intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết được nghiên cứu với mục đích nhằm nhận xét hình dạng và một số kích thước trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHUÔN MẶT Ở MỘT NHÓM SINH VIÊN<br /> ĐỘ TUỔI 18 - 25 TRÊN ẢNH KỸ THUẬT SỐ CHUẨN HÓA<br /> Lê Hoàng Anh*; Hoàng Thị Đợi*; Hoàng Bảo Tín*; Nguyễn Thùy Linh*<br /> Võ Trương Như Ngọc*; Hồ Thị Kim Thanh*; Trương Mạnh Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét hình dạng và một số kích thước trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi<br /> 18 - 25 bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô<br /> tả cắt ngang 200 sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội. Kết quả: 90%<br /> đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt hình oval, kích thước ngang (trên ảnh thẳng) và kích thước<br /> dọc (trên ảnh nghiêng) ở nam lớn hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Về chỉ<br /> 0<br /> số các góc trên khuôn mặt: góc mặt nam (N-Sn-Pg: 162,62 ± 5,38 ) lớn hơn nữ (N-Sn-Pg:<br /> 0<br /> 0<br /> 164,87 ± 5,10 ) (p < 0,05); mũi của nam (N-Pn-Sn: 104,29 ± 4,88 ) cao và nhọn hơn mũi của<br /> 0<br /> nữ (N-Pn-Sn: 106,43 ± 5,59 ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: mặt hình<br /> oval chiếm đa số, các kích thước dọc và ngang của khuôn mặt nam thường lớn hơn nữ, mặt<br /> nam nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ, mũi của nam cao và nhọn hơn mũi nữ.<br /> * Từ khóa: Nhân trắc học; Hình thái khuôn mặt; Ảnh chuẩn hóa; Sinh viên.<br /> <br /> Facial Proportions in a Group of Student from 18 to 25 Years Old,<br /> A Photogrammetric Study<br /> Summary<br /> Objectives: To comment the face shapes and dimensions in a group of students from 18 to<br /> 25 years old by photogrammetric study. Subjects and methods: Cross-sectional research on<br /> 200 students in University of Economic and Technical Industries. Results: 90% of students have<br /> the oval-shaped face. The horizontal proportion (frontal photos) and vertical proportion (profile<br /> photos in male are often bigger than female with statistically significance (p < 0.05). The facial<br /> 0<br /> angles, facial convex index in male (N-Sn-Pg: 162.62 ± 5.38 ) is higher than that in female<br /> 0<br /> (N-Sn-Pg: 164.87 ± 5.10 ) (p < 0.05); male noses are higher and tapered than female with<br /> 0<br /> statistically significance difference (p < 0.05) (N-Pn-Sn: male 104.29 ± 4.88 , female 106.43 ±<br /> 0<br /> 5.59 ). Conclusion: The oval shape of the face is predominant. The vertical and horizontal<br /> proportions in male are bigger than female, the male profile is more protrude than female and<br /> the nose of man is higher and more taperes than women’s noses.<br /> * Keywords: Anthropometric; Facial proportions; Photogrammetry; Students.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, nhu cầu thẩm mỹ khuôn mặt<br /> và nghiên cứu vẻ đẹp đã trở thành vấn<br /> đề thiết yếu của xã hội. Một khuôn mặt<br /> <br /> như thế nào được đánh giá là hài hòa?.<br /> Việc áp dụng một cách phổ biến, cứng<br /> nhắc các tiêu chuẩn của người Caucasian<br /> cho người Việt liệu có thực sự phù hợp,<br /> <br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng Anh (hoanganhrhm@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017<br /> <br /> 404<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> có tạo được nét đẹp hài hòa, cân xứng<br /> cho khuôn mặt?. Để giải quyết vấn đề<br /> này, cần có nghiên cứu để đưa ra các chỉ<br /> số trung bình sọ - mặt của người Việt.<br /> Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về<br /> đặc điểm nhân trắc được tiến hành trên<br /> đối tượng hạn chế và chưa hệ thống hóa<br /> để xác định tiêu chuẩn đánh giá khuôn<br /> mặt hài hòa [1, 2]. Phân tích trên ảnh<br /> chụp tư thế thẳng và nghiêng là phương<br /> pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều<br /> lĩnh vực khác nhau như nhân trắc, hình<br /> sự với nhiều ưu điểm: chi phí thấp, nhanh<br /> gọn, lưu trữ, bảo quản tốt và có thể thu<br /> thập được số lượng mẫu lớn… Nhiều tác<br /> giả đã phân tích khuôn mặt qua ảnh và<br /> đưa ra tiêu chuẩn chụp với các tư thế<br /> khác nhau như Bishara, Farkas [3, 4, 5]<br /> để chuẩn hóa kỹ thuật chụp ảnh nhằm<br /> đánh giá và so sánh dễ dàng hơn. Chúng<br /> tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:<br /> Nhận xét hình dạng và một số kích thước<br /> trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi<br /> 18 - 25 tuổi bằng phương pháp đo trên<br /> ảnh chuẩn hóa.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 200 sinh viên độ tuổi 18 - 25 (105 nam,<br /> 95 nữ) đang học tại Trường Đại học Kinh<br /> tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội. Thời<br /> gian từ tháng 4 đến 5 - 2017, tại Trường<br /> Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà<br /> Nội và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: sinh viên khỏe<br /> mạnh, có bố mẹ, ông bà nội ngoại là<br /> người Việt, không mắc dị tật bẩm sinh,<br /> chấn thương hàm mặt nghiêm trọng,<br /> <br /> chưa từng phẫu thuật thẩm mỹ hàm mặt,<br /> chưa điều trị nắn chỉnh răng, không có<br /> biến dạng xương hàm, có đủ răng, đồng ý<br /> và tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên không<br /> đạt tiêu chuẩn lựa chọn.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Tất cả đối tượng nghiên cứu được<br /> chụp ảnh chuẩn hóa theo hai tư thế thẳng<br /> và nghiêng trái [6].<br /> Phương tiện nghiên cứu: máy ảnh<br /> Nikon D700, ống kính tiêu cự cố định<br /> 105 mm, khoảng cách từ đối tượng đến<br /> cảm biến máy ảnh 1,5 m. Tư thế chụp:<br /> ngồi thẳng, đầu ở tư thế tự nhiên, mắt<br /> nhìn thẳng. Ảnh được số hóa và mã hóa<br /> theo số thứ tự, chuẩn hóa kích thước và<br /> đánh dấu các điểm mốc bằng phần mềm<br /> đo đạc ảnh VNCeph.<br /> Một số điểm mốc đánh dấu trên ảnh<br /> thẳng chuẩn hóa: điểm khóe mắt trong<br /> (En), điểm khóe mắt ngoài (Ex), điểm<br /> cánh mũi (Al), điểm gò má (Zy), điểm<br /> khóe miệng (Ch), điểm sau nhất và dưới<br /> nhất của góc hàm dưới (Go), điểm chính<br /> giữa đồng tử (Pp), điểm thái dương (Ft).<br /> Một số điểm mốc đánh dấu trên ảnh<br /> nghiêng chuẩn hóa: điểm chân tóc (Tr),<br /> điểm trên gốc mũi (Gl), điểm lõm mũi (N),<br /> điểm trước nhất trên đỉnh mũi (Pn), điểm<br /> trước nhất của trụ mũi (Cm), điểm dưới<br /> mũi (Sn), điểm môi trên (Ls), điểm môi<br /> dưới (Li), điểm lõm nhất của môi dưới<br /> trên mặt phẳng dọc giữa (B), điểm cằm<br /> trước (Pg), điểm trước-dưới cằm (Gn),<br /> điểm tai trên (Sa), điểm tai dưới (Sba).<br /> Phân loại hình dạng khuôn mặt theo<br /> Celebie và Jerolimov: dựa vào khoảng<br /> 405<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> cách Ft - Ft, Zy - Zy, Go - Go để xác định<br /> 3 dạng khuôn mặt: mặt hình vuông nếu<br /> Go = Zy = Ft hoặc Ft = Zy hoặc Zy = Go;<br /> mặt hình oval nếu Zy > Ft và Zy > Go;<br /> mặt hình tam giác nếu Ft > Zy > Go hoặc<br /> Ft < Zy < Go (nếu hai kích thước chênh<br /> nhau khoảng 2 mm thì coi như bằng<br /> nhau) [7].<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> * Đạo đức trong nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các<br /> nguyên tắc đạo đức của Đề tài cấp Nhà<br /> nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc<br /> đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng<br /> trong Y học”, được Hội đồng Đạo đức<br /> trong nghiên cứu Y sinh học, Trường<br /> Đại học Y Hà Nội chấp thuận theo quyết<br /> định số 202/HĐĐĐĐHYHN ngày 28 - 10 2016.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Phân loại hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolimov.<br /> Kiểu mặt<br /> <br /> Nam + nữ<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tam giác<br /> <br /> 19<br /> <br /> 9,50<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12,63<br /> <br /> Vuông<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 180<br /> <br /> 90,00<br /> <br /> 97<br /> <br /> 92,38<br /> <br /> 83<br /> <br /> 87,37<br /> <br /> 200<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 105<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 95<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Oval<br /> Tổng<br /> <br /> Mặt hình oval chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (90,00%), tiếp theo là mặt hình tam giác<br /> (9,5%) và mặt hình vuông (0,5%). Sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Xét theo giới, mặt hình oval cũng chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất ở cả nam (92,38%) và nữ<br /> (87,37%). Các dạng mặt khác chiếm tỷ lệ<br /> thấp hơn. Kết quả của chúng tôi tương<br /> đồng với một số tác giả khác khi nghiên<br /> cứu cùng nhóm tuổi: nghiên cứu của Võ<br /> <br /> Trương Như Ngọc (2010) trên sinh viên<br /> Trường Đại học Y Hà Nội: khuôn mặt oval<br /> cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (nam: 61,9%;<br /> nữ: 70%), các dạng mặt khác (vuông, tam<br /> giác) chiếm tỷ lệ thấp hơn; nghiên cứu<br /> của Nguyễn Tuấn Anh (2012) cũng gặp tỷ<br /> lệ mặt hình oval cao nhất (nam: 68%, nữ:<br /> 63,4%). Như vậy, có thể thấy đa số thanh<br /> niên Việt Nam ở độ tuổi trưởng thành<br /> (18 - 25) có khuôn mặt hình oval.<br /> <br /> Bảng 2: Kích thước ngang (trên ảnh thẳng) và kích thước dọc (trên ảnh nghiêng) đo<br /> trên ảnh đã chuẩn hóa theo giới.<br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> p (t-test)<br /> <br /> Các kích thước ngang<br /> En-En<br /> <br /> 38,38<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 36,37<br /> <br /> 3,03<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Al-Al<br /> <br /> 44,12<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> 40,77<br /> <br /> 2,24<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Ex-En<br /> <br /> 67,26<br /> <br /> 4,36<br /> <br /> 63,80<br /> <br /> 3,84<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> 406<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Ch-Ch<br /> <br /> 51,63<br /> <br /> 4,50<br /> <br /> 48,96<br /> <br /> 3,77<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Zy-Zy<br /> <br /> 150,72<br /> <br /> 7,43<br /> <br /> 144,15<br /> <br /> 6,29<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Al-Ch<br /> <br /> 65,18<br /> <br /> 5,35<br /> <br /> 58,44<br /> <br /> 4,90<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Go-Go<br /> <br /> 128,06<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 122,58<br /> <br /> 7,38<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Ch-Pp<br /> <br /> 154,31<br /> <br /> 8,51<br /> <br /> 141,62<br /> <br /> 7,64<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Ft-Ft<br /> <br /> 141,55<br /> <br /> 7,11<br /> <br /> 134,51<br /> <br /> 7,18<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Kích thước dọc (mm)<br /> Tr-Gn<br /> <br /> 202,39<br /> <br /> 10,10<br /> <br /> 192,01<br /> <br /> 9,58<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Tr-Gl<br /> <br /> 57,66<br /> <br /> 6,32<br /> <br /> 57,38<br /> <br /> 6,63<br /> <br /> 0.7571<br /> <br /> -<br /> <br /> Tr-N<br /> <br /> 78,19<br /> <br /> 6,48<br /> <br /> 77,07<br /> <br /> 7,06<br /> <br /> 0.2404<br /> <br /> -<br /> <br /> Sn-Gn<br /> <br /> 74,39<br /> <br /> 8,16<br /> <br /> 69,53<br /> <br /> 7,00<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Gl-Sn<br /> <br /> 70,33<br /> <br /> 5,23<br /> <br /> 65,10<br /> <br /> 4,12<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> N-Gn<br /> <br /> 113,70<br /> <br /> 6,82<br /> <br /> 103,77<br /> <br /> 5,87<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> N-Sn<br /> <br /> 49,80<br /> <br /> 3,61<br /> <br /> 45,41<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Sa-Sba<br /> <br /> 60,91<br /> <br /> 4,68<br /> <br /> 56,57<br /> <br /> 4,20<br /> <br /> 0.0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Trên ảnh thẳng chuẩn hóa, đo được 9 kích thước ngang, các kích thước ngang trên<br /> khuôn mặt nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0005). Trên<br /> ảnh nghiêng chuẩn hóa, đo được 8 kích thước dọc, các kích thước dọc trên khuôn mặt<br /> nam đều lớn hơn nữ, trừ chiều cao trán I (Tr-Gl) và chiều cao trán II (Tr-N). Sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Lê Việt<br /> Vùng (2005) [8], Võ Trương Như Ngọc (2010) [4] và Nguyễn Tuấn Anh (2012) [6].<br /> Bảng 3: Các góc mô mềm đo trên ảnh chuẩn hóa theo giới.<br /> Ký hiệu<br /> o<br /> các góc ( )<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> p (t-test)<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> Cm-Sn-Ls<br /> <br /> 101,82<br /> <br /> 10,61<br /> <br /> 103,09<br /> <br /> 10,67<br /> <br /> 0,4023<br /> <br /> Gl-N-Pn<br /> <br /> 136,19<br /> <br /> 6,57<br /> <br /> 139,73<br /> <br /> 5,36<br /> <br /> 0,0000<br /> <br /> *<br /> <br /> Pn-N-Pg<br /> <br /> 29,41<br /> <br /> 3,15<br /> <br /> 28,53<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 0,0407<br /> <br /> *<br /> <br /> Pn-N-Sn<br /> <br /> 20,44<br /> <br /> 2,14<br /> <br /> 20,72<br /> <br /> 2,08<br /> <br /> 0,3444<br /> <br /> -<br /> <br /> N-Pn-Pg<br /> <br /> 132,91<br /> <br /> 4,69<br /> <br /> 134,81<br /> <br /> 4,36<br /> <br /> 0,0034<br /> <br /> *<br /> <br /> N-Sn-Pg<br /> <br /> 162,62<br /> <br /> 5,38<br /> <br /> 164,87<br /> <br /> 5,10<br /> <br /> 0,0028<br /> <br /> *<br /> <br /> Gl-Sn-Pg<br /> <br /> 169,41<br /> <br /> 5,40<br /> <br /> 170,40<br /> <br /> 4,93<br /> <br /> 0,1788<br /> <br /> -<br /> <br /> Li-B-Pg<br /> <br /> 4,42<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 3,96<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 0,0010<br /> <br /> *<br /> <br /> N-Pn-Sn<br /> <br /> 104,29<br /> <br /> 4,88<br /> <br /> 106,43<br /> <br /> 5,59<br /> <br /> 0,0042<br /> <br /> *<br /> <br /> Sn-Ls/Li-Pg<br /> <br /> 143,97<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 143,84<br /> <br /> 11,03<br /> <br /> 0,9350<br /> <br /> -<br /> <br /> 407<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Khi đo các góc mô mềm trên ảnh<br /> nghiêng chuẩn hóa, khuôn mặt của nam<br /> (N-Sn-Pg: 162,62 ± 5,380) nhìn nhô hơn<br /> so với nữ (N-Sn-Pg: 164,87 ± 5,100). Mũi<br /> của nam (N-Pn-Sn: 104,29 ± 4 880) cao<br /> và nhọn hơn mũi của nữ (N-Pn-Sn:<br /> 106,43 ± 5,590). Kết quả của chúng tôi<br /> tương đồng với nghiên cứu của Võ<br /> Trương Như Ngọc: góc N-Sn-Pg ở nam<br /> hài hòa là 165,15 ± 2,69; ở nam không<br /> hài hòa là 162,59 ± 4,04 [9]. Các góc mũi<br /> trán (Gl-N-Pn), góc mũi mặt (Pn-N-Pg) và<br /> góc lồi mặt (N-Pn-Pg) cũng có sự khác<br /> biệt rõ rệt giữa 2 giới (p < 0,005). Các góc<br /> mũi môi (Cm-Sn-Ls), góc mũi (Pn-N-Sn),<br /> góc lồi mặt từ Glabella (Gl-Sn-Pg) và góc<br /> giữa 2 môi (Sn-Ls/Li-Pg) giữa 2 giới khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên<br /> cứu của Võ Trương Như Ngọc (2010),<br /> Trần Tuấn Anh (2013): chiều dài mũi,<br /> chiều cao mũi, chiều cao chóp mũi… ở<br /> nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,01) [5].<br /> Nghiên cứu của chúng tôi góp phần<br /> khẳng định hình thái khuôn mặt, cũng<br /> như các kích thước trên khuôn mặt của<br /> thanh niên Việt Nam hiện nay. Kết quả<br /> này sẽ đóng góp và làm phong phú thêm<br /> kho dữ liệu chỉ số nhân trắc vùng mặt của<br /> Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tiếp<br /> tục làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu<br /> và rộng hơn về lĩnh vực này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Phân tích trên ảnh chụp chuẩn hóa kỹ<br /> thuật số là một kỹ thuật đáng tin cậy và có<br /> nhiều ưu điểm: có thể thu thập được mẫu<br /> lớn, chi phí thấp, lưu trữ và bảo quản dễ<br /> 408<br /> <br /> dàng… Khi phân tích hình dạng khuôn<br /> mặt và so sánh các kích thước khuôn mặt<br /> giữa 2 giới, chúng tôi nhận thấy đa số có<br /> hình dạng mặt hình oval, rất ít mặt hình<br /> vuông. Các kích thước ngang và dọc của<br /> nam thường lớn hơn của nữ, mặt nam<br /> nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ, mũi của<br /> nam cũng cao và nhọn hơn mũi của nữ.<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến:<br /> các đối tượng nghiên cứu; thầy cô Viện<br /> Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học<br /> Y Hà Nội, PGS.TS. Trương Mạnh Dũng Chủ nhiệm Đề tài cấp Nhà nước; Văn<br /> phòng Quản lý các chương trình trọng<br /> điểm Quốc gia đã tạo điều kiện cho chúng<br /> tôi hoàn thành nghiên cứu này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Minh Hiệp. Các kích thước tỷ lệ<br /> mặt ở người Việt 18 - 25 tuổi ứng dụng trong<br /> phân tích thẩm mỹ khuôn mặt. Luận văn Thạc<br /> sỹ Y khoa. Trường Đại học Răng Hàm Mặt.<br /> 2006, tr.5-71.<br /> 2. Hoàng Tử Hùng, Hồ Thị Thùy Trang.<br /> Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua<br /> ảnh chụp và phim sọ nghiêng. Tạp chí Hình<br /> thái học. TP. Hồ Chí Minh. 1999, tr.64-74.<br /> 3. Lê Việt Vùng. Nghiên cứu đặc điểm hình<br /> thái nhân trắc đầu mặt người Việt trưởng<br /> thành, ứng dụng trong giám định pháp y.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y.<br /> 2005, tr.1-100.<br /> 4. Võ Trương Như Ngọc. Nghiên cứu đặc<br /> điểm kết cấu sọ mặt và đánh giá khuôn mặt<br /> hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi 18 - 25.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà<br /> Nội. 2010, tr.1-144.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2