively 9.04mm, 7.65mm, 9.55mm, 9.36mm, 3.34mm, 3.67mm, 5.07mm, 76.380, 80.840, 58.990. In this study, we compared difference between men and women, between left and right, between veterbrae, between measurement levels on the same vertebra, between this study and other studies about the mean of values of lateral recess measurements; and we also analyzed the correlation between these measurements with the patient's age. Conclusions: This study contributed to determine the considered normal measurements of lumbar lateral recess in asymptomatic aldults. The study results will be a useful reference in everyday practice. Keywords: lateral recess, lumbar spinal canal, computed tomography ĐẶT VẤN ĐỀ XQCLVT vùng cột sống thắt lưng, tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2020. Hẹp ngách bên ống sống thắt lưng là bệnh lý Những BN này có chẩn đoán trên lâm sàng và khá phổ biến, có xu hướng ngày càng gia tăng và hình ảnh học không không liên quan đến bệnh có thể xảy ra ở người trẻ. Bệnh ảnh hưởng đến lý của cột sống, bệnh lý của tủy sống, bệnh lý sinh hoạt hằng ngày, làm giảm chất lượng cuộc của rễ thần kinh tại các tầng từ L1 đến L5. sống, giảm khả năng lao động; trong khi việc điều trị dài và tốn kém(1). Để chẩn đoán hẹp Tiêu chí loại trừ ngách bên, cần có sự kết hợp giữa lâm sàng và Hình ảnh và hồ sơ lưu trữ không đầy đủ. các phương pháp hình ảnh như: x quang quy Hình ảnh có nhiều xảo ảnh, không đạt yêu ước, chụp bao rễ thần kinh, x quang cắt lớp vi cầu chẩn đoán/đo đạt. tính (XQCLVT), cộng hưởng từ . Trong đó, (2) Phương pháp nghiên cứu XQCLVT là phương pháp không xâm nhập, Thiết kết nghiên cứu thực hiện dễ và nhanh chóng, tránh được sự Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, chồng hình và có độ phân giải không gian cao lấy mẫu hồi cứu. trong khảo sát xương, có thể dễ dàng tái tạo ở nhiều mặt cắt khác nhau(3). Tuy nhiên, việc chẩn Thiết bị và kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đoán sớm hẹp ngách bên còn nhiều thách thức, Tất cả BN trong nghiên cứu được khảo sát đặc biệt là về mặt chẩn đoán hình ảnh, do chưa trên máy XQCLVT 16 lát cắt của GE (General có tiêu chuẩn thống nhất giữa các tác giả và có Electric – Mỹ). sự khác biệt giữa các chủng tộc về kích thước Vì nghiên cứu tiến hành hồi cứu trên nhóm của ngách bên(4). Do đó, biết được kích thước của BN có chụp XQCLVT vùng cột sống thắt lưng, ngách bên trên người bình thường rất cần thiết, nên protocol được sử dụng với các lát cắt ngang để làm tham khảo trong chẩn đoán hẹp ngách vuông gốc với thân người, trường cắt phủ hết này. Với lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên vòm hoành và khớp mu, độ dày lát cắt 5mm, chế cứu này với mục tiêu là: Xác định một số đặc độ cắt xoắn ốc. Sau đó, tái tạo lát cắt mỏng 1,25 điểm và kích thước của ngách bên ống sống thắt mm, tái tạo cửa sổ xương và mô mềm, đồng thời lưng ở người trưởng thành trên hình ảnh sử dụng các kỹ thuật như MPR, MIP, VRT để XQCLVT; khảo sát mối liên quan giữa các kích đánh giá. Phần mềm xử lý ảnh chụp và đọc thước của ngách bên với một số đặc điểm sinh phim là phần mềm đi kèm máy trên hệ thống học (như tuổi, giới). lưu trữ phim ảnh của bệnh viện Quân Y 175. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Các biến số nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Các biến số trong nghiên cứu này, bao gồm: Các bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi được chụp giới tính, tuổi; kích thước theo chiều trước-sau, Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 105
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học kích thước theo chiều ngang và góc của ngách Các biến số của ngách bên được đo trên cửa bên, được đo trên 04 mức (mặt trên thân đốt sổ xương (có độ rộng 1500 HU và trung tâm 300 sống, bờ trên thân cuống sống, giữa cuống sống, HU), được định nghĩa và minh họa ở Hình 1. bờ dưới cuống sống). L3 L3 M c1 D5 2 2 3 D1 D2 4 L3 L3 c d L3 L3 D6 D7 3 4 D3 D4 a b e f Hình 1. Minh họa cách đo các kích thước của ngách bên Kích thước trước-sau của ngách bên ngang cuống sống (α4) là góc giữa thành trước và mức mặt trên thân đốt sống (D1), ngang mức bờ thành sau của ngách bên. trên cuống sống (D2) là khoảng cách trước-sau Phương pháp xử lý và phân tích số liệu giữa mặt sau thân sống và phần trước trong Xử lý và phân tích các số liệu thu được bằng mỏm khớp trên tương ứng, đo trên mặt cắt phần mềm Stata 14.2. ngang ở mức tương ứng. Kích thước trước-sau Dùng phép kiểm "t" student, ANOVA, của ngách bên ngang mức giữa cuống sống (D3), Kruskall-Wallis để so sánh kết quả giữa các biến, a ngang mức bờ dưới cuống sống (D4) là khoảng giữa các nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt được coi cách trước-sau giữa mặt sau thân sống và vị trí là có ý nghĩa thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 bình 29,76 ± 8,09 tuổi, 56 nam giới (52,83%) và 50 của D1 ở tất cả các tầng đốt sống. Có sự khác biệt nữ giới (47,17%). có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa bên phải và Giá trị trung bình các số đo của ngách bên bên trái về giá trị trung bình của: D2 ở L3; D3 ở (D1, D2, D3, D4, D5, D56, D7, α2, α3, α4) lần L3, L4, L5; D4 ở tất cả các tầng đốt sống; D5 ở tất lượt là 9,04 mm; 7,65 mm; 9,55 mm; 9,36mm; cả các tầng đốt sống; D6 ở L1, L2; D7 ở L2, L4, 3,34 mm; 3,67 mm; 5,07 mm; 76,38 độ; 80,84 độ; L5; góc α2 ở tất cả các tầng đốt sống; góc α3 ở L1, 58,99 độ. L2, L3; góc α4 ở các tầng đốt sống L1, L2, L3, L5 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 1). giữa bên phải và bên trái về giá trị trung bình Bảng 1. So sánh giá trị trung bình các số của ngách bên giữa bên phải và bên trái Tầng Bên D1 (mm D2 (mm) D3 (mm) D4 (mm) D5 (mm) D6 (mm) D7 (mm) α1 (độ) α2 (độ) α3 (độ) Phải 9,68 9,27 11,47 10,72 3,43 3,30 3,68 85,39 99,35 88,69 L1 Trái 9,72 9,21 11,41 10,00 3,59 3,41 3,67 82,31 97,78 86,56 p 0,459 0,364 0,352 0,000 0,000 0,004 0,764 0,001 0,001 0,000 Phải 9,46 8,50 10,54 9,88 3,24 3,21 3,87 86,30 96,00 79,81 L2 Trái 9,55 8,54 10,44 9,51 3,47 3,29 3,88 82,44 93,48 77,75 p 0,112 0,503 0,097 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,006 Phải 9,40 7,31 9,52 9,25 3,31 3,39 4,50 79,36 86,15 59,65 L3 Trái 9,33 7,56 9,38 9,05 3,43 3,44 4,55 76,47 84,47 57,80 p 0,272 0,014 0,004 0,000 0,007 0,226 0,764 0,001 0,010 0,016 Phải 8,92 6,79 8,76 9,02 3,17 3,66 5,55 73,61 77,10 42,71 L4 Trái 8,91 6,74 8,63 8,86 3,30 3,66 5,68 71,19 76,07 41,90 p 0,805 0,387 0,044 0,003 0,027 0,846 0,045 0,001 0,236 0,124 Phải 7,77 6,11 7,76 8,92 3,08 4,65 7,79 65,50 49,87 27,92 L5 Trái 7,65 6,03 7,59 8,78 3,35 4,70 7,51 61,22 48,07 27,10 p 0,082 0,211 0,003 0,026 0,000 0,537 0,007 0,000 0,071 0,015 Bảng 2. So sánh giá trị trung bình các số đo của ngách bên giữa các tầng đốt sống Các tầng đốt sống bên phải Các tầng đốt sống bên trái L1 L2 L3 L4 L5 p L1 L2 L3 L4 L5 p D1(mm) 9,68 9,46 9,40 8,92 7,77 0,0000 9,72 9,55 9,33 8,91 7,65 0,0000 D2(mm) 9,27 8,50 7,31 6,79 6,11 0,0000 9,21 8,54 7,56 6,74 6,03 0,0000 D3(mm) 11,47 10,54 9,52 8,76 7,76 0,0000 11,41 10,44 9,38 8,63 7,59 0,0000 D4(mm) 10,72 9,88 9,25 9,02 8,92 0,0001 10,00 9,51 9,05 8,86 8,78 0,0001 D5(mm) 3,43 3,24 3,31 3,17 3,08 0,0018 3,59 3,47 3,43 3,30 3,35 0,0164 D6(mm) 3,30 3,21 3,39 3,66 4,65 0,0001 3,41 3,29 3,44 3,66 4,70 0,0001 D7(mm) 3,68 3,87 4,50 5,55 7,79 0,0001 3,67 3,88 4,55 5,68 7,51 0,0001 α2 (độ) 85,39 86,30 79,36 73,61 65,50 0,0001 82,31 82,44 76,47 71,19 61,22 0,0001 α3 (độ) 99,35 96,00 86,15 77,10 49,87 0,0001 97,78 93,48 84,47 76,07 48,07 0,0001 α4 (độ) 88,69 79,81 59,65 42,71 27,92 0,0001 86,56 77,75 57,80 41,90 27,10 0,0001 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các dần từ L1 đến L5. Như vậy, ngách bên nhỏ nhất tầng đốt sống về giá trị trung bình các kích thước ở L5; cho nên tầng L5 là nơi thường gặp hẹp và góc của ngách bên ở cả hai bên. Ở cả hai bên, ngách bên trên lâm sàng nhất (Bảng 2). các kích thước D1, D2, D3, D4, D5 của ngách bên Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 4, nhỏ nhất ở mức 2 và lớn nhất ở mức 4. Kích của ngách bên thay đổi không giống nhau giữa thước theo chiều ngang của ngách bên thay đổi các tầng đốt sống: Ở L1, L2, L3 và L4, nó mở không giống nhau giữa các tầng đốt sống: ở L1 rộng ở mức 3 và nhỏ nhất ở mức 4; còn ở L5, nó và L2, nó nhỏ dần từ mức 2 đến mức 3, rồi lớn thu hẹp dần từ mức 2 cho đến mức 3 và nhỏ nhất ở mức 4; còn ở L3, L4 và L5, nó lớn dần từ nhất ở mức 4 (Bảng 3). mức 2 đến mức 3 và lớn nhất ở mức 4. Số đo góc Bảng 3. So sánh giá trị trung bình các số đo của ngách bên giữa các mức đo Các mức đo (bên phải) Các mức đo (bên trái) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 p Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 p L1 9,68 9,27 11,47 10,27 0,0001 9,73 9,21 11,41 10,00 0,0001 Kích L2 9,46 8,50 10,54 9,88 0,0001 9,55 8,54 10,44 9,51 0,0001 thước L3 9,40 7,73 9,52 9,25 0,0001 9,32 7,56 9,37 9,05 0,0001 trước- sau L4 8,92 6,79 8,76 9,02 0,0001 8,91 6,74 8,63 10,10 0,0001 L5 7,77 6,11 7,56 8,92 0,0001 7,65 6,03 7,59 8,78 0,0000 L1 - 3,43 3,30 3,68 0,0000 - 3,59 3,41 3,67 0,0006 Kích L2 - 3,24 3,21 3,87 0,0000 - 3,47 3,29 3,88 0,0000 thước L3 - 3,31 3,39 4,50 0,0001 - 3,43 3,44 4,55 0,0001 ngang L4 - 3,17 3,66 5,55 0,0001 - 3,30 3,66 5,68 0,0001 L5 - 3,08 4,65 7,78 0,0001 - 3,35 4,70 7,51 0,0001 L1 - 85,39 99,34 88,69 0,0000 - 82,31 97,79 86,56 0,0001 Góc L2 - 86,31 96,00 79,86 0,0001 - 82,44 93,48 77,76 0,0001 ngách L3 - 79,36 86,15 59,65 0,0001 - 76,57 84,67 57,80 0,0001 bên L4 - 76,61 77,10 42,70 0,0001 - 71,18 76,07 41,90 0,0001 L5 - 65,50 49,89 27,92 0,0001 - 61,22 48,07 27,10 0,0001 Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các kích thước và góc của ngách bên với tuổi Hệ số tương quan (r) các số đo của ngách bên bên phải Hệ số tương quan (r) các số đo của ngách bên bên trái với tuổi với tuổi L1 L2 L3 L4 L5 L1 L2 L3 L4 L5 D1 -0,27* -0,31* -0,32* -0,37* -0,33* -0,26* -0,29* -0,30* -0,37* -0,38* D2 -0,11 -0,14 -0,15 -0,15 -0,22 -0,13 -0,16 -0,16 -0,19 -0,26 D3 -0,13 -0,16 -0,18 -0,17 -0,09 -0,09 -0,13 -0,21 -0,19 -0,19 D4 -0,093 -0,06 -0,17 -0,18 -0,11 0,01 -0,04 -0,18 -0,19 -0,12 D5 -0,17 -0,04 -0,07 -0,22 -0,09 -0,03 -0,13 -0,05 -0,13 -0,13 D6 -0,07 -0,07 -0,14 -0,07 -0,03 -0,02 -0,03 -0,14 -0,06 -0,01 D7 0,06 -0,09 0,04 -0,09 -0,07 -0,04 -0,06 0,00 -0,06 0,05 α2 0,07 0,07 -0,04 0,04 -0,05 -0,10 -0,09 -0,10 -0,14 -0,11 α3 -0,03 -0,01 -0,04 -0,12 -0,03 -0,03 -0,08 -0,11 -0,11 -0,17 α4 -0,05 0,04 -0,13 0,04 0,06 0,01 0,02 -0,09 -0,02 0,02 * p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 L1 L2 L3 L4 L5 Tầng Bên Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Trái 9,91 10,1 9,39 9,63 8,87 9,24* 8,62 9,12* 8,81 8,74 Phải 3,61 3,22* 3,32 3,15 3,39 3,21 3,19 3,14 2,95 3,23 D5 Trái 3,84 3,31* 3,61 3,31* 3,59 3,24* 3,37 3,20 3,33 3,37 Phải 3,46 3,11* 3,39 2,99* 3,49 3,27* 3,81 3,47* 4,74 4,55 D6 Trái 3,61 3,17* 3,40 3,16* 3,64 3,20* 3,84 3,46* 4,92 4,45 Phải 3,82 3,51* 4,06 3,64* 4,73 4,23* 5,78 5,29* 8,06 7,47* D7 Trái 3,79 3,51* 4,08 3,66* 4,86 4,18* 6,00 5,31* 8,01 6,93* Phải 81,8 89,3* 83,8 89,0* 76,8 82,1* 71,4 76,0 68,3 62,2 α2 Trái 78,6 86,4* 79,6 85,6* 73,4 80,0* 69,4 73,2 61,6 60,8 Phải 96,2 102,8* 92,8 99,4* 81,4 91,4* 71,7 83,1* 46,5 53,6* α3 Trái 94,8 101,1* 90,6 96,7* 80,0 89,4* 71,1 81,7* 44,1 52,5* Phải 85,4 92,2* 74,9 85,3* 53,2 66,7* 38,6 47,2* 26,6 29,2 α4 Trái 83,4 90,1* 73,5 82,5* 51,7 64,6* 37,2 47,2* 25,2 29,2 *: Sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cứu của chúng tôi với các tác giả khác, có thể giải tương tự như nghiên cứu của chúng tôi đối với thích do sự khác biệt về chủng tộc, cỡ mẫu, tuổi kích thước D1; nghiên cứu của Nosseir N(5) cho của đối tượng nghiên cứu. Với các số đo còn lại: kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi Chúng tôi chưa tìm được tài liệu của các tác giả đối với kích thước D2. khác (trong nước và nước ngoài) về sự khác biệt Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 04 giữa nam; do đó, không thể so sánh kết quả của mức đo (mặt trên thân đốt sống, bờ trên cuống chúng tôi với các tác giả khác. Sự khác biệt giữa sống, giữa cuống sống, bờ dưới cuống sống) ở cả nam và nữ về D1 và D2 trong nghiên cứu của 2 bên về giá trị trung bình của kích thước theo chúng tôi với các tác giả nước ngoài, có thể được chiều trước-sau, theo chiều ngang và góc của giải thích do sự khác biệt đặc điểm của mẫu ngách bên. Trong đó, kích thước theo chiều nghiên cứu (như tỷ lệ nam/ nữ, tuổi trung bình trước-sau nhỏ nhất ở bờ trên cuống sống; kích của nam/nữ). thước theo chiều ngang nhỏ nhất ở giữa cuống Về sự khác biệt giữa bên phải và bên trái, sống và góc của ngách bên nhỏ nhất ở bờ dưới chúng tôi nhận thấy: Không có sự khác biệt có cuống sống. Chúng tôi chưa tìm được tài liệu ý nghĩa thống kê giữa bên phải và bên trái về của các tác giả khác (trong nước và nước ngoài) giá trị trung bình của D1 ở tất cả các tầng đốt về sự khác biệt giữa các mức đo các kích thước sống; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa và số đo nêu trên; do đó không thể so sánh kết bên phải và bên trái về giá trị trung bình của: quả của chúng tôi với các tác giả khác. D2 ở L3; D3 ở L3, L4, L5; D4 ở tất cả các tầng KẾT LUẬN đốt sống; D5 ở tất cả các tầng đốt sống; D6 ở L1, L2; D7 ở L2, L4, L5; góc α2 ở tất cả các tầng Qua khảo sát x quang cắt lớp vi tính 106 đối đốt sống; góc α3 ở L1, L2, L3; góc α4 ở các tầng tượng được xem như không có bệnh lý cột sống, đốt sống L1, L2, L3, L5. Với kích thước D1, tủy sống, bệnh lý rễ thần kinh ở vùng cột sống Yadav U(8) ghi nhận có sự khác biệt giữa bên thắt lưng, chúng tôi đã xác định được giá trị phải và bên trái ở tất cả các tầng đốt sống, trung bình của kích thước theo chiều trước-sau ở nhưng Alam M(6) chỉ ghi nhận có sự khác biệt mức mặt trên thân đốt sống (D1), bờ trên cuống có ý nghĩa thống kê ở tầng đốt sống L4. Với sống (D2), giữa cuống sống (D3), bờ dưới cuống kích thước D2, Nosseir N(5) cho kết quả là có sự sống (D4); kích thước theo chiều ngang ở mức khác biệt giữa bên phải và bên trái ở tất cả các bờ trên cuống sống (D5), giữa cuống sống (D6), tầng đốt sống. Sự khác biệt giữa bên phải và bờ dưới cuống sống (D7); góc ở mức bờ trên bên trái về D1 và D2 trong nghiên cứu của cuống sống (α2), giữa cuống sống (α3), bờ dưới chúng tôi với các tác giả nước ngoài, có thể cuống sống (α4) của ngách bên lần lượt là 9,04 được giải thích do sự khác biệt đặc điểm sinh mm; 7,65 mm; 9,55 mm; 9,36 mm; 3,34 mm; 3,67 lý – lao động – xã hội của mẫu nghiên cứu. mm; 5,07 mm; 76,380; 80,840; 58,990. Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận: có Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tầng giá trị tham chiếu trong thực hành hằng ngày. đốt sống về giá trị trung bình của các kích thước TÀI LIỆU THAM KHẢO và góc của ngách bên. Trong đó: D1, D2, D3, D4, 1. Wu AM, Zou F, Cao Y, Xia DD, et al (2017). Lumbar spinal D5 và α2, α3, α4 giảm dần từ L1 đến L5; D6 stenosis: an update on the epidemiology, diagnosis and giảm từ L1 đến L2 rồi tăng dần đến L5, nhỏ nhất treatment. AME Medical Journal, 2:63-77. 2. Kreiner DS, Shaffer WO, Baisden JL, Gilbert TJ, et al (2013). An ở L2 và lớn nhất ở L5; D7 tăng dần từ L1 đến L5. evidence-based clinical guideline for the diagnosis and Về vấn đề này, nghiên cứu của Yadav U(8), cũng treatment of degenerative lumbar spinal stenosis (update). Spine Journal, 13 (7):734-743. như nghiên cứu của Alam M(6) cho kết quả 110 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 3. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2008), Giải phẫu hình ảnh cột 7. Mukaya J, Kabeya J, Mbongo A, Mbuyi-Muamba J (2016). sống. In: Phạm Ngọc Hoa và Lê Văn Phước. CT cột sống, pp.19- Measurement of Spinal Canal and Sagittal Balance of the Pelvis- 42. Nhà xuất bản y học, Hồ Chí Minh. Spine Complex in Normal Congolese Population. Orthopedic 4. Steurer J, Roner S, Gnannt R, Hodler J (2011). Quantitative Research and Physiotherapy, 2:25-29. radiologic criteria for the diagnosis of lumbar spinal stenosis: a 8. Yadav U, Singh V, Bhargava N, Kumar Srivastav A, et al (2020). systematic literature review. BMC Musculoskelet Disord, 12:175. Lumbar Canal Diameter Evaluation by CT Morphometry - 5. Nosseir N (2010). An anatomical study of the lumbar epidural Study of Indian Population. Int J Spine Surg, 14(2):175–181. space in Egyptians using computerized axial scans. Egyptian journal of Anatomy, 33:107-122. Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 6. Alam MM, Waqas M, Shallwani H, Javed G (2014). Lumbar Morphometry: A Study of Lumbar Vertebrae from a Pakistani Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Population Using Computed Tomography Scans. Asian Spine J, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 8(4):421–426. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0