TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRIPPLEX VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br />
CAN THIỆP NÚT MẠCH TRONG GIÃN TĨNH MẠCH TINH<br />
Nguyễn Duy Hùng1, Trần Công Hoan1, Trịnh Văn Tuấn2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh thường gặp ở nam giới khỏe mạnh, gây nên tình trạng hiếm muộn có con,<br />
thậm chí vô sinh nếu không được chẩn đoán và điều trị. Cho tới nay, việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào<br />
các triệu chứng lâm sàng và siêu âm Doppler màu. Mục tiêu của đề tài nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh siêu<br />
âm Tripplex và đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút mạch trong giãn tĩnh mạch tinh. Kết quả cho thấy từ<br />
tháng 11/2010 đến tháng 06/2011, 21 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh được chỉ định can thiệp nội mạch khi<br />
hình ảnh siêu âm của tĩnh mạch tinh có đường kính lớn nhất trước khi làm nghiệm pháp Valsalva dao động<br />
từ 2 - 2,5mm, sau khi làm nghiệm pháp dao động từ 3,4 - 5mm, tương ứng với giãn độ II là 28,57%, độ III là<br />
71,43%. Tỷ lệ can thiệp nút mạch thành công cao, đạt 92,4 - 96%. Thời gian nằm viện và hồi phục sau điều<br />
trị ngắn, trung bình 1,1 ± 0,3 ngày. Biến chứng trong quá trình can thiệp là rách thành mạch (4,76%) và trôi<br />
hóa chất gây xơ (9,52%). Theo dõi sau điều trị 3 tháng thấy thể tích tinh hoàn giảm nhiều nhất là 1,6cm³ so<br />
với trước khi điều trị, đường kính tĩnh mạch tinh giảm trung bình -1,32 ± 0,08mm, tốc độ dòng chảy giảm<br />
trung bình -0,39 ± 0,21mm sau khi làm nghiệm pháp Valsalva với p < 0,05.<br />
Từ khóa: giãn tĩnh mạch tinh, siêu âm Doppler màu<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Giãn tĩnh mạch tinh là một bệnh thường<br />
gặp ở nam giới, chiếm khoảng 8 - 23 % nam<br />
giới khỏe mạnh và khoảng 40% trường hợp<br />
bệnh nhân đến khám vì hiếm muộn. Việc chẩn<br />
đoán xác định hiện nay chủ yếu dựa vào triệu<br />
chứng lâm sàng và siêu âm Doppler màu [1].<br />
Điều trị giãn tĩnh mạch tinh có nhiều<br />
phương pháp như phẫu thuật thắt tĩnh mạch<br />
tinh qua nội soi ổ bụng, mổ mở hoặc điện<br />
quang can thiệp nút mạch. Tuy nhiên, các<br />
phương pháp này vẫn có tỷ lệ tái phát và biến<br />
chứng như tràn dịch màng tinh hoàn, teo tinh<br />
hoàn, tổn thương mạch... Với sự tiến bộ của<br />
điện quang can thiệp, phương pháp điều trị<br />
giãn tĩnh mạch tinh bằng can thiệp nút mạch<br />
ngày càng được áp dụng rộng rãi và được coi<br />
Địa chỉ liên hệ: Trịnh văn Tuấn, bộ môn Ngoại, trường<br />
<br />
như một phương pháp ít xâm hại nhưng rất<br />
hiệu quả vì tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ tái phát<br />
và biến chứng thấp [2].<br />
Tại Việt Nam, chẩn đoán và điều trị giãn<br />
tĩnh mạch tinh bằng phương pháp điện quang<br />
can thiệp đã dần được áp dụng ở các bệnh<br />
viện lớn như bệnh viện Việt Đức và bệnh viện<br />
Bạch Mai. Mặc dù vậy, các đặc điểm hình ảnh<br />
của giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm Doppler<br />
màu cũng như kết quả điều trị của phương<br />
pháp điện quang can thiệp vẫn chưa được<br />
nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy đề<br />
tài được tiến hành với mục tiêu: Mô tả đặc<br />
điểm hình ảnh siêu âm Tripplex và đánh giá<br />
kết quả điều trị can thiệp nội mạch trong giãn<br />
tĩnh mạch tinh.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
Email: tuan_thuy@yahoo.com<br />
<br />
Bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh đến khám<br />
và điều trị tại bệnh viện Việt Đức và bệnh viện<br />
<br />
Ngày nhận: 26/03/2013<br />
<br />
Bạch Mai từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 06<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br />
<br />
năm 2011.<br />
<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
88<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
<br />
dõi được trong thời gian tối thiểu 3 tháng.<br />
<br />
- Bệnh nhân nam, không phân biệt lứa tuổi.<br />
<br />
2. Phương pháp: mô tả tiến cứu.<br />
<br />
- Giãn tĩnh mạch tinh phát hiện được trên<br />
lâm sàng.<br />
<br />
Kỹ thuật thực hiện<br />
Nghiên cứu thực hiện trên máy siêu âm<br />
<br />
- Chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch tinh<br />
trên siêu âm Doppler màu.<br />
- Chỉ định điều trị bằng phương pháp can<br />
thiệp nội mạch.<br />
<br />
Logig P5 của hãng GE (Mỹ), có siêu âm<br />
Doppler màu, đầu dò cong lồi 3,5 MHz và đầu<br />
dò phẳng 7MHz.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
<br />
- Tuổi, triệu chứng lâm sàng.<br />
<br />
- Nghi ngờ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm<br />
<br />
- Đánh giá mức độ và phân độ giãn tĩnh<br />
<br />
sàng nhưng không có dấu hiệu giãn trên siêu<br />
<br />
mạch tinh trên lâm sàng theo phân độ của Tổ<br />
chức Y tế Thế giới [3].<br />
<br />
âm Tripplex.<br />
- Không được điều trị bằng phương pháp<br />
can thiệp nội mạch.<br />
- Bệnh nhân không tái khám, không theo<br />
<br />
- Đánh giá mức độ và phân độ giãn tĩnh<br />
mạch tinh trên siêu Doppler theo phân độ của<br />
Cornud [4] (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng và siêu âm Doppler màu<br />
Giãn tĩnh mạch tinh<br />
trên lâm sàng [3]<br />
<br />
Giãn tinh mạch tĩnh trên siêu âm<br />
Doppler màu [4]<br />
<br />
I<br />
<br />
Sờ thấy búi tĩnh mạch giãn khi làm<br />
nghiệm pháp Valsalva.<br />
<br />
Dòng trào ngược tồn tại dưới 1 giây và<br />
được coi như dòng trào ngược sinh lý.<br />
<br />
II<br />
<br />
Sờ thấy bùi tĩnh mạch giãn khi nghỉ<br />
ngơi nhưng không nhìn thấy.<br />
<br />
Dòng trào ngược tồn tại dưới 2 giây, giảm<br />
dần trong khi làm nghiệm pháp Valsalva và<br />
biến mất trước khi kết thúc nghiệm pháp.<br />
<br />
III<br />
<br />
Búi tĩnh mạch giãn có thể sờ và nhìn<br />
thấy khi nghỉ ngơi.<br />
<br />
Dòng trào ngược tồn tại trên 2 giây, có hình<br />
cao nguyên trong suốt thời gian làm<br />
nghiệm pháp Valsalva.<br />
<br />
Phân độ<br />
<br />
- Đánh giá kết quả của thủ thuật và hiệu<br />
quả điều trị:<br />
+ Trong và ngay sau khi làm thủ thuật:<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thực hiện trực tiếp trên bệnh<br />
nhân nên các thông tin riêng về bệnh tật trong<br />
<br />
phân loại giải phẫu tĩnh mạch tinh, số lượng<br />
<br />
hồ sơ bệnh án được gắn mã số để đảm bảo<br />
<br />
Coil sử dụng, số nhánh bên cần nút, kết quả<br />
điều trị: tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn;<br />
<br />
tính chính xác, hoàn toàn được bảo mật và chỉ<br />
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.<br />
<br />
biến chứng: trôi Coil, tổn thương thành mạch,<br />
huyết khối tĩnh mạch...<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
+ Sau thời gian 3 tháng: dựa trên các kết<br />
<br />
Từ 11/2010 đến 06/2011, sử dụng siêu âm<br />
<br />
quả siêu âm, xét nghiệm tinh dịch đồ, nội tiết<br />
<br />
Doppler màu, chúng tôi đã chẩn đoán giãn<br />
tĩnh mạch tinh cho 21 trường hợp với độ tuổi<br />
<br />
tố nam đồng thời theo dõi các biến chứng<br />
muộn như tràn dịch màng tinh hoàn, teo tinh...<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
trung bình 23,7 ± 5,07 (dao động 12 - 34 tuổi),<br />
89<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
trong đó thường gặp nhất từ 21 - 28 tuổi.<br />
<br />
mạch 3/21 (14,3%).<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là đau<br />
tức vùng bìu 14/21 (66,7%), tự sờ thấy búi<br />
<br />
Chỉ định siêu âm Doppler màu để chẩn<br />
đoán bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh. Hình ảnh búi<br />
<br />
giãn tĩnh mạch 7/21 (33,3%), chậm con 4/21<br />
(19,1%), tăng bài tiết mồ hôi vùng bìu 4/21<br />
<br />
giãn thay đổi trên siêu âm trước và sau khi<br />
làm nghiệm pháp Valsalva được ghi nhận<br />
<br />
(19,1%) và tái phát sau điều trị can thiệp<br />
<br />
(bảng 2).<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh của giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm Doppler màu<br />
Thời điểm làm siêu âm<br />
Doppler màu<br />
<br />
Trước khi làm nghiệm pháp<br />
Valsalva<br />
<br />
Đường kính búi tĩnh<br />
mạch (mm)<br />
<br />
(n = 21)<br />
<br />
%<br />
<br />
< 1,5<br />
<br />
2<br />
<br />
9,52<br />
<br />
1,5 - 2<br />
<br />
6<br />
<br />
28,57<br />
<br />
2 - 2,5<br />
<br />
9<br />
<br />
42,86<br />
<br />
> 2,5<br />
<br />
4<br />
<br />
19,05<br />
<br />
3 - 3,5<br />
<br />
4<br />
<br />
19,05<br />
<br />
3,5 - 4<br />
<br />
13<br />
<br />
61,9<br />
<br />
>4<br />
<br />
4<br />
<br />
19,05<br />
<br />
Sau khi làm nghiệm pháp<br />
Valsalva<br />
<br />
Đánh giá mức độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng dựa vào sờ hoặc quan sát thấy búi giãn<br />
tĩnh mạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới [3] và dòng máu trào ngược theo thời gian<br />
trước và sau khi làm nghiệm pháp valsava trên siêu âm Doppler màu theo tiêu chuẩn của Cornud<br />
[4], kết quả trong bảng 3.<br />
Bảng 3. phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng và siêu âm<br />
Phân độ<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Siêu âm Doppler màu<br />
<br />
I<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
II<br />
<br />
7 (33,3%)<br />
<br />
6 (28,57%)<br />
<br />
III<br />
<br />
14 (66,7%)<br />
<br />
15 (71,43%)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
21 (100%)<br />
<br />
21 (100%)<br />
<br />
Chỉ định can thiệp mạch để điều trị búi giãn<br />
<br />
Thời gian nằm viện trung bình là 1,1 ± 0,3 ngày<br />
<br />
tĩnh mạch bằng vật liệu coils kim loại hoặc dung<br />
dịch keo sinh học để gây xơ tắc mạch. Kết quả<br />
<br />
(dao động từ 1 - 2 ngày).<br />
Theo dõi sau 3 tháng thấy đường kính<br />
<br />
tất cả 21 bệnh nhân đều được nút tắc hoàn toàn<br />
tĩnh mạch tinh giãn. Biến chứng trong quá trình<br />
<br />
trung bình của tĩnh mạch tinh sau làm nghiệm<br />
pháp Valsalva giảm trung bình là -1,32 ±<br />
<br />
can thiệp gồm tổn thương thành mạch 1/21<br />
(4,76%) và trôi hóa chất nút mạch 2/21 (9,52%).<br />
<br />
0,08mm (dao động từ -1,5 - 0,5mm), tốc độ<br />
dòng chảy giảm sau khi làm nghiệm pháp là<br />
<br />
90<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
- 0,39 ± 0,21mm (dao động từ -0,6 - 0,8mm).<br />
<br />
Valsalva hay gặp là từ 2 - 2,5mm (42,86%),<br />
<br />
Thể tích tinh hoàn không có sự thay đổi trước<br />
và sau điều trị với p < 0,05. Có 2 trường hợp<br />
<br />
sau khi làm nghiệm pháp thường giãn từ 3,4 5mm (61,9%). Độ nhạy của siêu âm trong<br />
<br />
(9,52%) vẫn còn dòng trào ngược độ II sau<br />
điều trị và 3 trường hợp (14,28%) có tràn dịch<br />
<br />
chẩn đoán tĩnh mạch tinh đã được khẳng định<br />
<br />
màng tinh hoàn. Không có tỷ lệ tái phát trong<br />
toàn bộ nghiên cứu.<br />
<br />
tĩnh mạch tinh trên lâm sàng là 71% và trên<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Về tuổi: trong 21 bệnh nhân được nghiên<br />
<br />
qua nhiều nghiên cứu. Theo Petros, tỷ lệ giãn<br />
siêu âm 93 % [9]. Theo Hoekstra thấy chỉ khi<br />
tĩnh mạch tinh giãn từ 3 - 3,5 mm thì mới có<br />
thể sờ thấy trên lâm sàng [10].<br />
<br />
cứu, tuổi trung bình là 23,7 ± 5,07 (dao động<br />
<br />
Đối với chỉ định điều trị nút mạch: tỷ lệ gặp<br />
<br />
từ 12 - 31 tuổi nhưng nhóm tuổi hay gặp nhất<br />
<br />
dòng trào ngược mức độ III trên siêu âm là 15<br />
<br />
là từ 21 - 28 chiếm tỷ lệ 61,9% (13/21 bệnh<br />
<br />
bệnh nhân (71,43%), phù hợp với lâm sàng<br />
<br />
nhân). Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên cứu<br />
<br />
khi mà các bệnh nhân giãn tĩnh mạch độ III<br />
<br />
của Meachman và Kursh với 22% nam giới<br />
<br />
cũng hay gặp nhất (66,7%). Việc đánh giá<br />
<br />
khỏe mạnh có giãn tĩnh mạch tinh, trong đó<br />
<br />
dòng trào ngược tĩnh mạch giúp làm tăng độ<br />
<br />
68% là nam giới trẻ tuổi [5; 6]. Nguyên nhân<br />
<br />
nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn<br />
<br />
giãn tĩnh mạch tinh hay gặp ở lứa tuổi này là<br />
<br />
đoán giãn tĩnh mạch tinh. Nghiên cứu của<br />
<br />
do sự phát triển nhanh về kích thước của tĩnh<br />
<br />
Cornud [4] trên 403 bệnh nhân được siêu âm,<br />
<br />
mạch tinh và các hoạt động thể lực mạnh, đặc<br />
<br />
chụp tĩnh mạch trước nút mạch cho thấy dòng<br />
<br />
biệt ở những người chơi thể thao.<br />
<br />
trào ngược độ III luôn cho kết quả dương tính<br />
<br />
Lâm sàng: đau tức vùng bìu là triệu chứng<br />
<br />
trên chụp tĩnh mạch. Đối với dòng trào ngược<br />
<br />
phổ biến nhất khiến bệnh nhân đến khám<br />
<br />
độ II thì tỷ lệ này chiếm tới 80%. Tác giả cho<br />
<br />
(66,7%). Có thể sờ thấy búi tĩnh mạch giãn đi<br />
<br />
rằng với những bệnh nhân không có triệu<br />
<br />
kèm với đau tức vùng bìu bẹn. Đối với những<br />
<br />
chứng lâm sàng thì dòng trào ngược mức độ<br />
<br />
trường hợp đến khám vì chậm con và búi giãn<br />
<br />
III mới cần điều trị (hình 2).<br />
<br />
tĩnh mạch tái phát sau điều trị can thiệp mạch<br />
thì tỷ lệ bệnh lần lượt là 19,1% và 14,3%.<br />
Theo Kocvara, tỷ lệ giãn tĩnh mạch tinh trong<br />
các bệnh nhân chậm con là 40% còn theo<br />
Yavetz, tỷ lệ tái phát giãn tĩnh mạch tinh sau<br />
can thiệp mạch là 37% [7; 8]. Sự chênh lệch<br />
tương đối lớn giữa kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi với các tác giả trên có thể là do cách<br />
lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Đối với hình ảnh của giãn tĩnh mạch tinh<br />
trên siêu âm Doppler màu (hình 1), chúng tôi<br />
thấy đường kính lớn nhất của búi tĩnh mạch<br />
<br />
Hình 1. Giãn tĩnh mạch tinh trái sau khi làm<br />
<br />
tinh vùng bìu trước khi làm nghiệm pháp<br />
<br />
nghiệm pháp Valsalva<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
91<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Hình 2. Dòng trào ngược độ III<br />
Với những trường hợp có chỉ định điều trị<br />
<br />
gian nằm viện ngắn và người bệnh hồi phục<br />
<br />
nút giãn tĩnh mạch tinh độ III trên lâm sàng<br />
(66,7%) thì có 7 bệnh nhân giãn độ II trên siêu<br />
<br />
nhanh sau can thiệp là một ưu điểm lớn so với<br />
các phương pháp điều trị khác vì thế người ta<br />
<br />
âm Doppler màu (33,3%), không có trường<br />
hợp nào giãn độ I. Nghiên cứu của Chiou [11]<br />
<br />
thường chọn phương pháp can thiệp nút<br />
mạch hơn là chọn phương pháp điều trị bằng<br />
<br />
trên 127 trường hợp giãn tĩnh mạch tinh cho<br />
thấy có 59 bệnh nhân giãn độ III (46,5%), 57<br />
<br />
phẫu thuật.<br />
Theo dõi sau 3 tháng điều trị chúng tôi thấy<br />
<br />
bệnh nhân giãn độ II (44,9%) và 11 bệnh nhân<br />
<br />
hầu như thể tích tinh hoàn hai bên không bị<br />
<br />
giãn độ I (8,7%) với độ nhậy trên siêu âm<br />
Doppler lần lượt là 100% với giãn độ II và III<br />
<br />
ảnh hưởng, không có biến chứng teo tinh<br />
hoàn. Thể tích tinh hoàn giảm nhiều nhất sau<br />
<br />
và 32% với giãn độ I. Việc phần lớn các<br />
trường hợp được nút tĩnh mạch tinh đều giãn<br />
<br />
điều trị là 1,6 cm³ (giảm dưới 20% so với thể<br />
tích trước khi điều trị). Theo Cornud, khác với<br />
<br />
ở mức độ III phù hợp với các triệu chứng lâm<br />
sàng khi mà đau và tự sờ thấy các búi tĩnh<br />
<br />
các phương pháp điều trị phẫu thuật, biến<br />
chứng teo tinh hoàn rất ít gặp trong quá trình<br />
<br />
mạch giãn ở vùng bìu là các triệu chứng chính<br />
<br />
can thiệp nút mạch do không làm tổn thương<br />
<br />
khiến bệnh nhân đến khám bệnh.<br />
Kết quả điều trị cho thấy 100% bệnh nhân<br />
<br />
hệ bạch huyết [4].<br />
Sau điều trị can thiệp mạch, đường kính<br />
<br />
gây tắc được hoàn toàn tĩnh mạch tinh bằng<br />
phương pháp can thiệp nút mạch. Tỷ lệ thành<br />
<br />
trung bình và tốc độ dòng chảy của tĩnh mạch<br />
tinh khi làm nghiệm pháp Valsalva giảm đi rõ<br />
<br />
công của phương pháp đạt tới 92,4 - 96%,<br />
tương đương với kết quả của các tác giả<br />
<br />
rệt (p < 0,05). Nhiều nghiên cứu cũng cho<br />
thấy, tốc độ dòng chảy và đường kính tĩnh<br />
<br />
nước ngoài [4, 8]. Biến chứng trong quá trình<br />
<br />
mạch tinh sau can thiệp giảm về giá trị bình<br />
<br />
can thiệp là rách thành mạch (4,76%) và trôi<br />
hóa chất gây xơ (9,52%) tương đương với<br />
<br />
thường [1; 2; 7].<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp<br />
<br />
nghiên cứu của Cornud là từ 5 - 11% [4].<br />
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu trung<br />
<br />
(9,52%) vẫn còn dòng trào ngược độ II sau<br />
điều trị. Theo một số tác giả [7; 10; 11], trong<br />
<br />
bình là 1,1 ± 0,3 ngày, tương đương nghiên<br />
cứu của các tác giả nước ngoài [4; 6; 8]. Thời<br />
<br />
trường hợp dòng trào ngược tồn tại sau điều<br />
trị xuất phát từ tĩnh mạch tinh ngoài thì cần<br />
<br />
92<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />