intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây ngò [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] Apiaceae

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

109
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Ngò nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện và bổ sung loài này vào danh sách thực vật có ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây ngò [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] Apiaceae

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CỦA CÂY NGÒ<br /> [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] Apiaceae<br /> Hà Thị Thu Hiền*, Dương Nguyên Xuân Lâm*, Liêu Hồ Mỹ Trang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cây Ngò (Chervil, Garden Chervil) có tên khoa học là Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm., là một<br /> loài cây cỏ thuộc họ Hoa tán (Apiaceae), chưa được mô tả trong các tài liệu thực vật học của Việt Nam và cả Thực<br /> vật chí của ba nước Campuchia, Lào và Việt Nam. Cây được thu hoạch trước khi ra hoa dùng để hỗ trợ tiêu hóa,<br /> lợi tiểu, long đờm; nước ép được dùng chữa phù, viêm khớp và bệnh ngoài da mãn tính. Nghiên cứu của chúng<br /> tôi là mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Ngò nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp<br /> nhận diện và bổ sung loài này vào danh sách thực vật có ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Ngò nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học<br /> để giúp nhận diện và bổ sung loài này vào danh sách thực vật có ở Việt Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình thái và giải phẫu. Định tên khoa học của mẫu khảo sát bằng<br /> cách sử dụng khóa phân loại thực vật có hoa có trong thực vật chí và so sánh đặc điểm hình thái của loài khảo sát<br /> với phần mô tả, hình vẽ hay ảnh chụp trong các tài liệu.<br /> Kết quả: Cây Ngò là cỏ sống hai năm, cao 20-35 cm. Thân màu lục, tiết diện đa giác, đường kính 4-5 mm,<br /> mặt ngoài nhẵn và có gân dọc. Lá đơn, mọc so le, không có lá kèm, bẹ lá ôm thân. Phiến lá xẻ thùy hình lông chim,<br /> mép có răng cưa. Cụm hoa là tán kép. Hoa nhỏ, đều, màu trắng. Lá đài tiêu giảm thành vòng quanh đỉnh bầu.<br /> Cánh hoa rời, đều, thuôn với phần phụ ở đỉnh cong gập vào trong. Nhị 5, xếp xen kẻ với cánh hoa; bao phấn hai ô,<br /> hướng trong, nứt dọc. Nhụy gồm 2 lá noãn, bầu dưới 2 ô; vòi nhụy 2, rất ngắn. Đĩa mật hình khối bao quanh gốc<br /> vòi nhụy. Quả bế đôi, dài 5-7 mm; hai phần quả khi chín tách rời. Vi phẫu rễ có libe 2 tạo thành các chùy, gỗ 2<br /> chiếm tâm. Vi phẫu thân có mô dày góc từng cụm, hệ thống dẫn gồm 20-23 bó libe-gỗ. Vi phẫu lá một bó libe-gỗ<br /> to ở gân giữa. Ống tiết kiểu ly bào có ở rễ, thân, lá và vỏ quả. Vi phẫu phần quả có cạnh lồi không rõ, ở mỗi rãnh<br /> có bó libe-gỗ và túi tiết; giữa hai phần quả thường có một u lồi.<br /> Kết luận: Cây Ngò [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] có ở Việt Nam và đã được mô tả chi tiết về hình thái<br /> và đặc điểm giải phẫu.<br /> Từ khóa: Anthriscus cerefolium, hình thái, giải phẫu.<br /> ABSTRACT<br /> MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF ANTHRISCUS CEREFOLIUM<br /> (L.) HOFFM. APIACEAE<br /> Ha Thi Thu Hien, Duong Nguyen Xuan Lam, Lieu Ho My Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 323 - 329<br /> <br /> Background: Chervil or Garden Chervil [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] is a herb in the Apiaceae<br /> family, not be described in the botany document of Vietnam and the Flora book of Cambodia, Laos and Vietnam.<br /> Herb are harvested before flowering, used to support as digestive, diuretic, expectorant; juice of herb is used to<br /> treat edema, arthritis and chronic skin diseases. Our study aimed at characterizing the morphology and anatomy<br /> of chervil to provide a botany database to identify and add this species to the list of plants in Vietnam.<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Liêu Hồ Mỹ Trang ĐT : 0909269326 Email : lieuhomytrang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Objectives: Describe the morphological and anatomical characteristics of chervil to provide a botany<br /> database to identify and add this species to the list of plants in Vietnam.<br /> Methods: Description of morphological and anatomical characteristics. The scientific name of species is<br /> determined by using key flora and comparing morphological characteristics of the herb survey species and relying<br /> on the documents.<br /> Results: Chervil is biennial herbs, 20-35 cm high. The stem is green, polygonal cross section, diameter 4-5<br /> mm, outer surface is smooth and ribbed vertical. Leaves alternate, stipules absent; petiole usually sheathing at<br /> base; leaf blade pinnatately dissected, margin serrate. Florescence compound umbels. Flower small, regular, white.<br /> Calyx teeth obsolete forming a ring around the top of the ovary. Petals 5, white, oblong with a narrow inflexed<br /> apex. Stamens 5, alternating petals; anthers 2-locular, introse, dehiscing by longitudinal slits. Carpels 2, joined to<br /> form a 2-locular inferior ovary, swollen at base to form a nectariferous disk; two styles short. Fruit of two<br /> maricarps, 5-7 mm long, separating at maturity from the central axis (carpophore) into 2 indehiscent mericarps.<br /> Root anatomy: The secondary phloem forming panicles, the secondary xylem appears circular and occupies<br /> center. Stem anatomy: Collenchyma occurs in the angles, 20-23 vascular bundles. Leaf anatomy: one big<br /> bundle of phloem-xylem in midrib. Schizogenous ducts in roots, stems, leaves and pods. Fruit anatomy:<br /> Unclear convex edge, primary vascular tissue and vittae in the groove; convex part between 2 indehiscent<br /> mericarps.<br /> Conclusion: Chervil [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.] in Vietnam and has been described in detail on<br /> morphological and anatomical features.<br /> Key words: Anthriscus cerefolium, morphology, anatomy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Cây Ngò (Chervil, Garden Chervil, French Vật liệu nghiên cứu là mẫu cây tươi có đủ rễ,<br /> Herb, French Parsely, Sweet Cicely) có tên thân, lá, hoa và quả của cây Ngò trồng ở thôn Đạ<br /> khoa học là Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm. Nghịt, xã Lat, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.<br /> hay Anthriscus longirostris Bertol., - Mô tả đặc điểm hình thái: Các đặc điểm<br /> Cerefolium cerefolium (L.) Schinz & Thell., như dạng sống, rễ, thân, lá, cụm hoa, hoa, quả<br /> Scandix cerefolium L.(2,3), là một loài thuộc họ được quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay<br /> Hoa tán (Apiaceae). Cây này đã được người kính hiển vi quang học, mô tả và chụp ảnh.<br /> dân ở thôn Đạ Nghịt, xã Lat trồng làm gia vị. Thực hiện tiêu bản thực vật khô. Định tên<br /> Loài này đã được mô tả trong tài liệu(2,3), khoa học của mẫu khảo sát bằng cách sử dụng<br /> nhưng chưa có trong các tài liệu thực vật học khóa phân loại thực vật có hoa có trong thực<br /> của Võ Văn Chi (2012)(6), Phạm Hoàng Hộ(4) và vật chí (3,4) và so sánh đặc điểm hình thái của<br /> kể cả bộ Thực vật chí của Campuchia, Lào và loài khảo sát với phần mô tả, hình vẽ hay ảnh<br /> Việt Nam(5). Cây được thu hoạch trước khi ra chụp trong các tài liệu.<br /> hoa dùng để hỗ trợ tiêu hóa, lợi tiểu, long - Mô tả đặc điểm giải phẫu: Cắt ngang rễ,<br /> đờm; nước ép được dùng chữa phù, viêm thân, lá và quả bằng dao lam. Cắt ngang rễ cái;<br /> khớp và bệnh ngoài da mãn tính(1). Nghiên thân cây được cắt ở phần lóng không sát mấu;<br /> cứu của chúng tôi nhằm mô tả đặc điểm hình phiến lá và cuống lá được cắt ở khoảng 1/3 phía<br /> thái và giải phẫu cây Ngò nhằm cung cấp cơ dưới của phiến lá và cuống nhưng không sát<br /> sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện đáy; quả được cắt ở giữa quả. Nhuộm các vi<br /> và bổ sung loài này vào danh sách thực vật có phẫu với thuốc nhuộm kép (gồm son phèn và<br /> ở Việt Nam. lục iod). Quan sát bằng kính hiển vi quang học<br /> <br /> <br /> 324 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (hiệu Olympus, model CH20), kính soi nổi (hiệu diện với lá, cuống dài 10-15 mm, thường mang 3-<br /> Nikon), mô tả và chụp ảnh cấu tạo của vi phẫu. 5 tán con. Tán con có cuống dài 15-20 mm, mang<br /> Mỗi bộ phận quan sát ít nhất là 5 vi phẫu. 5-8 hoa. Hoa đều, lưỡng tính, màu trắng, cuống<br /> KẾT QUẢ-THẢO LUẬN hoa dài 5-7 mm. Lá đài tiêu giảm. Cánh hoa 5,<br /> rời, đều, hình bầu dục, đầu thuôn nhọn và cong<br /> Đặc điểm hình thái gập vào trong, tiền khai van. Nhị 5, đều, rời; chỉ<br /> Cỏ mọc đứng, sống hai năm, cao 20-35 cm. nhị dạng sợi, màu trắng; bao phấn hình bầu dục,<br /> Rễ trụ, mặt ngoài màu vàng nhạt, có nếp nhăn màu vàng nâu, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính<br /> ngang, nhiều nốt sần; mặt cắt ngang màu trắng giữa; hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục,<br /> hơi ngà, có một vòng chỉ vàng nhạt chia bán có rãnh dọc, 25-27,5 x 10-12,5 µm. Nhụy gồm 2 lá<br /> kính rễ thành hai phần gần bằng nhau. Thân noãn dính nhau thành bầu dưới 2 ô, mỗi ô 1<br /> mảnh, màu xanh lục, tiết diện đa giác, đường noãn; bầu màu xanh lục, mặt ngoài có rãnh dọc<br /> kính 4-5 mm, mặt ngoài nhẵn và có gân dọc màu rõ; vòi nhụy 2, màu vàng nhạt, rất ngắn, hơi<br /> lục sậm. Lá đơn, mọc so le, có bẹ lá, không có lá choãi ra hai bên; đầu nhụy hình điểm. Đĩa mật<br /> kèm. Lá xẻ thùy hình lông chim 3 lần, mỗi lần màu trắng, gồm hai khối nhỏ bao quanh và dính<br /> thường chia thành 5 thùy; thùy hình thoi dài 3-5 vào hai gốc vòi nhụy. Quả bế đôi, thuôn dài, 5-7<br /> mm, xẻ thành 3-5 thùy con; cuống lá dài 15-40 x 1,5-2 mm; hai phần quả khi chín tách rời; đĩa<br /> mm, có rãnh, lông thưa. Bẹ lá hình lòng máng mật và vòi nhụy tồn tại trên đỉnh quả non, đầu<br /> ôm thân, dài 7-10 mm, có nhiều rãnh dọc màu quả già thuôn nhỏ như mỏ chim. Phần quả đựng<br /> lục; mép mỏng, màu trắng, giống như hai cánh một hạt, mặt bụng phẳng, mặt lưng khum với 3-<br /> nhỏ dọc hai bên. Cụm hoa là tán kép mọc đối 4 cạnh không rõ (Hình 1, 2, 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C D<br /> Hình 1: Cây Ngò. A. Cây, B. Lá phía gốc cây, C. Lá phía ngọn cành, D. Bẹ lá<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C D<br /> Hình 2: Hoa của cây Ngò. A và B. Cụm hoa, C và D. Hoa<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C D<br /> Hình 3: Quả và hạt phấn hoa của cây Ngò. A. Cụm quả, B. Mặt cắt dọc quả non, C. Quả già, D. Hạt phấn hoa<br /> Đặc điểm giải phẫu dày góc xếp thành từng cụm ở những góc lồi và<br /> phía trên những bó dẫn. Mô mềm ở giữa các<br /> Rễ: Vi phẫu cắt ngang hình đa giác, vùng vỏ<br /> cụm mô dày là mô mềm khuyết, gồm 2-3 lớp tế<br /> chiếm khoảng 1/6-1/5 bán kính vi phẫu. Bần gồm<br /> bào nhỏ, hình đa giác tròn, vách mỏng; vùng<br /> 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật, khá đều, vách<br /> phía trong là mô mềm đạo, tế bào to hơn, hình<br /> mỏng và uốn lượn. Nhu bì 2-4 lớp. Mô mềm vỏ<br /> đa giác, vách hơi uốn lượn. Hệ thống dẫn gồm 5<br /> đạo, có nhiều ống tiết kiểu ly bào, bờ 3-7 tế bào.<br /> bó libe-gỗ không đều, xếp thành hình cung, bó<br /> Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 với vùng libe dày<br /> giữa to nhất. Ống tiết kiểu ly bào dưới bó libe và<br /> gần bằng vùng gỗ. Libe 2 tạo thành các chùy libe<br /> rải rác trong mô mềm, bờ gồm 6-8 tế bào hình đa<br /> do tia libe gồm 5-6 dãy tế bào loe rộng dần. Gỗ 2<br /> giác. (Hình 6A)<br /> chiếm tâm; mạch gỗ riêng lẻ hay xếp thành dãy<br /> 3-5 mạch. Tia gỗ thường gồm 3-5 dãy tế bào hình Phiến lá: Gân giữa mặt trên hơi lõm, mặt dưới<br /> đa giác (Hình 4A, 4B). lồi nhiều. Tế bào biểu bì dưới to hơn tế bào biểu<br /> bì trên, lông che chở đơn bào có ở biểu bì dưới.<br /> Thân: Vi phẫu cắt ngang hình đa giác, vùng<br /> Một bó libe-gỗ to ở giữa và chiếm gần hết diện<br /> vỏ chiếm khoảng 1/5-1/4 bán kính vi phẫu. Biểu<br /> tích của gân giữa, libe ở dưới gỗ, mạch gỗ 1 rải<br /> bì có lớp cutin mỏng và có răng cưa cạn, rải rác<br /> rác trong vùng mô mềm tế bào có vách cellulose<br /> có lỗ khí. Mô dày góc xếp thành từng cụm ở<br /> mỏng. Ống tiết kiểu ly bào nằm dưới bó libe gỗ,<br /> những góc lồi và phía trên những bó dẫn lớn.<br /> bờ gồm 7-8 tế bào. Mô mềm đạo quanh bó dẫn,<br /> Mô mềm vỏ tế bào hình đa giác, vùng ở giữa các<br /> tế bào đa giác tròn, không đều. Phiến lá dày<br /> cụm mô dày là mô mềm khuyết, tế bào nhỏ,<br /> khoảng 1/2 gân giữa, cấu tạo dị thể không đối<br /> vách mỏng, chứa nhiều lục lạp; vùng gần trung<br /> xứng. Biểu bì tương tự như gân giữa, lỗ khí có ở<br /> trụ là mô mềm đạo, tế bào to hơn, gần như<br /> cả hai mặt nhưng nhiều hơn ở mặt dưới; lông<br /> không có lục lạp. Hệ thống dẫn gồm 11 - 13 bó<br /> che chở đơn bào có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu<br /> libe-gỗ kích thước không đều xếp trên một vòng,<br /> 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài (Hình 6C, 7).<br /> giữa hai bó dẫn to có một bó dẫn nhỏ, đôi khi<br /> không có hoặc chỉ là một cụm libe. cấu tạo cấp 2 Quả: Vi phẫu phần quả có mặt bụng phẳng,<br /> kém phát triển, vòng mô cứng nối liền các bó gỗ. mặt lưng khum với 3 cạnh dọc lồi không rõ, rãnh<br /> Tủy rỗng ở giữa, mô mềm tủy đạo. Ống tiết kiểu rất cạn. Biểu bì ngoài tế bào hình đa giác, lớp<br /> ly bào trên đầu bó dẫn, bờ gồm 6-9 tế bào hình cutin dày và lồi cao thành hình nón. Biểu bì<br /> đa giác (Hình 5A, 5B, 6B). trong tế bào hình đa giác thuôn, vách uốn lượn.<br /> Mô mềm đạo, 2-3 lớp phía ngoài tế bào nhỏ và<br /> Cuống lá: Vi phẫu mặt trên lõm, mặt dưới lồi<br /> chứa nhiều lục lạp hơn những lớp tế bào phía<br /> thành ba góc có dạng chữ V. Tế bào biểu bì hình<br /> trong. Rãnh có bó libe-gỗ cấp 1, đầu mỗi bó dẫn<br /> chữ nhật hay gần vuông, vách ngoài dày, lớp<br /> có túi tiết kiểu ly bào, bờ gồm 7-8 tế bào. Mặt<br /> cutin mỏng và có răng cưa, rải rác có lỗ khí. Mô<br /> bụng có 2 bó libe gỗ (Hình 8).<br /> <br /> <br /> 326 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 4: Vi phẫu cắt ngang của rễ cây Ngò. A. Vi phẫu rễ, B. Một phần vi phẫu rễ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 5: Vi phẫu cắt ngang của thân cây Ngò. A. Vi phẫu thân, B. Một phần vi phẫu thân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 6: Vi phẫu cuống lá và túi tiết của cây Ngò. A. Vi phẫu cuống lá, B. Túi tiết ở thân, C. Túi tiết ở lá<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Vi phẫu cắt ngang của lá cây Ngò. A. Vi phẫu, B. Một phần phiến lá, C. Gân giữa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8: Vi phẫu cắt ngang của quả cây Ngò<br /> Thảo luận tôi đã định danh cây có tên khoa học là<br /> Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.<br /> Cây Ngò đã được du nhập và được sử dụng<br /> ở Việt Nam. Dựa theo khóa phân loại thực vật có KẾT LUẬN<br /> hoa có trong thực vật chí (2,3) và so sánh đặc điểm Các đặc điểm hình thái của rễ, thân, lá, hoa,<br /> hình thái của loài khảo sát với phần mô tả chúng quả, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân, lá, cuống lá<br /> <br /> <br /> 328 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và quả của cây Ngò [Anthriscus cerefolium (L.) 4. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 2, NXB Trẻ,<br /> TP. Hồ Chí Minh.<br /> Hoffm.] lần đầu tiên được mô tả một cách chi 5. Tardieu-Blot ML. (1967), Umbelliferae In Flore du Cambodge, du<br /> tiết. Những đặc điểm này giúp nhận dạng và Laos et du Vietnam, Fascicule 5, Muséum Nationale d’Histoire<br /> Naturelle, Paris.<br /> kiểm nghiệm về mặt giải phẫu của loài này.<br /> 6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới), Tập 1<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO và 2, NXB Y học, Hà Nội.<br /> <br /> 1. Chervil [Anthriscus cerefolium (L.) Hoffm.], http://www.pfaf.org<br /> 2. J. M. Powell, Apiaceae In New South Wales Flora online,<br /> www.plantnet.rbgsyd.nsw.gov.au Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> 3. Menglan S, Fading P, Zehui P, Mark Wn, John FMC, Ingrid Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> HS, Eugene VK, Loy RP & Michael GP (2005), Apiaceae, In Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> Flora of China, Vol 14, http://efloras.org<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 329<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2