intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giao diện giữa xi măng calcium silicate và mô ngà răng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm giao diện giữa mô răng và xi măng trám bít ống tủy tricalcium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp)bằng kính hiển vi điện tử quét.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giao diện giữa xi măng calcium silicate và mô ngà răng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIAO DIỆN GIỮA XI MĂNG CALCIUM SILICATE<br /> VÀ MÔ NGÀ RĂNG<br /> Lý Nguyễn Bảo Khánh*, Trần Xuân Vĩnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đặc điểm giao diện răng và vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kỹ thuật trám bít ống tủy, tính<br /> chất vật lý và hóa học của vật liệu trám bít,…. Vì vậy, rất nhiều nghiên cứu về đặc diểm giao diện được thực hiện<br /> nhằm đánh giá hiệu quả trám bít ống tủy của các loại vật liệu, đặc biệt là đối với những loại xi măng mới.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm giao diện giữa mô răng và xi măng trám bít ống tủy<br /> tricalcium silicate mới (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp)bằng kính hiển vi điện tử quét.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Răng cối nhỏ hàm dưới được sửa soạn và trám bít ống tủy bằng xi<br /> măng BioRoot RCS và AH26, ngâm trong dung dịch SBF trong 30 ngày, sau đó cắt dọc chân răng và quan sát<br /> giao diện dưới kính hiển vi điện tử quét.<br /> Kết quả:Hình ảnh quan sát cho thấy có sự xuất hiện một vùng giao diện sáng giữa xi măng BioRoot RCS và<br /> mô ngà răng.<br /> Kết luận:Xi măng BioRootTM RCS có thành phần chính là tricalcium silicate nên có thể hình thành lớp giao<br /> diện với thành ngà răng dưới sự hiện diện của các dung dịch giả dịch thể người, hạn chế vi kẽ, tăng cường khả<br /> năng bám dính của vật liệu với mô răng.<br /> Từ khóa: BioRoot RCS, xi măng trám bít ống tủy calcium silicate, giao diện.<br /> ABSTRACT<br /> INTERFACE OF CALCIUM SILICATE-BASED ROOT CANAL SEALER AND DENTINE<br /> Ly Nguyen Bao Khanh, Tran Xuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 237 - 242<br /> <br /> Background: Interface of material and dentine depends on various factors, such as obturation technique,<br /> physical and chemical properties of endodontic materials… Therefore, many studies regarding interface have been<br /> performed to evaluate the sealing effeciency of root canal sealers, especially innovative materials.<br /> Objective: This study aim was to investigate the characteristics at the interface between dentine and a new<br /> tricalcium silicate-based root canal sealer (BioRoot RCS; Septodont, Saint-Maur-des-Fosses, France) using<br /> scanning electron microscopy.<br /> Result: Observations showed that there was interface existing between root canal sealer BioRoot RCS and<br /> dentine.<br /> Conclusion: Root canal sealer BioRoot RCS based on tricalcium silicate was capable of forming interface<br /> with dentine with the presence of SBF, thus minimizing microleakage as well as increasing adhesion between<br /> material and tooth structure.<br /> Keywords: BioRoot RCS, calcium silicate root canal sealer, interface.<br /> MỞ ĐẦU sửa soạn, tạo hình và làm sạch ống tủy, trám bít<br /> ống tủy và cả giai đoạn trám tạm giữa các lần<br /> Điều trị nội nha thành công liên quan đến tất hẹn hay trám kết thúc. Trong đó, giai đoạn trám<br /> cả các giai đoạn trong quá trình điều trị bao gồm<br /> * Khoa Răng-Hàm-Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa Răng-Hàm-Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Xuân Vĩnh ĐT: 0946920818 Email: vinhdentist@yahoo.com<br /> 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> bít ống tủy đóng vai trò quan trọng trong sự Maillerfer, Switzerland) đến trâm F5 theo kỹ<br /> thành công của điều trị nội nha. Hệ thống ống thuật bước xuống (crown-down).<br /> tủy phải được bít kín hoàn toàn để ngăn ngừa tái Trong quá trình sửa soạn, bôi trơn ống tủy<br /> nhiễm khuẩn và vi kẽ bên trong ống tủy. Việc bít bằng Glyde FILE PREP (Denstply, Maillerfer,<br /> kín vùng chóp của ống tủy chân răng nhằm Switzerland) và bơm rửa bằng dung dịch NaOCl<br /> ngăn ngừa các vi khuẩn còn sót và các độc tố của 2,5% giữa mỗi lần thay trâm và kết thúc quá<br /> chúng từ mô quanh chóp thấm vào chóp răng(12). trình sửa soạn.<br /> Hiện nay, rất nhiều vật liệu cũng như phương<br /> Chia nhóm nghiên cứu và trám bít ống tủy<br /> pháp trám bít ống tủy đã được phát triển nhằm<br /> Chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm 3<br /> làm tăng chất lượng của việc điều trị nội nha.<br /> răng, trám bít ống tủy theo phương pháp một<br /> Những vật liệu có thành phần chính là<br /> côn với côn gutta-percha ProTaper F5 và 2 loại xi<br /> calcium silicate như ProRoot MTA (Dentsply,<br /> măng BioRootTM RCS và AH26.<br /> Montigny-le-Bretonneux, Pháp) và Biodentine<br /> Nhóm 1: trám bít ống tủy bằng xi măng<br /> (Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, Pháp) đã<br /> BioRootTM RCS.<br /> được chứng minh là có khả năng bám dính cao,<br /> phóng thích ion canxi và hoạt tính sinh học(6,7,8). Nhóm 2: trám bít ống tủy bằng xi măng<br /> Dựa trên các đặc tính này, một loại xi măng trám AH26.<br /> bít ống tủy mới có thành phần chính tricalcium Trám buồng tủy bằng xi măng GIC (GC<br /> silicate, cải tiến từ vật liệu Biodentine được giới Corporation, Tokyo, Japan).<br /> thiệu là BioRootTM RCS (Septodont, Saint-Maur- Chụp phim kiểm tra và lưu giữ mẫu.<br /> des-Fosses, France)(4).<br /> Bảo quản răng trong dung dịch SBF trong 30<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đặc điểm ngày<br /> giao diện giữa xi măng calcium silicte và mô<br /> Quan sát giao diện giữa khối vật liệu trám bít với<br /> ngà răng” nhằm đánh giá hiệu quả trám bít<br /> thành ngà răng.<br /> ống tủy của xi măng BioRootTM RCS thông qua<br /> hình ảnh quan sát giao diện bằng kính hiển vi Sau 30 ngày, các răng ở 2 nhóm được lấy ra<br /> điện tử quét, từ đó cung cấp thêm thông tin khỏi dung dịch SBF, cắt ngang thân răng tại vị trí<br /> cho các nhà lâm sàng về đặc tính vật lý của 1/3 chóp bằng đĩa cắt kim cương và đánh bóng<br /> loại xi măng mới này. bằng giấy nhám nước có độ mịn tăng dần: 1200,<br /> 1500, 2000 bằng máy LaboPol-5 của hãng<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Struers®. Sau đó, mẫu được quan sát dưới kính<br /> Đối tượng nghiên cứu hiển vi điện tử quét (SEM).<br /> Gồm 6 răng cối nhỏ hàm dưới có một ống KẾT QUẢ<br /> tủy.<br /> Hình ảnh SEM thiết diện cắt ngang 1/3<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu: răng có một ống tủy chóp chân răng của cả hai nhóm trám bít bằng<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: răng đã điều trị nội nha, xi măng BioRootTM RCS và AH26 đều cho thấy<br /> răng có ống tủy bị vôi hóa có sự bám dính, kết nối chặt giữa cone gutta-<br /> Phương pháp nghiên cứu percha và ngà răng bằng xi măng (Hình 1).<br /> Trong nhóm BioRootTM RCS khoảng trống xuất<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> hiện ngay giữa khối xi măng, trong khi đó nhóm<br /> Thực nghiệm thống kê mô tả.<br /> AH26 khoảng trống hình thành giữa xi măng và<br /> Phương pháp ngà răng, giữa xi măng và cone gutta percha<br /> Sửa soạn ống tủy và tạo hình ống tủy với hệ (Hình 2).<br /> thống trâm quay máy ProTaper (Denstply,<br /> <br /> <br /> 238<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> a b<br /> <br /> G<br /> <br /> <br /> G<br /> <br /> D<br /> D<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sự bít kín tại giao diện giữa xi măng và ngà răng (độ phóng đại x100): D: ngà răng; G: côn gutta-percha.<br /> Hình ảnh SEM thiết diện cắt ngang 1/3 chóp chân răng của cả hai nhóm trám bít bằng xi măng BioRootTM<br /> RCS (a) và AH26 (b)đều cho thấy có sự bám dính, kết nối chặt giữa cone gutta-percha và ngà răng bằng xi<br /> măng.<br /> b<br /> a<br /> D<br /> G<br /> B B<br /> <br /> <br /> <br /> A<br /> G<br /> D<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sự hình thành vi kẽ tại giao diện xi măng<br /> và ngà răng (độ phóng đại x500) A: xi măng AH26, B:<br /> A<br /> xi măng BioRootTM RCS, D: ngà răng, G: côn gutta-<br /> percha. Hình ảnh SEM cho thấy trong nhóm<br /> G BioRootTM RCS (a) khoảng trống (mũi tên) xuất<br /> hiện ngay giữa khối xi măng, trong khi đónhóm<br /> AH26 khoảng trống hình thành giữa xi măng và<br /> ngà răng (b), giữa xi măng và cone gutta percha (c).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 239<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a b<br /> <br /> <br /> B<br /> D<br /> I I<br /> <br /> <br /> B<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 3. Vùng sáng hiện diện tại giao diện xi măng và ngà rang. B: xi măng BioRootTM RCS, D: ngà răng, I:<br /> giao diện. Hình ảnh SEM ở độ phóng đại x500 (a) và x1000 (b) cho thấy xuất hiện vùng sáng dọc giao diện<br /> giữa mô răng và xi măng BioRootTM RCS<br /> BÀN LUẬN 2(3CaO.SiO2) + 6H2O => 3CaO.2SiO2.3H2O +<br /> 3Ca(OH)2.<br /> Xi măng nội nha là thành phần quan trọng<br /> của khối vật liệu trám bít. Một xi măng tốt cần có Tricalcium silicate + Nước => Calcium silicate<br /> đặc tính dán dính tốt vào ngà răng và vật liệu lõi. hydrate + Calcium hydroxide.<br /> Xi măng AH26 có thành phần căn bản là nhựa Calcium silicate phản ứng với nước tạo ra<br /> epoxy bisphenol A và chất xúc tác là quá trình đông cứng của xi măng. Đây là sự<br /> hexamethylene – teramine. Loại xi măng này có hydrate hóa của tricalcium silicate<br /> nhiều ưu điểm về đặc tính cơ học như: tăng độ (3CaO.SiO2=C3S), tạo ra gel calcium silicate<br /> cản quang, tan chậm, dán dính tốt vào ngà răng, hydrate và calcium hydroxide. Các phân tử<br /> phù hợp với phương pháp một côn. Do đó, xi tricalcium silicate không phản ứng được bao<br /> măng AH26 đã được sử dụng phổ biến trên lâm quanh bởi các lớp gel calcium silicate hydrate<br /> sàng và được xem là “chuẩn vàng” trong các không thấm nước, do đó làm chậm lại các<br /> nghiên cứu đánh giá đặc tính cơ học của các loại phản ứng tiếp theo(1). Theo Skinner LB và cs,<br /> xi măng mới. Tuy nhiên, xi măng AH26 có các hình ảnh quan sát bằng kính hiển vi cho<br /> nhược điểm là phóng thích formaldehyde, thời thấy có sự kết nối trực tiếp giữa xi măng<br /> gian đông cứng kéo dài, co khi đông cứng và lực calcium silicate và ngà răng mà không có<br /> co có thể vượt quá lực dán vào ngà răng(3). khoảng trống nào. Đây là sự dán dính vi cơ<br /> BioRootTM RCS là vật liệu mới, có khả năng học. Ngoài ra, cấu trúc “nano” của calcium<br /> đông cứng trong môi trường ẩm như mô ngà silicate hydrate cũng góp phần giải thích hiệu<br /> chứa 20% nước(10), chưa có nhiều nghiên cứu quả dán dính tốt của xi măng calcium<br /> được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả TBOT. silicate(2).<br /> Do có cùng thành phần chính là calcium silicate, Quan sát hình ảnh trên SEM, chúng tôi ghi<br /> nên phản ứng đông cứng cũng như cơ chế tác nhận ở cả hai nhóm răng được TBOT bằng xi<br /> động của xi măng BioRootTM RCS tương tự như măng BioRootTM RCS và AH26 đều có những<br /> Biodentine và MTA. vùng được kết nối chặt chẽ giữa côn gutta-<br /> <br /> <br /> 240<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> percha và thành ngà răng bằng xi măng (hình 1). răng (hình 3). Kết quả này tương tự với nghiên<br /> Trong nhóm răng được trám bít bằng xi măng cứu của Sarkar và cs(13) khi đánh giá khả năng<br /> AH26, sự kết nối này là do thành phần chính của khoáng hóa sinh học của xi măng MTA có thành<br /> xi măng AH26 là nhựa epoxy bisphenol A, có phần chính là calcium silicate. Tác giả giải thích<br /> tính chảy cao, dễ dàng thâm nhập vào ống ngà rằng, khi đặt xi măng MTA và ống tủy, xi măng<br /> tạo nên sự dán dính vi cơ học(14). Trong nhóm hòa tan dần trong dịch mô, các tinh thể<br /> răng được trám bít bằng xi măng BioRootTM RCS, hydroxyapatite được hình thành và lớn dần, lắp<br /> sự kết nối này là do tương tác giữa thành phần đầy vi kẽ giữa xi măng và thành ngà răng. Ban<br /> calcium silicate với ngà răng, tạo ra sự khoáng đầu, sự dán dính này là vi cơ học do sự lan của<br /> hóa bên trong ống ngà. Theo nghiên cứu của lớp gel calcium silicate hydrate hình thành ngay<br /> Viapiana. R và cs, sử dụng chất huỳnh quang để sau khi trộn vật liệu. Sau một thời gian, tác giả<br /> đánh giá hiệu quả TBOT của xi măng BioRootTM suy luận xảy ra một chuỗi các phản ứng khuếch<br /> RCS, kết quả cho thấy xi măng thâm nhập vào tán có kiểm soát giữa lớp apatite và ngà răng dẫn<br /> ống tủy kết hợp với một dãy huỳnh quang ngay đến sự dán dính hóa học. Kết quả là hình thành<br /> sát thành ngà răng(16). sự khít kín tại giao diện xi măng MTA – ngà<br /> Ngoài những vùng có sự dán dính tốt giữa xi răng. Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả<br /> măng và côn gutta-percha với thành ngà răng, LeGeroz RZ, Cole AS và cs, Tzisfas và cs, cấu<br /> hình ảnh SEM còn cho thấy có răng xuất hiện các trúc tại giao diện xi măng MTA – ngà răng là<br /> khoảng trống, tuy nhiên vị trí xuất hiện lại khác hydroxyapatite(5,11,15). Hydroxyapatite phát sáng<br /> nhau. Trong nhóm răng được trám bít bằng xi là do đặc tính khúc xạ dưới ánh sáng phân cực<br /> măng BioRootTM RCS, khoảng trống xuất hiện của cấu trúc này(13). Do xi măng BioRootTM RCS<br /> giữa khối xi măng, nhưng xi măng vẫn kết nối có thành phần chính là tricalcium silicate, tương<br /> với thành ngà răng và côn gutta-percha (hình tự với MTA nên chúng tôi cho rằng vùng sáng<br /> 2a). Vị trí xuất hiện vi kẽ này tương tự với kết dọc theo giao diện xi măng – ngà răng mà chúng<br /> quả của Jameel M. A. Sulaiman và cs, tôi ghi nhận được là hydroxyapatite.<br /> Ravichandra và cs, các tác giả sử dụng SEM để KẾT LUẬN<br /> đánh giá đặc điểm vi kẽ của xi măng Biodentine<br /> Xi măng BioRootTM RCS hình thành lớp<br /> có thành phần chính là tricalcium silicate, ghi<br /> giao diện với thành ngà răng dưới sự hiện<br /> nhận rằng khoảng trống xuất hiện bên trong<br /> diện của các dung dịch giả dịch thể người, hạn<br /> khối xi măng là do sự khử nước bằng hút chân<br /> chế vi kẽ, từ đó làm tăng khả năng bám dính<br /> không trong quá trình chuẩn bị mẫu SEM(9).<br /> với mô ngà răng.<br /> Trong nhóm răng được trám bít với xi măng<br /> AH26, có thể là do xi măng polymer co khi đông TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cứng và lực co vượt quá lực dán nên tạo ra 1. Ahlberg KMF, Assavanop P, Tay WM (1995). A comparison of<br /> the apical dye penetration patterns shown by methylen blue<br /> khoảng trống xuất hiện giữa xi măng và thành and India ink in rootfilled teeth. Int Endo J, 28: 30-34.<br /> ngà răng (hình 2b); và giữa xi măng và côn 2. Ayar LR, Love RM (2004). Shaping ability of Profile and K3<br /> gutta-percha (hình 2c). Nghiên cứu của Vishal A. rotary Ni-Ti instruments when used in a variable tip sequence<br /> in simulated curved root canals. Int Endod J, 37: 593-601.<br /> Mahajan và Kamra AI cũng ghi nhận hầu hết 3. BioRootTM RCS scientific file, 2015.<br /> khoảng trống xuất hiện giữa thành ngà răng và 4. Camps J, Jeaneau C, El Ayachi I, Laurent P, About I (2015).<br /> Bioactivity of a Calcium Silicate-based Endodontic Cement<br /> xi măng polymer(17). (BioRoot RCS): Interactions with Human Periodontal<br /> Sau khi ngâm răng trong dung dịch SBF 30 Ligament Cells In Vitro. J Endod, 41, 9: 1463-1473.<br /> 5. Cole AS, Eastoe JE (1988). Biochemistry and oral biology.<br /> ngày, hình ảnh SEM ở độ phóng đại x500 và London: Wright, 2: 452-467.<br /> x3000 cho thấy có những vùng sáng dọc theo 6. Gandofil MG, Siboni F, Polimeni A, et al (2013). In vitro<br /> giao diện giữa xi măng BioRootTM RCS và ngà Screening of the apatite-Forming Ability, Biointeractivity and<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 241<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Physical Properties of a Tricalcium Silicate Material for 13. Sarkar N. K, Caicedo R, Ritwik P, Moiseyava R, và<br /> Endodontics and Restorative Dentistry.Dent J, 1: 41-60. Kawashima I (2005). Physicochemical Basis of the Biologic<br /> 7. Gandofil MG, Siboni F, Primus CM & Prati C (2014). Ion Properties of Mineral Trioxide Aggregate. JOE, 31, 2: 97-100.<br /> Release, Porosity, Solubility, and Bioactivity of MTA Plus 14. Tatsuya ORI, Haruka OTSUKI (2008). Push-out testing and<br /> Tricalcium silicate. J Endod, 40: pp. 1632-1637. SEM evaluation of adhesive root canal sealers. 37th Annual<br /> 8. Han L, Okiji T (2013). Bioactivity evaluation of three calcium Meeting of the AADR, 1048.<br /> silicate-base andodontic materials. Int Endod J, 46, 9: 808-814. 15. Tziafas D, Pantelidou O, Alvanou A, Belibasakis G,<br /> 9. Jameel M. A. Sulaiman, Maha M. Yahya, Wiaam M. O. Al- Papadimitriou S (2002). The dentinogenic effect of mineral<br /> ashou (2014). An in vitro scan electron microscope trioxide aggregate (MTA) in short-term capping experiments.<br /> comparative study of dentine-Biodentine interface. J Bagh Int Endod J, 35: 245-254.<br /> College Dentistry, 26, 1. 16. Viapiana R, Guerreiro-tanomaru J, Tanomaru-Filho M,<br /> 10. Koch KA, Brave GD, Nasseh AA (2010). Bioceramic Camilleri J (2013). Interface of dentine to root canal sealers.<br /> technology: closing the endo-restorative circle, part 2. Journal of Dentistry, 42: 336-350.<br /> Dentistry today, 29, 3: 98-100. 17. Vishal A Mahajan, Kamra AI (2007). An in vitro evaluation of<br /> 11. LeGeros RZ (1991). Calcium phosphates in oral biology and apical sealing of three epox y resin based commercial<br /> medicine. Basel: Karger: 154-171. preparations. Endodontology J,19: 7-11.<br /> 12. Lucena-Martin C, Ferrer-Luque CM, Gonzalez-Rodriguez MP,<br /> Robles-Gijon V, Navajas-Rodriguez de Mondelo JM (2002). A<br /> comparative study of apical leakage of Endomethasone, Top Ngày nhận bài báo: 28/01/2018<br /> Seal, and Roeko Seal sealer cements. J Endod, 28: 423-426. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/03/2018<br /> Ngày bài được đăng: 10/05/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 242<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2