intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh X-quang và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ C2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh và độ phù hợp của phương pháp chụp X-quang và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ C2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 64 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương vỡ C2 tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2010 – 6/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh X-quang và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ C2

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023  Để phát hiện sớm VMNM cần lưu ý các đặc 4. Hasbun R, et al, Mandell, Douglas, and điểm nhân khẩu học của người bệnh. Bennett's Principles and Practice of Infectious Diseases, Elsevier, 2019. p. 1183-1219. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hồ Đặng Trung Nghĩa, et al, Risk factors of Streptococcus suis infection in Vietnam. A case- 1. Bùi Vũ Huy và CS, Bệnh viêm màng não nhiễm control study. PLoS One, 2011. 6(3): 17604. khuẩn (Viêm màng não mủ). Nhà xuất bản Y học, 2020. 6. WHO, Defeating meningitis by 2030 the first 2. Nguyễn Tuấn Bình và CS, Nghiên cứu đặc điểm meeting of the Technical Taskforce, 2019. lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm 7. Wertheim HF, et al, Streptococcus suis, an màng não do Streptococcus Suis tại Bệnh viện important cause of adult bacterial meningitis in Trung ương Huế giai đoạn 2010 - 2012. Truyền northern Vietnam. PLoS One, 2009. 4(6): 5973. nhiễm Việt Nam, 2016. Tr. 7-9. 8. Zunt JR, et al, Global, regional, and national 3. Bùi Thanh Hà, et al, Etiology and clinical burden of meningitis, 1990-2016: a systematic features of bacterial meningitis in adults at analysis for the Global Burden of Disease Study national hospital for tropical diseases, period 2015 2016. The Lancet Neurology, 2018. 17(12): p. - 2018. Jpn J Infect Dis, 2022. 1061-1082. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X-QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VỠ C2 Hoàng Gia Du1, Nguyễn Văn Trung1 TÓM TẮT patients were diagnosed in Viet Duc hospital from January 2010 to June 2012. Results: 44 patients had 37 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và độ phù odontoid fracture, 14 patients had Hangman’s hợp của phương pháp chụp X-quang và cắt lớp vi tính fracture, 6 patients had C2 vertebral body fracture. trong chẩn đoán chấn thương vỡ C2. Đối tượng và Open-mouth X-ray view was diagnosed 81,8% cases phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô of odontoid fracture, lateral view was diagnosed tả 64 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương vỡ C2 68,2% cases of Hangman’s fracture, anteroposterior tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2010 – 6/2012. Kết views couldn’t find C2 fracture. On computed quả: Có 44 bệnh nhân gãy mỏm nha, 14 bệnh nhân tomography imaging, type 2 of odontoid fracture rates gãy kiểu Hangman, 6 vỡ thân C2. X-quang thẳng há was 86,4%, type 3 of Hangman’s fracture rates was miệng phát hiện được 81,8% trường hợp gãy mỏm 78,7%, type 3 of vertebral body C2 fracture was rates nha, X-quang nghiêng phát hiện được 92,9% gãy 50%. The Kappa value (0,44) for measuring the Hangman. X-quang thẳng không phát hiện được tổn reliability between X-ray and CT in findings of C2 thương vỡ C2. Trên hình ảnh CLVT, gãy mỏm nha loại fractures was moderate. Conclusion: X-ray plays an 2 chiếm 86,4%, gãy Hangman loại 3 chiếm 78,7%, vỡ important role in screening and emergency diagnosis thân C2 loại 3 chiếm 50%. Khả năng phù hợp chẩn of C2 fracture. The reliability between X-ray and CT in đoán giữa X-quang và cắt lớp vi tính trong tổn thương findings of C2 fractures was moderate. Computed gãy mỏm nha ở mức độ khá với chỉ số Kappa = 0,44. tomography imaging was gold standard for diagnose Kết luận: X-quang đóng vai trò quan trọng trong phát and classify C2 fracture. Keywords: C2 fracture, hiện tổn thương vỡ C2 trong chẩn đoán cấp cứu ban Xray, Computed tomography. đầu. Khả năng phù hợp chẩn đoán giữa X-quang và CLVT ở mức độ vừa. CLVT là tiêu chuẩn vàng trong I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn đoán và phân loại chấn thương vỡ C2. Từ khóa: Vỡ C2, X-quang, cắt lớp vi tính. Chấn thương cột sống cổ cao là một tổn thương nguy hiểm trong chấn thương nói chung SUMMARY và chấn thương cột sống cổ nói riêng. Vỡ C2 X-RAY AND COMPUTED TOMOGRAPHY gặp 23,5% – 23,9% trong chấn thương cột sống IMAGING IN DIAGNOSIS OF C2 FRACTURE cổ1 và thường liên quan đến những bệnh nhân Objectives: Analyzing and comparing of x-ray trên 65 tuổi2. Tuy rất nghiêm trọng nhưng triệu imaging and computed tomography features in chứng lâm sàng thường nghèo nàn, vì vậy chẩn diagnosis of C2 fracture. Methods: Cross-sectional đoán thường gặp khó khăn, dễ bỏ sót tổn descripted retrospective studying of 64 C2 fracture thương, gây ra những di chứng nặng nề, khó sửa chữa. Vì cấu trúc đặc biệt của C2 nên hình thái 1Bệnh viện Bạch Mai trong tổn thương vỡ C2 cũng đa dạng. Trên thực Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Gia Du hành lâm sàng thường gặp: gãy mỏm nha, gãy Email: hoanggiadu76@gmail.com Hangman và vỡ thân. Ngày nay, nhờ các công cụ Ngày nhận bài: 10.01.2023 chẩn đoán hình ảnh hiện đại nên việc chẩn đoán Ngày phản biện khoa học: 20.3.2023 Ngày duyệt bài: 29.3.2023 chấn thương vỡ C2 đã dễ dàng hơn. Tại Việt 148
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 Nam, việc sử dụng X-quang (XQ) và cắt lớp vi cuống của C2 tính (CLVT) trong chẩn đoán chấn thương cột - Di lệch cuống C2 so với thân C2 sống cổ đã được tiến hành thường quy, song - Trật C2-C3: thân đốt sống C2 di lệch ra việc đánh giá kết quả khi ứng dụng vào thực tế trước hoặc ra sau so với thân đốt sống C3. cũng như độ phù hợp giữa X-quang và CLVT còn  Nghi ngờ có tổn thương: nghi ngờ có gãy nhiều hạn chế, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cuống C2 kèm theo phù nề phần mềm trước cột cứu: “Đặc điểm hình ảnh Xquang và cắt lớp vi sống ngang C2 (độ dày phần mềm trước cột tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ C2”. sống ngang C2 > 7mm). Vỡ thân C2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Có tổn thương: mất liên tục vỏ xương 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu  Nghi ngờ có tổn thương: nghi ngờ có 64 bệnh nhân được chẩn đoán xác định chấn đường vỡ thân C2 kèm theo phù nề phần mềm thương vỡ C2 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ trước cột sống ngang C2 (độ dày phần mềm tháng 1/2010 đến tháng 6/2012 thỏa mãn tiêu trước cột sống ngang C2 > 7mm) chuẩn nghiên cứu. Các đặc điểm hình ảnh CLVT: - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân Gãy mỏm nha: Phân loại tổn thương theo được chẩn đoán xác định vỡ C2 có hồ sơ bệnh Anderson và D’Alonzo3: loại 1, loại 2, loại 3 án đầy đủ, có đầy đủ các phim: Xquang cột sống Gãy Hangman: Phân loại tổn thương theo cổ tư thế thẳng, nghiêng, thẳng hả miệng, cắt Levine và Edwards4: loại 1, loại 2, loại 3 lớp vi tính có tái tạo trên mặt phẳng ngang, Vỡ thân C2: Phân loại tổn thương theo đứng dọc, đứng ngang. Fujimura5: loại 1, loại 2, loại 3, loại 4. - Tiêu chuẩn loại trừ: Không có đầy đủ hồ 2.4. Xử lý số liệu. Phân tích và xử lý số liệu sơ bệnh án nghiên cứu, bệnh lý cột sống, tủy trên phần mềm SPSS 20.0 sống không phải do chấn thương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Phương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU pháp nghiên cứ hồi cứu mô tả cắt ngang. Chọn 3.1 Phân loại tổn thương giải phẫu mẫu thuật tiện, lựa chọn tất cả các trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu. 2.3. Các biến nghiên cứu Các đặc điểm hình ảnh X-quang: Có tổn thương, nghi ngờ tổn thương, không có tổn thương. Trong đó: Gãy mỏm nha:  Có tổn thương: Gãy xương mỏm nha: mất liên tục của vỏ xương; di lệch của mỏm nha với thân C2  Nghi ngờ: nghi ngờ có gãy mỏm nha kèm Biểu đồ 3.1 Các hình thái vỡ C2 theo phù nề phần mềm trước cột sống ngang C2 Nhận xét: Gãy mỏm nha chiếm đa số với 44 (độ dày phần mềm trước cột sống ngang C2 > 7 trường hợp (68,7%). 3 trường hợp (4,7%) vỡ mm). phức tạp C2 như vỡ thân đốt sống kèm gãy eo Gãy kiểu Hangman C2, 3 trường hợp (4,7%) vỡ thân C2 và 14  Có tổn thương khi thấy một trong các dấu trường hợp (21,9%) gãy kiểu Hangman. hiệu sau: 3.2. Đặc điểm X-quang trong chấn - Gãy cuống C2: mất liên tục vỏ xương thương vỡ C2 Bảng 3.1. Đặc điểm X-quang trong chấn thương vỡ C2 Tổn Thấy tổn thương Nghi ngờ tổn thương Không thấy tổn thương X Quang thương n % n % n % Thẳng 0 0 0 0 0 0 Gãy mỏm Nghiêng 30 68,2 9 20,5 5 11,3 nha Thẳng há miệng 36 81,8 6 13,6 2 4,6 Thẳng 0 0 0 0 0 0 Gãy Nghiêng 13 92,9 1 7,1 0 0 Hangman Thẳng há miệng 0 0 0 0 0 0 Vỡ thân Thẳng 0 0 0 0 0 0 149
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 C2 Nghiêng 2 33,3 1 16,7 3 50 Thẳng há miệng 2 33,3 3 50 1 16,7 Nhận xét: Bảng trên cho thấy phim thẳng dưới thấp hoặc tổn thương gãy mỏm nha không há miệng dễ nhận ra tổn thương hơn gãy mỏm di lệch. Đối với tổn thương gãy Hangman, 13/14 nha hơn. Trên phim nghiêng sẽ nhìn thấy tổn trường hợp được thấy trên phim nghiêng, 1 thương gãy Hangman. Trên phim X-quang thẳng trường hợp nghi ngờ do tổn thương Hangman không thể thấy tổn thương C2. loại 1, tổn thương ít di lệch. X Quang nghiêng 3.2. Đặc điểm CLVT trong tổn thương phát hiện tổn thương vỡ thân C2 khó khăn, trong vỡ C2 đó chủ yếu là quan sát được tổn thương vỡ thân Bảng 3.2. Đặc điểm CLVT trong chẩn C2 bờ trước dưới dạng vỡ "hình giọt lệ". Có 1 đoán tổn thương C2 trường hợp vỡ "hình giọt lệ" được quan sát Tổn thương Phân loại n % (chiếm 16,7%) tổn thương, 1 trường hợp nghi Loại 1 0 0 ngờ tổn thương. Gãy mỏm nha Loại 2 38 86,4 Loại 3 6 13,6 Loại 1 1 7,1 Gãy Hangman Loại 2 2 14,2 Loại 3 11 78,7 Loại 1 1 16,7 Loại 2 1 16,7 Vỡ thân C2 Loại 3 3 50,0 Loại 4 1 16,7 Nhận xét: Trong tổn thương gãy mỏm nha thì vỡ loại 2 chiếm đa số; với gãy Hangman là loại 3 với 78,7% còn vỡ thân C2 là loại 3 với 50,0%. 3.3. Đặc điểm hình ảnh phù hợp giữa X- quang và CLVT trong chẩn đoán tổn thương Hình 4.1. Vỡ thân C2 loại 1 – Vỡ "kiểu giọt C2 lệ" (BN Nguyễn Quang T., nam, 37 tuổi. Bảng 3.3. Đặc điểm hình ảnh phù hợp Mã BA: 12013) giữa X-quang và CLVT trong chẩn đoán tổn Phim X-Quang thẳng há miệng cho kết quả thương C2 tốt hơn trên tổn thương gãy mỏm nha; có 81,8% X Quang Có tổn Không tổn bệnh nhân có hình ảnh tổn thương gãy mỏm n Kappa nha. Chỉ có 8 trường hợp bệnh nhân nghi ngờ CLVT thương thương Có tổn thương 51 13 64 hoặc không quan sát thấy tổn thương (chiếm Không tổn 18,2%). Trên phim thẳng há miệng, chúng ta sẽ 0 0 0 0,44 rất dễ dàng quan sát những tổn thương gãy thương n 51 13 64 mỏm nha loại 2 và đặt biệt là những gãy mỏm Nhận xét: Kết quả phù hợp vừa (Kappa = nha di lệch sang 2 bên. Gãy mỏm nha loại 3 0,44) giữa X-Quang và CLVT trong chẩn đoán cũng khó quan sát trên phim chụp X Quang tư tổn thương C2. thế này vì khi đường gãy xuống thấp, dễ có nguy cơ bị che lấp bởi xương và răng ở hàm dưới. Tư IV. BÀN LUẬN thế chụp và kỹ thuật chụp phim X-Quang thẳng 4.1. Đặc điểm phim X-quang trong chẩn há miệng có nhiều ý nghĩa trong đánh giá tổn đoán tổn thương C2. Qua nghiên cứu, chúng thương mỏm nha. tôi nhận thấy 100% các trường hợp tổn thương 4.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương đốt C2 không phát hiện được trên phim X-Quang C2 trên CLVT. Chụp cắt lớp vi tính không có thẳng không thể đánh giá tổn thương C2. Vì tư nhiều giá trị trong đánh giá tổn thương dây thế này toàn bộ xương hàm che phía trước của chằng và tuỷ sống, ngược lại chụp cắt lớp vi tính vùng cột sống cổ cao, vì vậy không đánh giá có độ tin cậy và độ đặc hiệu cao trong chẩn được tổn thương. Trên phim X Quang nghiêng có đoán tổn thương gãy mỏm nha. Trong nghiên 5 trường hợp (chiếm 11,3%) không thấy tổn cứu của chúng tôi, 86,4% bệnh nhân có tổn thương mỏm nha. Những trường hợp này khó thương gãy mỏm nha loại 2 (đường gãy đi qua quan sát tổn thương do bệnh nhân có tổn nền mỏm nha), và có 13,6% bệnh nhân gãy thương gãy mỏm nha loại 3 vì vậy đường vỡ ở mỏm nha loại 3, không có trường hợp nào gãy 150
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 mỏm nha loại 1. Phân loại tổn thương gãy trò xác định chẩn đoán. Gãy Hangman đứng thứ Hangman trên phim chụp cắt lớp vi tính theo 2 trong phân loại chấn thương vỡ C2 sau gãy Levine và Edwards chúng tôi có gãy loại 3 chiếm mỏm nha. Đây là tổn thương gãy qua chân nhiều nhất (72,7%), các loại khác đều có 1 cuống của C2 và vì thế nó được xem là cơ chế tự trường hợp (chiếm 9,1%). 13/14 bệnh nhân giải ép ngoại trừ những trường hợp trật C2-C3, trong nghiên cứu của chúng tôi có thay đổi do vậy có thể bỏ sót thương tổn trên X-quang khoảng gian đĩa C2-C3, những trường hợp tổn thường.9 Theo Martin và cộng sự, tác giả gặp 3 thương Hangman loại 3 được xem là mất vững. trường hợp gãy Hangman bị bỏ sót khi chẩn Đường kính ống sống ngang mức C2 có kích đoán bằng X Quang trong tổng số 20 tổn thương thước lớn nhất của cột sống cổ và cơ chế gãy khác nhau. Tác giả cũng khẳng định nguyên của tổn thương Hangman gây gãy chân cuống 2 nhân âm tính giả ở những trường hợp này bên nên được xem như cơ chế tự giải ép của tổn thường là do đường gãy mờ và khó xác định trên thương, chính vì vậy gãy Hangman loại 1 và loại X Quang.10 2 thường không có tổn thần kinh hoặc ít gây tổn thương tuỷ, và được điều trị bảo tồn. Tổn thương loại 2 và loại 3 gây tổn thương đĩa đệm C2-C3 và có thể kết hợp với trật diện khớp C2-C3 một hoặc hai bên, thường gây tổn thương thần kinh và có chỉ định phẫu thuật.6 Nghiên cứu của chúng tôi có 14 trường hợp gãy Hangman, trong đó có 11 trường hợp gãy Hangman loại 3 và 2 trường hợp gãy Hangman loại 2 mất vững có chỉ định phẫu thuật, 1 trường hợp gãy Hangman loại 1 không mất vững được điều trị bảo tồn. Vỡ thân C2 được chia thành 4 loại theo phân loại của Fujimura.5 Nghiên cứu của chúng tôi có 6 trường hợp được chẩn đoán vỡ thân C2 trong đó có 1 Hình 4.1. Gãy Hangman loại 1 trường hợp vỡ kiểu "hình giọt lệ", 1 trường hợp trên phim X Quang nghiêng đường vỡ hướng ngang ở phần thấp diện khớp, (BN Hoàng Văn C., nam, 42 tuổi. Mã BA: 9133) nhiều nhất là 3 trường hợp vỡ thân C2 loại 3 Trường hợp bỏ sót của chúng tôi là gãy nhiều mảnh (chiếm 50%), 1 trường hợp đường Hangman loại 1 có chỉ định điều trị bảo tồn. gãy hướng đứng ngang hoặc đứng dọc. Hoàng Francis và cộng sự thông báo 123 trường hợp gãy Gia Du nghiên cứu 52 bệnh nhân chấn thương Hangman không di lệch và gập góc có tỷ lệ liền mất vững C1-C2 cũng gặp 7 trường hợp vỡ thân xương là 94,5%. Trong 9 trường hợp bỏ sót tổn C2 trong đó có 3 trường hợp vỡ kết hợp với gãy thương trong nghiên cứu 32 bệnh nhân chấn mỏm nha loại 3 và gây trật C1-C2.7 thương cột sống cổ cao, Cusmano và cộng sự Tổn thương C2 bao gồm: gãy mỏm nha, gãy cũng gặp 4 trường hợp chẩn đoán gãy Hangman cuống hai bên, vỡ thân C2. Đánh giá khả năng trên phim chụp cắt lớp vi tính. Đối với tổn thương phù hợp chẩn giữa X Quang và CLVT trong tổn vỡ thân C2 trong nghiên cứu, sử dụng X-quang thương C2, chúng tôi có chỉ số Kappa 0,44, mức chẩn đoán chỉ phát hiện được 2 trường hợp bệnh độ phù hợp vừa. Trong gãy mỏm nha, hạn chế nhân có tổn thương vỡ thân C2 (chiếm 33,3%), thường gặp trong quan sát phim X-quang thẳng 66,7% các bệnh nhân còn lại không phát hiện há miệng là hình ảnh xương hàm hoặc răng hàm được thương tổn. Khi sử dụng phân loại vỡ thân che phủ khối bên C1. Cắt lớp vi tính cho phép C2 của tác giả Fujimura càng thấy rõ vai trò của phân loại chính xác tổn thương, xác định hướng chụp cắt lớp vi tính trong phân loại thương tổn. của đường vỡ, đo mức độ di lệch của tổn thương Camille H. đã thông báo 1 trường hợp bệnh nhân mỏm nha so với thân C2.8 Trong chẩn đoán gãy bỏ sót chẩn đoán chấn thương vỡ thân C2 bằng Hangman, X-quang thẳng và X-quang thẳng há X Quang thường đã quay lại viện sau 11 tuần với miệng không phát hiện thấy tổn thương. X- triệu chứng đau và hạn chế vận động cổ cùng với quang nghiêng phát hiện được 13/14 trường hợp biểu hiện chèn ép tuỷ nhẹ. Martin và cộng sự gãy Hangman (chiếm 92,9%), 1 trường hợp nghi cũng bỏ sót 1 trường hợp chẩn đoán vỡ thân C2 ngờ tổn thương (7,1%), đây là trường hợp gãy loại 1 theo Fujimura (vỡ C2 kiểu "hình giọt lệ") Hangman loại 1 ít di lệch khó quan sát trên X- trong nghiên cứu 20 trường hợp bỏ sót tổn quang nghiêng, khi đó cắt lớp vi tính đóng vai thương X-quang trong nghiên cứu.10 Nhiều tác giả 151
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 cho rằng sự nhầm lẫn này có thể xẩy ra khi họ TÀI LIỆU THAM KHẢO xem đó như là tổn thương cốt hoá của dây chằng 1. Goldberg W, Mueller C, Panacek E, et al. dọc trước cột sống cổ. Distribution and patterns of blunt traumatic Như vậy, chúng ta đều thấy được vai trò của cervical spine injury. 2001;38(1):17-21. 2. Touger M, Gennis P, Nathanson N, et al. chụp cắt lớp vi tính đặc biệt quan trọng trong Validity of a decision rule to reduce cervical spine chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao. Với độ radiography in elderly patients with blunt trauma. nhạy và độ đặc hiệu cao, cắt lớp vi tính đã trở 2002;40(3):287-293. thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán. Tuy 3. Anderson LD, D'ALONZO RTJJ. Fractures of the odontoid process of the axis. nhiên không vì vậy mà X Quang thường quy 3 1974;56(8):1663-1674. bình diện lại không có giá trị và không được áp 4. Levine AM, Edwards CJJ. The management of dụng trong chẩn đoán chấn thương cột sống cổ traumatic spondylolisthesis of the axis. cao. Trong sàng lọc và trong chẩn đoán cấp cứu 1985;67(2):217-226. ban đầu X Quang thường quy đóng vai trò cần 5. Fujimura Y, Nishi Y, Kobayashi KJJoot. Classification and treatment of axis body thiết và quan trọng, giúp khu trú tổn thương, fractures. 1996;10(8):536-540. giảm liều chiếu xạ và giảm chi phí cho người 6. Van Goethem JW, van den Hauwe L, Parizel bệnh. Vấn đề đặt ra đối với phương tiện chẩn PM, Algra P. Spinal imaging: diagnostic imaging đoán hữu ích không thể thiếu này không chỉ là of the spine and spinal cord. Springer; 2007. 7. Hoàng Gia Du. Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu tìm ra giá trị âm tính giả hay dương tính giả của thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất phương pháp chẩn đoán nữa và cần xây dựng vững C1-C2. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại một quy trình chuẩn trong kỹ thuật chụp và các học Y Hà Nội; 2012. bước tiến hành đọc từng loại X Quang quy ước 8. Holmes JF, Mirvis SE, Panacek EA, et al. Variability in computed tomography and magnetic nhằm hạn chế tối đa các bỏ sót tổn thương. resonance imaging in patients with cervical spine injuries. 2002;53(3):524-530. V. KẾT LUẬN 9. Bernstein M.P., Baxter A.B. Cervical Spine X-quang đóng vai trò quan trọng trong phát Trauma: Pearls and Pitfalls. ARRS Categorical hiện tổn thương vỡ C2. Tuy nhiên, khả năng phù Course. 2012:21 - 25. hợp chẩn đoán giữa X-quang và CLVT ở mức độ 10. Anbari MM, Clark West OJEr. Cervical spine trauma radiography: Sources of false-negative vừa. CLVT là tiêu chuẩn vàng trong chuẩn đoán diagnoses. 1997;4(4):218-224. và phân loại chấn thương vỡ C2. 430 CĂN NGUYÊN NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO NƯỚC TRONG TĂNG LYMPHOCYTE ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Kim Thư1,2, Nguyễn Thị Phương Thúy1 TÓM TẮT38 nhân là 61,1%. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm màng não nước trong tăng lymphocyte là virus Mục tiêu: Xác định các căn nguyên nhiễm trùng (48,9% trong đó Herpes 28,4%, EV 18,2%, VNNB thường gặp gây viêm màng não nước trong tăng 2,3%) và lao (38,6%), còn lại là các nguyên nhân lymphocyte trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bệnh khác (C.neoformans 10,3%, Rickettsia 2,3%). 95,3% nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp căn nguyên virus được phát hiện nhờ phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 144 PCR. Kết luận: Vi rút và lao là 2 căn nguyên chính ở bệnh nhân được chẩn đoán viêm não và viêm màng bệnh nhân viêm màng não nước trong tăng não nước trong tăng lymphocyte điều trị tại Bệnh viện lymphocyte. Cần áp dụng kỹ thuật PCR dịch não tủy Bệnh nhiệt đới Trung ương từ tháng 01/2020 đến để xác định căn nguyên vi rút gây bệnh. tháng 06/2022. Kết quả: Tỷ lệ xác định được nguyên Từ khoá: viêm màng não, viêm não, lymphocyte, căn nguyên 1Trường Đại học Y Hà Nội 2Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Kim Thư INFECTIOUS ETIOLOGIES OF Email: nguyenkimthu@hmu.edu.vn LYMPHOCYTIC MENIGITIS IN PATIENTS Ngày nhận bài: 11.01.2023 TREATED AT THE NATIONAL HOSPITAL Ngày phản biện khoa học: 20.3.2023 FOR TROPICAL DISEASES Objective: To identify common infectious causes Ngày duyệt bài: 29.3.2023 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2