intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên “Diffusion Tensor Imaging” của người bình thường và các thay đổi trong nhồi máu não cấp

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng là phương pháp không xâm lấn không những giúp mô tả tính toàn vẹn của bó tháp mà còn giúp mô tả những thay đổi trong nhồi máu não cấp. Nghiên cứu đặc điểm bó tháp ở người bình thường và các thay đổi trong tổn thương nhồi máu não cấp dựa trên kỹ thuật cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (DTI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh bó tháp trên “Diffusion Tensor Imaging” của người bình thường và các thay đổi trong nhồi máu não cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BÓ THÁP TRÊN “DIFFUSION TENSOR IMAGING”<br /> CỦA NGƯỜI BÌNH THƯỜNG VÀ CÁC THAY ĐỔI<br /> TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP<br /> Nguyễn Thị Thanh Hoa*, Lê Văn Phước**, Lâm Thanh Ngọc*<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng là phương pháp không xâm lấn không những giúp mô<br /> tả tính toàn vẹn của bó tháp mà còn giúp mô tả những thay đổi trong nhồi máu não cấp.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm bó tháp ở người bình thường và các thay đổi trong tổn thương nhồi máu<br /> não cấp dựa trên kỹ thuật cộng hưởng từ khuếch tán theo hướng (DTI).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca ở 103 người trưởng thành, chia 2<br /> nhóm: 61 người bình thường và 42 bệnh nhân nhồi não cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2017 đến tháng<br /> 07/2018. Khảo sát bằng DTI trên máy Skyra 3T, hãng Siemens. So sánh các thông số phân suất khuếch tán không<br /> đẳng hướng (FA), khuếch tán trung bình (MD) ở các vị trí giải phẫu bó tháp bình thường (trung tâm bán bầu<br /> dục, chi sau bao trong, cầu não), vị trí tổn thương nhồi máu và vùng đối bên.<br /> Kết quả: Ở nhóm người trưởng thành bình thường, DTI cho thấy: giá trị FA ở chi sau bao trong và cầu não<br /> bên trái cao hơn bên phải (0,72 ± 0,04 và 0,66 ± 0,08 so với 0,69 ± 0,05 và 0,61 ± 0,09). FA cao nhất ở chi sau bao<br /> trong so với các vị trí khác (bên phải: 0,69 ± 0,05; bên trái: 0,72 ± 0,04). Tại trung tâm bán bầu dục, FA tương<br /> quan nghịchvàMDtương quan thuậnvới tuổi (bên phải: giá trị r lần lượt là -0,313; 0,357; bên trái: giá trị r lần<br /> lượt là -0,43; 0,284). Tuy nhiên các tỷ số rFA, rMD không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. Ở nhóm bệnh<br /> nhân nhồi máu não cấp, rFA có giá trị nhất trong chẩn đoán nhồi máu não ở giai đoạn tối cấp với độ nhạy, độ đặc<br /> hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 100%; 92,1%; 57,1%; 100%. rFA tương quan<br /> nghịch với thời gian khởi phát tại trung tâm bán bầu dục, vị trí nhồi máu (r lần lượt là -0,432; -0,503), tương<br /> quan nghịch với thể tích tổn thương nhồi máu (r = -0.392). Giá trị FA tại vị trí nhồi máu chỉ tăng trong vòng 6<br /> giờ, sau đó FA giảm dần theo thời gian (giá trị rFA dưới 6 giờ: 1,14 ± 0,09;6 giờ - 3 ngày: 0,85 ± 0,36 và 3 – 7<br /> ngày: 0,67 ± 0,48). rMD tương quan thuận với thể tích tổn thương nhồi máu (r = 0,595).<br /> Kết luận: DTI là kỹ thuật không xâm lấn,có giá trị, giúp nghiên cứu hình ảnh bó tháp bình thường cũng<br /> như chẩn đoán, đánh giá các thay đổi, dự đoán được kết cục lâm sàng trong nhồi máu não cấp.<br /> Từ khóa: kỹ thuật khuếch tán theo lực, bản đồ bó sợi thần kinh, phân suất khuếch tán bất đẳng hướng, độ<br /> khuếch tán trung bình, bó tháp, nhồi máu não cấp<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERIZATION OF PYRAMIDAL TRACT IN THE NORMAL HUMAN BRAIN AND IN<br /> PATIENTS WITH ACUTE STROKE BY DIFFUSION TENSOR IMAGING<br /> Nguyen Thi Thanh Hoa, Le Van Phuoc, Lam Thanh Ngoc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 01-08<br /> Introduction: Diffusion tensor imaging (DTI) is a non-invasive in vivo method that not only characterizes<br /> the integrity of pyramidal tracts but also characterizes changes in acute infarction.<br /> Purpose: Utilizing diffusion tensor imaging (DTI) technique to study the characteristics of pyramidal tract<br /> <br /> * Bộ môn Chẩn đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Khoa Chẩn đoán Hình Ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Hoa ĐT: 0988309529 Email: aviblossom1188@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 1<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> in the normal human brain and changes in patients with acute ischemic stroke.<br /> Materials and methods: Case series study was conducted on 103 adults, divided into two groups: 61<br /> normal cases and 42 acute stroke patients at Cho Ray Hospital from September 2017 to July 2018. All DTI<br /> measurements were done using Skyra 3T instrument, Siemens. Comparison of FA, MD indexes was made<br /> focusing on normal anatomic locations (centrum semiovale, posterior limb internal capsule, pons), ipsilateral and<br /> contralateral infarct lesion.<br /> Results: In the normal group, DTI characterization showed that FA values of the left posterior limb internal<br /> capsule and pons were higher than those of the right (0.72±0.04 and 0.66±0.08 against 0.69±0.05 and 0.61±0.09,<br /> respectively). FA value was highest at posterior limb internal capsule (right: 0.69±0.05; left: 0.72±0.04,<br /> respectively). At centrum semiovale, FA was negatively correlated with age and MD was positively correlated<br /> with age (right: r values were -0.313, 0.357, left: r values were -0.43; 0.284, respectively). However, the rFA,<br /> rMD ratios did not differ between age groups.<br /> In patients with acute stroke, rFA was most valuable in the diagnosis of acute stroke with the sensitivity,<br /> specificity, positive and negative predictive value were100%, 92.1%, 57.1% and 100%, respectively. rFA was not<br /> onlynegatively correlated with the onset of time at centrum semiovale and infarct site (r values were -0.432, -<br /> 0.503, respectively) but alsonegatively correlated to the infarct volume (r value was -0.392). FA at the infarct site<br /> was increased only within 6 hours and FA decreased correspondingly to stroke duration (rFA less than 6 hours:<br /> 1.14 ± 0.09; 6 hours - 3 days: 0.85 ± 0.36 and 3-7 days: 0.67 ± 0.48). rMD was positively correlated with the<br /> infarct volume (r was 0.595).<br /> Conclusion: Diffusion tensor imaging is a non-invasive technique that is not only prominent for studying<br /> the normal structure of white matter fibers in vivo but also reliable for diagnosing, evaluating changes, predicting<br /> clinical outcomes in acute stroke.<br /> Keywords: diffusion tensor imaging (DTI), tractography, fractional anisotropy, mean diffusivity, pyramidal<br /> tract, acute stroke<br /> ĐẶTVẤNĐỀ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm giải<br /> Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến phẫu bình thường của bó tháp trên DTI gồm: sự<br /> tàn tật, nguyên nhân đứng thứ hai gây sa sút trí bất cân xứng, phân suất khuếch tán không đẳng<br /> tuệ và đứng hàng thứ tư trong các nguyên nhân hướng (FA), khuếch tán trung bình (MD), các<br /> gây tử vong ở Mỹ. Tại Mỹ, tỷ lệ đột quỵ khoảng thay đổi liên quan độ tuổi ... và những thay đổi<br /> 3% dân số trưởng thành, nghĩa là khoảng 7 triệu bó tháp trên DTI ở bệnh nhân nhồi máu não cấp.<br /> dân số. Người ta ước tính đến năm 2020 tỉ lệ sẽ Nghiên cứu thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> tăng gấp đôi cùng với quá trình hiện đại hóa và ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> gia tăng tuổi thọ(14). Phương pháp<br /> Bó tháp là một trong những bó ly tâm lớn Mô tả loạt ca.<br /> nối vỏ não vận động đến thân não và tủy sống.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Hiểu được cấu trúc giải phẫu của bó tháp rất<br /> Nhóm người trưởng thành bình thường: là<br /> quan trọng đối với những nhà hình ảnh học và<br /> người Việt Nam ≥ 18 tuổi, thuận tay phải,<br /> thần kinh học trong việc đánh giá mức độ tổn<br /> được chụp cộng hưởng từ (CHT) với chuỗi<br /> thương hay di chứng của các bệnh lý thần kinh.<br /> xung DTI, kết quả CHT sọ não chưa ghi nhận<br /> Kỹ thuật khuếch tán theo lực (DTI) là một<br /> bất thường.<br /> phương pháp không xâm lấn để nghiên cứu cấu<br /> Nhóm bệnh nhân nhồi máu não: có thời gian<br /> trúc các bó chất trắng và hứa hẹn trong đánh giá<br /> khởi phát trong vòng 7 ngày đầu, thuận tay<br /> tổn thương thiếu máu não. Nghiên cứu này của<br /> <br /> <br /> 2 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phải, được chụp CHT sọ não với chuỗi xung bao trong và thấp nhất tại trung tâm bán bầu<br /> DTI, kết quả CHT ghi nhận nhồi máu não dục, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05)<br /> Tiêu chuẩn loại trừ (Biểu đồ 2).<br /> Có tổn thương khác đi kèm trên hình ảnh Tại trung tâm bán bầu dục hai bên có sự<br /> CHT ở nhóm bệnh nhân (BN) NMN. tương quan nghịch nghịch giữa FA theo tuổi và<br /> tương quan thuận giữa MD theo tuổi (Bảng 2).<br /> Có tiền căn các bệnh lý tâm thần kinh trước<br /> đó (ví dụ, đột quy, mất trí nhớ, tâm thần phân Bảng 1: Giá trị trung bình của các thông số DTI (FA,<br /> liệt, trầm cảm ...). MD) tại các vị trí trung tâm bán bầu dục, chi sau bao<br /> trong và cầu não hai bên<br /> Các biến số thu thập: đặc điểm cá nhân, thời<br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn P**<br /> gian khởi phát, thang điểm NIHSS, sức cơ chi<br /> Bán cầu não phải Bán cầu não trái<br /> trên, thể tích vùng nhồi máu, FA, MD tại trung Trung tâm bán bầu dục<br /> tâm bán bầu dục, chi sau bao trong, cầu não và FA 0,50 ± 0,07 0,50 ± 0,06 0,48<br /> tại vị trí nhồi máu, tỷ số DTI ở người bình MD* 729,8 ± 32,9 830,2 ± 800,7 0,33<br /> thường (bên trái/bên phải), tỷ số DTI ở bệnh Chi sau bao trong<br /> nhân nhồi máu não (bán cầu nhồi máu/đối bên). FA 0,69 ± 0,05 0,72 ± 0,04 0,05) (Biểu đồ 1). Những thay đổi của bó tháp ở bệnh nhân<br /> Tại chi sau bao trong và cầu não trái: các giá nhồi máu não cấp trên “diffusion tensor<br /> trị FA cao hơn, khác biệt này có ý nghĩa thống kê imaging”<br /> (p0,05). (chiếm 59,5%), 17nữ (chiếm 40,5%), tuổi trung<br /> FA ở cả hai bên bán cầu cao nhất tại chi sau bình: 51,3 ± 13,6 (23-80 tuổi). Nhồi máu bên phải<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 3<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> 25 trường hợp (59,5%), bên trái 17 trường hợp máu não. Như vậy, giá trị rFA có giá trị tốt nhất<br /> (40,5%), NIHSS trung bình 10,83 ± 4,03 (3-18 trong chẩn đoán NMN ở thời điểm dưới 6 giờ<br /> điểm), sức cơ chi trên 0/5 (45,2%), 1/5 (4,8%), 2/5 (Bảng 3).<br /> (7,1%), 3/5 (11.9%), 4/5 (40%), 5/5 (0%). Trong đó,<br /> Tương quan nghịch giữa rFA với thời gian bị<br /> có 4 trường đột quỵ dưới 6 giờ, 20 trường hợp<br /> nhồi máu tại trung tâm bán bầu dục, chi sau bao<br /> đột quỵ 6-3 ngày và 18 trường hợp đột quỵ từ 3<br /> trong, cầu não và vị trí nhồi máu (r lần lượt là -<br /> ngày đến 7 ngày (Biểu đồ 3).<br /> 0,432; -0,296; -0,334; -0,503); tương quan nghịch<br /> Dưới 6 giờ sau khởi phát đột quỵ, giá trị rFA<br /> giữa rFA với thể tích vùng nhồi máu (r = -0,392)<br /> có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất và diện tích<br /> (Bảng 4).<br /> dưới đường cong lớn nhất để chẩn đoán nhồi<br /> <br /> 1 1<br /> FA bán cầu não phải<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> FA bán cầu não trái<br /> 0.5 0.5<br /> <br /> <br /> 0<br /> 0 Trung tâm Chi sau bao Cầu não<br /> Trung tâm Chi sau bao Cầu não bán bầu dục trong<br /> bán bầu dục trong<br /> 1200<br /> 1000<br /> MD bán cầu não<br /> <br /> (10-6 mm2/ giây)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MD bán cầu não trái<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1000<br /> (10-6 mm2/giây)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 800<br /> phải<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 800 600<br /> 600 400<br /> Trung tâm Chi sau bao Cầu não Trung tâm Chi sau bao Cầu não<br /> bán bầu dục trong bán bầu dục trong<br /> <br /> Biểu đồ 1. Giá trị FA, MD tại các vị trí trung tâm bán bầu dục, chi sau bao trong, cầu não hai bên bán cầu<br /> 0.7 y = -0,0015x + 0,5648 0.7 y = -0,0019x + 0,5872<br /> FA tại trung tâm bán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> FA tại trung tâm bán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R² = 0,0954 R² = 0,1847<br /> 0.6 0.6<br /> bầu dục phải<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R= -0,313 R = -0,43<br /> bầu dục trái<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.5 0.5<br /> <br /> 0.4 0.4<br /> <br /> 0.3 0.3<br /> 10 30 50 70<br /> 10 30 Tuổi50 70 Tuổi<br /> y = 0,8309x + 693,36 850 y = 0,9886x + 684<br /> phải (10-6 mm2/giây)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MD tại trung tâm bán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R² = 0,0805<br /> MD trung tâm bán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R² = 0,1276 800<br /> bầu dục trái (10-6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 800 R = 0,284<br /> R = 0,357<br /> mm2/giây)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 750<br /> bầu dục<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 700 700<br /> 650<br /> 600 600<br /> 10 30 50 70 10 30 50 70<br /> Tuổi Tuổi<br /> Biểu đồ 2. Tương quan giữa các giá trị FA, MD theo tuổi tại trung tâm bán bầu dục hai bên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> FA tại vị trí nhồi máu<br /> <br /> AUC 94,1%<br /> Cut–off 1.006<br /> Sens 100%<br /> Spec 92.1%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> rMD tại vị trí nhồi máu<br /> <br /> AUC 65,1%<br /> Cut–off 0,4611<br /> Sens 100%<br /> Spec 52.6%<br /> PPV 18,2%<br /> NPP 100%<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Đường cong ROC, diện tích dưới đường cong (AUC), cut-off, độ nhạy, độ đặc hiệu của các giá trị<br /> rFA, rMD tại vị trí nhồi máu ở thời điểm khởi phát nhồi máu dưới 6 giờ.<br /> Bảng 3. Tương quan giữa rFA với các yếu tố tiên lượng nhồi máu não<br /> Giá trị P* Giá trị P* Giá trị P* Giá trị P*<br /> Thời gian nhồi Hệ số góc (a) -0,0017 0,004 -0,0011 0,05 -0,0015 0,03 -0,005
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2