Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HẠ NATRI MÁU Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2017<br />
Lê Thúy Phương*, TạVăn Trầm*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Hạ natri máu là rối loạn điện giải thường gặp và quan trọng đối với người lớn<br />
tuổi nhập viện với nhiều nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng đa dạng. Đôi khi còn nhầm lẫn với các bệnh lý<br />
thuộc các chuyên khoa khác nhau. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để góp phần điều trị<br />
tốt cho bệnh nhân lớn tuổi và làm hạn chế tình trạng hạ natri máu xảy ra, để giảm tỷ lệ nhập viện, giảm gánh<br />
nặng cho gia đình và xã hội.<br />
Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả có phân tích ở bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu tại Bệnh<br />
viện Đa khoa Tiền Giang năm 2017.<br />
Kết quả: Trên cơ sở 168 bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu nhận thấy: Đặc điểm bệnh nhân lớn tuổi hạ natri<br />
máu: Sống ở nông thôn (67,9%), có tỷ lệ tăng dần theo tuổi nhưng giảm trên 90 tuổi (3,6%). Có nhiều bệnh mạn<br />
tính: cushing do thuốc (69,6%); đau khớp (60,7%); tăng huyết áp (60,7%); thiếu máu cơ tim (57,1%); bệnh phổi<br />
tắc nghẽn mạn tính (39,2%); đái tháo đường (28,6%); xơ gan cổ chướng (22,6%); suy tim (7,1%). Nguyên<br />
nhân: Kiêng ăn mặn (60,9%); sử dụng thuốc giảm đau kháng viêm kéo dài (60,7%); Phù ngoại biên (35,7%);<br />
Đường huyết tăng (12,5%). Hạ natri mức nhẹ, trung bình (46,4% và 44,6%), mức độ nặng (8,9%). Với các<br />
triệu chứng: Buồn nôn, nôn ói (80,4%); nhức đầu, nhắm mắt (57,1%); lơ mơ (10,7%); co giật (1,8%). Hạ natri<br />
máu có: áp lực thẩm thấu máu bình thường (57,1%); thấp ((30,4%); tăng (12,5%). Thể tích dịch ngoại bào: giảm<br />
(50.6%); tăng (35,7%); bình thường (13,7%). Mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ nặng hạ natri máu ở<br />
người lớn tuổi: Phân tích mô hình đơn biến cho thấy bệnh nhân hạ natri máu có kèm theo đái tháo đường, áp lực<br />
thẩm thấu máu giảm, tỷ trọng nước tiểu thấp (< 1,003) có liên quan hạ natri máu nặng với p = 0,00 - 0,02.<br />
Kết luận: Hạ natri máu là rối loạn điện giải thường gặp và quan trọng đối với người lớn tuổi. Có nhiều cách<br />
điều trị khác nhau. Cần được tiếp cận đầy đủ để chẩn đoán và xử trí thích hợp kịp thời, đặc biệt là các trường hợp<br />
nặng có triệu chứng.<br />
Từ khóa: Hạ natri máu, đau khớp, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF OLDER PATIENTS WITH HYPONATREMIA PATIENTS IN TIEN GIANG<br />
GENERAL HOSPITAL IN 2017<br />
Le Thuy Phuong, Ta Van Tram<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 107 – 113<br />
Background and Objectives: Hyponatremia is a common electrolyte disorder and is important for older<br />
adults hospitalized for multiple causes and clinical manifestations. Sometimes confused with the pathology of<br />
different specialties. From that fact, we conducted this research to better treat older patients, and to limit<br />
hyponatremia, to reduce hospitalization, to reduce family burden and society.<br />
Patients and Methods: Cross –sectional analysis and description are older patients with hyponatremia in<br />
Tien Giang general hospital in 2017.<br />
Results: Based on 168 older patients with hyponatremia show that: Characteristics of the older Patients with<br />
hyponatremia: Living in rural areas (67.9%), with the rate increasing with age but decreasing over 90 years old<br />
<br />
* Bệnh viện đa khoa Tiền Giang<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Tạ Văn Trầm, ÐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com<br />
107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
(3.6%). There are many chronic diseases: cushing due to drug (69.6%); joint pain (60.7%); hypertension<br />
(60.7%); ischemic heart disease (57.1%); Chronic obstructive pulmonary disease (39.2%); diabetes mellitus<br />
(28.6%); cirrhosis of the liver (22.6%); heart failure (7.1%). Cause: Fast food (60.9%); use of prolonged anti-<br />
inflammatory painkillers (60.7%); Peripheral edema (35.7%); Blood glucose increased (12.5%). Lower sodium<br />
levels were mild, moderate (46.4% and 44.6%), severe (8.9%). With symptoms: Nausea, vomiting (80.4%);<br />
Headache, eyes closed (57.1%); drowsiness (10.7%); seizures (1.8%). Hyponatremia has: blood permeation<br />
pressure: normal (57.1%); decreased (30.4%); increased (12.5%). Volume of extracellular fluid: decreased<br />
(50.6%), increased (35.7%), normal (13.7%). Relationship between factors with severity of hyponatremia in older<br />
people: Single-variable analysis showed that patients with hyponatremia associated with diabetes, decreased blood<br />
permeation pressure, and low urinary density (< 1.003) were associated with severe hyponatremia. p = (0.00 -<br />
0.02). Conclusion: Hyponatremia is a common electrolyte disorder and is important for older people. There are<br />
many different treatments. Appropriate access to appropriate diagnosis and management should be provided,<br />
especially severe cases have symptoms.<br />
Keywords: Hyponatremia, joint pain, hypertension, ischemic heart disease, chronic obstructive pulmonary<br />
disease.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây hạ<br />
Tuổi thọ con người ngày càng tăng nhờ hệ natri máu với thể tích ngoại bào bình thường.<br />
thống y tế, kinh tế và điều kiện môi trường được Thực tế cho thấy, người lớn tuổi hạ natri máu<br />
cải thiện. Tuổi thọ tăng thường đi kèm với sự gia nhập viện rất phổ biến. Ðôi khi các triệu chứng<br />
tăng các bệnh thoái hóa do tuổi cao và các bệnh của hạ natri máu là lý do để nhập viện với các<br />
mạn tính, trong đó có sự giảm khả năng cô đặc biểu hiện và mức độ nặng khác nhau chưa được<br />
và pha loãng nước tiểu, nên người cao tuổi dễ chú ý nhiều nên còn nhầm lẫn với các bệnh lý<br />
xảy ra hạ natri máu. Hạ natri máu là tình trạng thuộc các chuyên khoa khác nhau. Từ thực tế đó<br />
thừa nước so với natri trong dịch ngoại bào và chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát<br />
thường được xác định khi nồng độ natri thấp đặc điểm hạ natri máu ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
hơn 135 mmol/l. Là rối loạn điện giải thường gặp nhập viện tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm<br />
nhất trong thực tế lâm sàng, hạ natri máu (< 135 Tiền Giang năm 2017” nhằm để góp phần điều<br />
mmol/l) có thể gặp ở 15 - 22% bệnh nhân (BN) trị tốt cho bệnh nhân lớn tuổi. Đây là đối tượng<br />
nội trú và ở khoảng 7% BN ngoại trú(1,8). Theo dể tổn thương, nhưng khó hồi phục nên cần có<br />
Anderson và cộng sự, cứ trong 100 BN nội trú sẽ biện pháp làm hạn chế tình trạng hạ natri máu<br />
có khoảng 3 BN có natri máu dưới 130 mmol/l xảy ra, để giảm tỷ lệ nhập viện, giảm gánh nặng<br />
và trong 100 BN nội trú có natri máu bình cho gia đình và xã hội với các mục tiêu.<br />
thường mỗi ngày sẽ có khoảng 1 BN có hạ natri Mục tiêu nghiên cứu<br />
máu(1). Hạ natri máu có thể gây ra các biến Khảo sát đặc điểm hạ natri máu ở bệnh nhân<br />
chứng nặng, tăng tỷ lệ tử vong cũng như có thể lớn tuổi nhập viện.<br />
là dấu ấn của các bệnh lý cơ bản tiềm tàng khác Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và độ<br />
vì vậy cần được nhận diện và xử trí kịp thời(6). nặng hạ Natri máu.<br />
Mặc dù còn nhiều vấn đề còn tranh cải trong<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
đánh giá và xử trí hạ natri máu, đa số các tác giả<br />
đều thống nhất ở các điểm sau: nên đánh giá Đối tượng nghiên cứu<br />
tình trạng hạ natri máu dựa vào thể tích ngoại Tất cả bệnh nhân lớn tuổi nhập viện tại khoa<br />
bào (tăng, giảm, bình thường), hội chứng tăng Nội A Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm Tiền Giang<br />
tiết ADH không thích hợp (syndrome of có xét nghiệm natri máu < 135 mEq/L từ tháng 2<br />
inatrippropriate ADH secretion - SIADH) là một - 9 năm 2017.<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu Công thức tính áp lực thẩm thấu huyết tương<br />
Chọn tất cả những bệnh nhân từ 60 tuổi trở theo ADA 2014<br />
lên nhập viện có xét nghiệm natri máu < 135mmol/l. ALTT= 2 [Natri+ (mEq) + K+ (mEq)] + Urê<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu. máu (mg%)/2,8 + Glucose(mg)/18.<br />
Tiêu chí loại trừ Hoặc ALTT = 2Natri+ (mmol/l) + Glucose<br />
Những bệnh nhân: Nhiễm trùng nặng, xuất (mmol/l) + Urê (mmol/l).<br />
huyết não, u não, suy thận mạn chạy thận định Đo áp lực thẩm thấu nước tiểu hay tỷ trọng<br />
kỳ, hội chứng thận hư. nước tiểu<br />
Những bệnh nhân không đồng ý tham gia Đo áp lực thẩm thấu nước tiểu (100mosm/l):<br />
nghiên cứu. chúng tôi dùng tỷ trọng nước tiểu, với mức pha<br />
Phương pháp nghiên cứu loãng nước tiểu tương ứng với tỷ trọng 1,003.<br />
Thiết kế nghiên cứu Phân loại thể tích dịch ngoại bào<br />
Mô tả cắt ngang có phân tích. Dịch ngoại bào tăng: thể hiện trên lâm sàng<br />
Cỡ mẫu bằng phù thường gặp nhất, có thể tràn dịch các<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong màng hay tĩnh mạch cổ nổi.<br />
nghiên cứu theo công thức: Dịch ngoại bào giảm, thể hiện bằng nhiều<br />
(Z 1 - /2)2. p (1 – p) triệu chứng: môi lưỡi khô, véo da, tụt huyết áp<br />
n= tư thế.<br />
c2<br />
Dịch ngoại bào bình thường: Những bệnh<br />
Trong đó:<br />
nhân không có biểu hiện tăng hay giảm thể tích<br />
n: cỡ mẫu nghiên cứu<br />
dịch ngoại bào thì được xem như có thể tích dịch<br />
Z2(1-/2) = 1,96 tương ứng độ tin cậy 95% ngoại bào bình thường. Có 3 nguyên nhân<br />
p: Tỷ lệ giảm Natri máu, chọn p = 28% (theo thường gặp nhất là: suy giáp, suy vỏ thượng<br />
tác giả Hsu Yu-Juei tỷ lệ hạ natri máu tại phòng<br />
thận và hội chứng tăng tiết ADH.<br />
cấp cứu(4).<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
c: Sai số cho phép, chọn c = 0,09.<br />
Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng<br />
Thế vào công thức trên:<br />
vấn trực tiếp BN bằng phiếu khảo sát, kết quả<br />
1,962 x 0,28 x (1 - 0,28)<br />
n = ------------------------------- = 95 thăm khám lâm sàng.<br />
0,092 Xử lý và phân tích số liệu<br />
Thay vào công thức tính được n = 95, trong Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br />
thực tế chúng tôi đã chọn 168. mềm SPSS 15.0.<br />
Phương pháp chọn mẫu KẾT QUẢ<br />
Chọn mẫu tiện ích, không xác suất. Số mẫu Qua phân tích số liệu từ 168 bệnh nhân lớn<br />
có số quan sát ít nhất cho đến thời điểm kết thúc tuổi có nồng độ natri máu giảm, kết quả như sau:<br />
nghiên cứu.<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Các tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
Tuổi bệnh nhân: tuổi nhỏ nhất là 60, tuổi lớn<br />
Chuẩn chẩn đoán mức độ hạ natri máu theo nhất là 93, tuổi trung bình là 76,8 9,5.<br />
tiêu chuẩn Châu Âu 2014(7)<br />
Mức độ hạ Nhẹ Trung bình Nặng<br />
Giới: Nam 99 (58,9%) nhiều hơn Nữ 69<br />
natri máu 130-135 mEq/L 121-129 mEq/L ≤ 120 mEq/L (41,1%). Phân bố theo lớp tuổi.<br />
<br />
<br />
<br />
109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố theo lớp tuổi Nguyên nhân hạ natri ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
60 – 70 > 90 Tổng số Bảng 6. Nguyên nhân hạ natri ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
Tuổi 71-80 tuổi 81-90 tuổi<br />
tuổi tuổi n (%)<br />
n (%) n (%) Nguyên nhân hạ natri Số BN Tỷ lệ (%)<br />
n (%) n (%)<br />
BN 30(17,8) 60(35,7) 72(42,9) 6(3,6) 168(100) Tiêu chảy- suy kiệt 18 10,7<br />
Lợi tiểu 45 26,8<br />
Bảng 2 Cư ngụ Sử dụng thuốc giảm đau 102 60,7<br />
Cư ngụ Nông thôn Thành thị Tổng số kháng viêm kéo dài > 3<br />
n (%) n (%) n (%) tháng. (Suy thượng thận)<br />
BN 114(67,9) 54(32,1) 168(100) Tăng lipid máu 0 0<br />
Tăng albumin máu 0 0<br />
Tiền sử bệnh mạn tính của bệnh nhân<br />
Đường huyết tang >11mmol/l 21 12,5<br />
Bảng 3: Tiền sử bệnh mạn tính của bệnh nhân N = Kiêng ăn mặn 116 60,9<br />
168 Phù 60 35,7<br />
Tiền sử bản thân Có Không Tổng số<br />
Tỷ lệ hạ natri máu theo áp lực thẩm thấu:<br />
n (%) n (%) n (%)<br />
Tăng huyết áp 102 (60,7) 66 (39,3) 168 (100) Bảng 7. Tỷ lệ hạ natri máu theo áp lực thẩm thấu<br />
Thiếu máu cơ tim 96 (57,1) 72 (42,9) 168 (100) Áp lực Thấp Bình Cao Tổng số<br />
Đái tháo đường 48 (28,6) 120 (71,4) 168 (100) thẩm thấu < 275 thường > 290<br />
máu mOsm/L 275-290 mOsm/L<br />
Suy tim 12 (7,1) 156 (92,9) 168 (100)<br />
mOsm/L<br />
Xơ gan cổ chướng 38 (22,6) 130 (77,4) 168 (100)<br />
Bệnh nhân 51(30,4) 96 (57,1) 21 (12,5) 168 (100)<br />
Bệnh phổi tắc nghẽn 66 (39,2) 102 (60,8) 168 (100) n(%)<br />
mạn tính<br />
Đau khớp 102 (60,7) 66 (39,3) 168 (100) Tỷ lệ hạ natri máu theo thể tích dịch ngoại<br />
Suy thận mạn 18 (10,7) 150 (89,3) 168 (100) bào<br />
Cushing 117 (69,6) 51 (30,4) 168 (100)<br />
Bảng 8. Tỷ lệ hạ natri máu theo thể tích dịch ngoại<br />
Đặc điểm hạ natri máu ở bệnh nhân lớn tuổi bào.<br />
nhập viện Thể tích ngoại Bình Tăng Giảm thể Tổng số<br />
bào thường thể tích tích<br />
Mức độ hạ natri máu ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
Bệnh nhân n(%) 23 (13,7) 60 (35,7) 85 (50,6) 168(100)<br />
nhập viện<br />
Mối liên hệ giữa các đặc điểm lâm sàng và<br />
Bảng 4 Mức độ hạ natri máu ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
nhập viện.<br />
mức độ hạ natri máu<br />
Mức độ hạ Nhẹ Trung bình Nặng Tổng số Bảng 9. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và<br />
natri máu (130-135) (121-129) (≤ 120 mức độ hạ natri máu theo tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
mEq/L mEq/L mEq/L) Các yếu tố Hạ natri máu<br />
Bệnh nhân n(%) 78 (46,4) 75 (44,6) 15 (8,9) 168(100) Nhẹ -TB Nặng Tổng P<br />
Triệu chứng lâm sàng theo mức hạ natri máu N = 153 N = 15 số<br />
Giới Nam 93 (60,8) 6 (40) 99 0,12<br />
Bảng 5. Triệu chứng lâm sàng theo mức hạ natri<br />
Nữ 60 (39,2) 9 (60) 69<br />
máu Tăng huyết áp Có 96 (62,7) 6 (40) 102 0,08<br />
Triêu Mức độ hạ natri máu Tổng số Không 57 (37,3) 9 (60) 66<br />
chứng hạ Nhẹ Trung bình Nặng Thiếu máu cơ Có 87 (56,9) 9 (60) 96 0,8<br />
natri (130-135) (121-129) (≤ 120 tim Không 66 (43,1) 6 (40) 72<br />
mEq/L mEq/L mEq/L<br />
Suy tim Có 9 (5,9) 3 (20) 12 0,43<br />
Nhức đầu, 45 (26,8) 39 (23,1) 12 (7,1) 96 (57,1)<br />
nhắm mắt Không 144 (94,1) 12 (80) 156<br />
Buồn nôn, 60 (35,7) 60 (35,7) 15 (8,9) 135 (80,4) Đái tháo Có 38 (24,8) 10 (66,7) 48 0,01<br />
nôn ói đường Không 115 (75,2) 5 (33,3) 120<br />
Lơ mơ 3 (1,8) 15 (8,9) 0 18 (10,7) Xơ gan cổ Có 32 (20,9) 6 (40) 38 0,3<br />
Co giật 0 0 3 (1,8) 3 (1,8) chướng Không 121 (79,1) 9 (60) 130<br />
Hôn mê 0 0 0 0 Suy thận mạn Có 15 (10,9) 3 (20) 18 0,2<br />
Không 138(89,1) 12(80) 150<br />
<br />
<br />
<br />
110<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các yếu tố Hạ natri máu vong(5). Tuy vậy, tỷ lệ hạ natri do suy tim<br />
Nhẹ -TB Nặng Tổng P<br />
trong nghiên cứu chúng tôi không cao (7,1%)<br />
N = 153 N = 15 số<br />
so với nghiên cứu của Coenraad (4,8%)(2).<br />
Cushing Có 108 (70,6) 9 (60) 117 0,31<br />
Không 45 (29,4) 6(40) 51 Theo nhiều tác giả, một trong các nguyên nhân<br />
Áp lực thẩm Giảm 290 30 (19,6) 2 (13,3) 32 chuyển và chính điều này góp phần điều chỉnh<br />
Tỷ trọng nước 1,003 108 (70,6) 3 (20) 111<br />
suy thận xơ gan(3).<br />
Thể tích ngoại Bình thường 20 (13,1) 3 (20) 23 0,3<br />
bào Tăng 54 (35,3) 6 (40) 60 Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu mức nhẹ<br />
Giảm 79 (51,6) 6 (40) 85 chiếm tỷ lệ cao nhất 46,4%, kế đến là mức độ<br />
BÀN LUẬN trung bình 44,6%, Mức độ nặng 8,9%.<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu nhập viện<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu có tỷ lệ<br />
với triệu chứng: Buồn nôn, nôn ói chiếm tỷ lệ cao<br />
tăng dần theo tuổi, Nhưng trên 90 tuổi tỷ lệ<br />
nhất (80,4%); Nhức đầu, nhắm mắt (57,1%); lơ<br />
giảm rõ rệt (3,6%). Có thể do người Việt Nam mơ (10,7%); co giật (1,8%); không có trường hợp<br />
tuổi thọ chưa cao. Các tác giả đều khẳng định nào hôn mê. Điều này có thể gây nhầm lẫn và<br />
người lớn tuổi nguy cơ rối loạn nước, điện giải đầy thử thách cho các bác sĩ cấp cứu ban đầu.<br />
càng cao do giảm chức năng điều hòa của Các triệu chứng lâm sàng của hạ natri máu là<br />
thận, cũng là đối tượng dể bị tổn thương do tình trạng phù não. Mức độ nặng của các<br />
nhưng khó hồi phục. Nên cần được chú ý và triệu chứng tùy thuộc vào mức độ và tốc độ hạ<br />
phát hiện sớm, xử trí kịp thời. natri. Trong nghiên cứu này cho thấy các triệu<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu sống ở chứng: Nhức đầu, nhắm mắt, Buồn nôn, nôn ói<br />
nông thôn nhiều hơn thành thị (67,9% và do hạ natri máu đều có ở mức từ nhẹ tới nặng.<br />
32,1%). Có lẻ người lớn tuổi ở nông thôn sự Nhưng nhiều nhất ở mức nhẹ và trung bình.<br />
chú ý và chăm sóc y tế chưa chặc chẽ nên tỷ lệ Triệu chứng lơ mơ nhiều nhất ở mức hạ natri<br />
bệnh nhiều. trung bình. Triệu chứng co giật chỉ xảy ra ở hạ<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu có bệnh natri nặng. Tương quan giữa triệu chứng và<br />
mạn tính: cushing do thuốc chiếm tỷ lệ cao nồng độ natri máu chỉ có tính chất tham khảo vì<br />
nhất (69,6%); đau khớp (60,7%); tăng huyết áp một số bệnh nhân hạ natri máu mạn tính có thể<br />
(60,7%); thiếu máu cơ tim (57,1%); bệnh phổi không có triệu chứng gì nghiêm trọng dù natri<br />
tắc nghẽn mạn tính (39,2%); đái tháo đường máu rất thấp.<br />
(28,6%); xơ gan cổ chướng (22,6%); suy tim Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu nhập viện<br />
(7,1%). Điều này cũng phù hợp trong nghiên với nhiều nguyên nhân: Kiêng ăn mặn, và sử<br />
cứu chúng tôi chủ yếu là Cushing do dùng dụng thuốc giảm đau kháng viêm kéo dài chiếm<br />
corticoid kéo dài để điều trị bệnh lý xương tỷ lệ cao nhất (60,9%; 60,7%); Phù ngoại biên<br />
khớp hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn ở người (35,7%); đường huyết tăng (12,5%). Điều này<br />
lớn tuổi có nhiều bệnh mạn tính cùng lúc. Các cũng phù hợp vì người lớn tuổi có nhiều bệnh:<br />
trường hợp suy thượng thận. Do điều kiện của tăng huyết áp, xơ gan, suy thận, suy tim đều có<br />
bộ phận xét nghiệm chưa đo được nồng độ chế độ ăn giảm muối được áp dụng trong điều<br />
cortisol trong máu vì vậy việc đánh giá chức trị bệnh này. Hơn nữa mùa nắng nóng đổ mồ<br />
năng tuyến thượng thận tại bệnh viện chúng hôi quá nhiều bị mất muối nhưng lại không ăn<br />
tôi còn khá hạn chế. Hạ natri máu trong suy muối vào để bù đắp lượng natri cần thiết mất<br />
tim mạn là một chỉ điểm tăng nguy cơ tử qua mồ hôi.<br />
<br />
<br />
111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu với áp lực tỷ lệ hạ natri mức nặng cao nhất (66,7%) kế đến<br />
thẩm thấu máu bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất là áp lực thẩm thấu máu bình thường có tỷ lệ hạ<br />
(57,1%); áp lực thẩm thấu máu thấp (30,4%); áp natri mức nặng là (20%); áp lực thẩm thấu máu<br />
lực thẩm thấu máu tăng (12,5%). Bệnh nhân hạ giảm có tỷ lệ hạ natri mức nặng là (13,3%). Sự<br />
natri máu có áp lực thẩm thấu máu thấp (hạ khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,02.<br />
natri máu thực sự). Tất cả các nguyên nhân gây Bệnh nhân có tỷ trọng nước tiểu thấp<br />
mất natri đều có giảm thể tích tuần hòan và dẫn (1,003)<br />
Tình trạng uống nước (không có điện giải) và là (80% so với 20%). Sự khác biệt này có ý nghĩa<br />
giảm bài tiết nước tự do dẫn đến hạ natri máu. thống kê với p = 0,001.<br />
Bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu kèm giảm Khi máu bị nhược trương thì đáp ứng thích<br />
thể tích ngoại bào chiếm tỷ lệ cao nhất 50,6%. kế hợp của thận là pha loãng nước tiểu tối đa. Như<br />
đến là hạ natri máu kèm tăng thể tích ngoại bào vậy, tỷ trọng nước tiểu thấp (< 1,003) gặp trong<br />
(35,7%). Mặc dù natri máu thấp, nhưng lượng hạ natri máu do uống nhiều nước. Ngược lại,<br />
natri toàn cơ thể vẫn tăng, cho nên các biện pháp nếu hạ natri máu mà tỷ trọng nước tiểu không<br />
điều trị nên tập trung vào việc thải bớt nước và thấp (> 1,003), chứng tỏ có tăng tiết ADH và<br />
natri dư hơn là bù natri. Rất ít trường hợp hạ giảm bài tiết nước tự do.<br />
natri máu kèm với thể tích ngoại bào bình<br />
KẾT LUẬN<br />
thường (13,7%), thường do rối loạn bài tiết nước<br />
tự do. Nguyên nhân thường gặp nhất là hội Qua nghiên cứu 168 bệnh nhân lớn tuổi hạ<br />
chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH). Các natri máu tại Bệnh viện Đa Khoa Tiền Giang<br />
nguyên nhân gây tiết ADH khi (áp suất thẩm chúng tôi có kết luận như sau:<br />
thấu bình thường): bệnh thần kinh, ung thư, Đặc điểm bệnh nhân lớn tuổi hạ natri máu<br />
thuốc, phẫu thuật. Suy thượng thận và suy giáp Sống ở nông thôn (67,9%), có tỷ lệ tăng dần<br />
cũng gây hạ natri máu có thể tích dịch ngoại bào theo tuổi nhưng trên 90 tuổi (3,6%).<br />
bình thường và các nguyên nhân này cần phải Có nhiều bệnh mạn tính: cushing do thuốc<br />
loại trừ trước khi chẩn đoán xác định SIADH. (69,6%); đau khớp (60,7%); tăng huyết áp<br />
Natri ngoại bào liên hệ mật thiết với nước cơ (60,7%); thiếu máu cơ tim (57,1%); bệnh phổi tắc<br />
thể để duy trì hằng định nội môi về thể tích cũng nghẽn mạn tính (39,2%); đái tháo đường (28,6%);<br />
như thẩm thấu. Vì vậy đánh giá kỹ lưỡng thể xơ gan cổ chướng (22,6%); suy tim (7,1%).<br />
tích ngoại bào để xác định có tăng, giảm hay Nguyên nhân hạ natri: Kiêng ăn mặn<br />
bình thường sẽ rất hữu ích trong chẩn đoán loại (60,9%); sử dụng thuốc giảm đau kháng viêm<br />
hạ natri máu, cũng như điều trị hạ natri máu(3). kéo dài (60,7%); phù ngoại biên (35,7%); đường<br />
Qua phân tích đơn biến của các yếu tố: giới huyết tăng (12,5%). Hạ natri mức nhẹ, trung<br />
tính, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tim, bình (46,4% và 44,6%), mức độ nặng (8,9%). Với<br />
xơ gan, suy thận, cushing, thể tích dịch ngoại các triệu chứng: Buồn nôn, nôn ói (80,4%); nhức<br />
bào không có liên quan với mức độ nặng của hạ đầu, nhắm mắt (57,1%); lơ mơ (10,7%); co giật<br />
natri máu với p > 0,05. (1,8%). Đôi khi không có sự tương quan giữa<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi: Bệnh nhân triệu chứng và nồng độ natri máu vì bệnh nhân<br />
có đái tháo đường có tỷ lệ hạ natri máu mức độ hạ natri máu mạn tính có thể không có triệu<br />
nặng nhiều hơn so với không đái tháo đường chứng nghiêm trọng dù natri máu rất thấp. Có<br />
(66,7% so với 33,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thể gây nhầm lẫn và đầy thử thách cho các bác sĩ<br />
thống kê với p = 0,01. cấp cứu ban đầu, và bác sĩ điều trị.<br />
Bệnh nhân có áp lực thẩm thấu máu giảm có Hạ natri máu có: áp lực thẩm thấu máu bình<br />
<br />
<br />
112<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thường (57,1%); thấp ((30,4%); tăng (12,5%). Thể and the pathogenetic role of vasopressin. Ann Intern Med;<br />
102:164.<br />
tích dịch ngoại bào: giảm (50.6%); tăng (35,7%); 2. Coenraad MJ et al (2003). Causes of hypoNatremia in the<br />
bình thường (13,7%). Đánh giá kỹ lưỡng này sẽ department of interNatril medicine and neurosurgery. Eur J<br />
Intern Med;14: 302-9.<br />
rất hữu ích trong chẩn đoán loại hạ natri máu,<br />
3. Hawkins RC (2003). Age and gender as risk factors for<br />
cũng như điều trị hạ natri máu. hypoNatremia and hyperNatremia. Clin Chim Acta; 337: 169–172.<br />
4. Hsu YJ et al (2005). Biochemical and etiological characteristics of<br />
Mối liên quan giữa các yếu tố với mức độ nặng<br />
acute hypoNatremia in the emergency department. J Emerg<br />
hạ natri máu ở người lớn tuổi Med; 29: 369-374.<br />
5. Oster JR et al (1992). ReNatril and electrolytes complications of<br />
Phân tích mô hình đơn biến cho thấy: Bệnh<br />
congestive heart failure and effects of therapy with ACEIs. Arch<br />
nhân hạ natri máu có kèm theo đái tháo Intern Med;152: 704-10.<br />
đường, áp lực thẩm thấu máu giảm, tỷ trọng 6. Mount DB, Waikar SS, Curhan GC (2009). Mortality after<br />
Hospitalization with mild, moderate, and severe hypoNatremia.<br />
nước tiểu thấp (< 1,003) có liên quan hạ natri Am J Med; 122: 857-865.<br />
máu nặng với p= 0,00 - 0,02. 7. Spasovski G, Vanholder R, Allolio B et al (2014); Hyponatraemia<br />
Guideline Development Group. Clinical practice guideline on<br />
Hạ natri máu là rối loạn điện giải thường<br />
diagnosis and treatment of hyponatraemia. Eur J Endocrinol;<br />
gặp và quan trọng đối với người lớn tuổi. Có 170(3):G1-47.<br />
nhiều cách điều trị khác nhau. Cần được tiếp cận 8. Upadhyay A, Jaber BL, Madias NE (2006). Incidence and<br />
prevalence of hyponatremia. Am J Med; 119(1): S30-S35.<br />
đầy đủ để chẩn đoán và xử trí thích hợp kịp thời.<br />
Đặc biệt là các trường hợp nặng có triệu chứng.<br />
Ngày nhận bài báo: 03/08/2017<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2018<br />
1. Anderson RJ, Chung HM, Kluge R, Schrier RW (1985).<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018<br />
HypoNatremia: a prospective aNatrilysis of its epidemiology<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
113<br />