intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ phấn trắng hại lúa (Aleurocybotus indicus David and Subramanian) tại đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ phấn trắng hại lúa (Aleurocybotus indicus David and Subramanian) tại đồng bằng sông Cửu Long trình bày định danh tên khoa học của bọ phấn trắng hại lúa; Vòng đời của bọ phấn trắng hại lúa Aleurocybotus indicus David and Subramanian; Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng hại lúa; Đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng hại lúa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ phấn trắng hại lúa (Aleurocybotus indicus David and Subramanian) tại đồng bằng sông Cửu Long

  1. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA BỌ PHẤN TRẮNG HẠI LÚA (ALEUROCYBOTUS INDICUS DAVID AND SUBRAMANIAN) TẠI Đ NG BẰNG SÔNG CỬU LONG Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé H ng, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Lộc SUMMARY The morphology and biology of whitefly on rice (Aleurocybotus indicus David and Subramanian) in the Mekong River Delta Whiteflies feeded on rice leaves collected in the Mekong River Delta (Long An, An Giang and Can Tho provinces) have scientific name Aleurocybotus indicus David and Subramaniam, belong to the order Hemiptera and family Aleyrodidae. The metamorphosis of whiteflies is different from that of other members of the suborder Homoptera as the last instar is quiescent and is called a pseudopupa. The results in laboratory showed that life cycle of whitefly is about 21.93 days. Adults of whiteflies are minute insects measuring 0.83 - 0.98 mm in length. The adults resemble tiny white moths with their wings covered by a white waxy powder. Adults are active and readily fly from leaves of rice when disturbed. Eggs are laid on the undersides of leaves or near the base of leaves in group 2 - 10 eggs or scattered. The larvae are also minute insects measuring 0.27 - 1.00 mm in length. Each female could lay about 96.9 eggs, especially to 240 eggs. Rate of eggs hatched and survive are very high (87.5%). Rate of changing from larvae to pupae and from pupae to adults are also high (81.6 and 97.5%, respectively). Thus, the growth rate of whitefly from egg to adult is 70.1%. It showed that each female could lay 68 whiteflies in next generation. Keywords: Whitefly, Aleurocybotus indicus, rice, morphology and biology I. ĐẶT VẤN ĐỀ cây trồng (Nguyễn Văn Liêm, 2010). tính chất nghiêm trọng của loại dịch hại Trong những năm gần đây, cùng v i sự m i này nên vi c nghiên cứu để tìm hiểu về biến đ i khí hậu thì sự xuất hi n và gây tác chúng nhằm hạn chế tác hại do chúng gây hại của sâu b nh hại lúa càng trở nên phức ra là rất cần thiết. Những thí nghi m nghiên tạp. Trong đó, bọ phấn trắng là loài dịch hại cứu đặc điểm hình thái và sinh học của bọ m i xuất hi n và gây hại nghiêm trọng tại phấn trắng hại lúa đã được Vi n Lúa đồng nhiều vùng. Vụ lúa Hè Thu 2010, bọ phấn bằng sông Cửu Long tiến hành trong năm trắng gây hại tập trung tại các tỉnh Long 2012. Nội dung dư i đây trình bày những An Giang, Tây Ninh, di n tích nhiễm là kết quả nghiên cứu đã được thực hi n. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 15.462 ha, trong đó nhiễm nặng 305 ha v i CỨU mật độ ph biến là 1.000 (Báo cáo số 2420/BC VP). Tác hại do bọ phấn trắng gây ra là chúng chích hút trên 1. Vật liệu nghiên cứu lá, làm cho lá lúa bị vàng úa và gây ra hi n tượng lép hạt. Cây lúa bị bọ phấn trắng gây Bọ phấn trắng hại lúa được thu thập hại đã có hi n tượng c lá lúa bị co rút tại ba tỉnh Long An, An Giang và Cần Thơ. “xiết” chặt (lá cờ và lá thứ hai gần lá cờ) có Giống lúa OM4900 được dùng làm độ dài từ vài cm đến từ 5 thức ăn để nhân nuôi bọ phấn trắng. bông lúa không tr thoát ra được hoặc tr ra được nhưng bị quấn sát vào nhau cũng làm Dụng cụ thí nghi m gồm: Vải lư i o hạt bị lép. Ngoài ra, bọ phấn trắng còn mịn, băng keo 2 mặt, Film trong (kích thư c có khả năng truyền b nh siêu vi khuẩn cho ´ 30cm) để làm lồng nuôi rầy tự tạo.
  2. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Chậu nhựa nhỏ (đường kính 12cm, chiều cao định danh tại Philippine vào năm 2012. Kết 7cm) để trồng lúa nuôi bọ phấn trắng. Kính quả đã xác định tên khoa học của bọ phấn lúp soi n i, kính hiển vi có thư c đo. trắng thu thập từ ba tỉnh trên là Địa điểm thí nghi m: Tại phòng thí nghi m của Bộ môn Phòng trừ sinh học Subramanian và tên thường gọi hi n nay là Vi n Lúa đồng bằng sông Cửu Long. Subramanian), thuộc bộ nửa Thời gian thực hi n: Từ tháng 1/2012 (Hemiptera) và họ Rầy phấn trắng đến 12/2012. and Subramanian hại lúa thuộc kiểu biến thái 2. Phương pháp nghiên cứu y nhiên sự biến thái của Nghiên cứu vòng đời và đặc điểm bọ phấn trắng khác v i các loài khác là ở sinh học của bọ phấn trắng: cuối giai đoạn ấu trùng, chúng nằm bất động + Nghiên cứu thời gian sống và khả được gọi là nhộng giả (pseudopupa) ( năng đẻ trứng của thành trùng: Mỗi thức gồm 30 chậu lúa, được chụp lồng nuôi rầy tự tạo. Chọn ngẫu nhiên và thả vào mỗi 2. Vòng đời của bọ phấn trắng hại lúa lồng 1 cặp thành trùng bọ phấn trắng vừa Aleurocybotus indicus David and Subramanian m i vũ hóa (1 con đực và 1 con cái). Theo dõi mỗi ngày vào một thời điểm cố định Kết quả nghiên cứu ở điều ki n phòng cho đến khi thành trùng chết. Chỉ tiêu thí nghi m tại Vi n Lúa đồng bằng sông nghiên cứu: Thờ gian từ khi thành trùng vũ Cửu Long về các giai đoạn phát triển của hóa đến khi đẻ trứng, thời gian sống của bọ phấn trắng thành trùng đực, cái và t ng số trứng đẻ của and Subramanian được trình bày tại Bảng 1. mỗi thành trùng cái. + Nghiên cứu vòng đời và một số chỉ Bảng 1. Các giai đoạn phát triển của bọ tiêu sinh học khác: Mỗi công thức gồm 30 phấn trắng ở điều ki n phòng thí nghi m, chậu lúa, được chụp lồng nuôi rầy tự tạo. tại Vi n Lúa đồng bằng sông Cửu Long họn ngẫu nhiên và thả vào mỗi lồng 5 thành trùng cái và 5 thành trùng đực. Sau Thời gian (ngày) CV 24 giờ loại bỏ thành trùng và chừa lại số Giai đoạn (%) trứng trên lá lúa để theo dõi vòng đời của Trung bình bọ phấn trắng, tỷ l trứng nở và sống sót, tỷ Trứng (thời gian ủ trứng) 6,90 ± 0,84 5,7 l hóa nhộng, tỷ l vũ hóa và tỷ l đực/cái. Ấu trùng Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng Tuổi 1 3,20 ± 0,41 8,5 được quan sát dư i kính lúp soi n i và kính Tuổi 2 2,87 ± 0,35 8,8 hiển vi đi n tử có thư c đo. Số mẫu quan Tuổi 3 3,07 ± 0,37 8,4 sát là 30 mẫu/1 chỉ tiêu. Tuổi 4 (nhộng giả) 4,70 ± 0,75 7,9 Số li u thí nghi m được xử lý bằng Thời gian của sống thành phần mềm ± III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 6,13 1,72 12,0 trùng cái Thời gian của sống thành 4,07 ± 1,31 22,7 trùng đực 1. Định danh tên khoa học của bọ phấn Thành trùng (thời gian từ khi vũ hóa đến đẻ trứng) 1,20 ± 0,41 9,1 trắng hại lúa Vòng đời 21,93 ± 1,26 2,2 Bọ phấn trắng thu thập từ ba tỉnh Long An, An Giang và Cần Thơ đã được gửi đi
  3. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Ghi chú: Điều ki n thí nghi m: T = 29,4 ± ± 0,41 ngày. Đa số thành trùng cái ± sống lâu hơn thành trùng đực, tu i thọ trung bình của thành trùng cái là 6,13 ± hời gian ủ trứng trung bình của bọ ngày, tu i thọ trung bình của thành trùng phấn trắng đực là 4,07 ± 1,31 ngày. Như vậy, bọ phấn ± 0,84 ngày. Giai đoạn trắng ấu trùng có 4 tu i và ấu trùng tu i cuối được xem là nhộng giả. Ấu trùng tu i 1 có thời Subramanian có vòng đời trung bình 21,93 ± (bảng 1) gian phát triển trung bình là 3,20 ± ngày, ấu trùng tu i 2 có thời gian phát triển 3. Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng ± 0,35 ngày, ấu trùng tu i hại lúa thời gian phát triển trung bình là 3,07 ± Tiến hành nghiên cứu về đặc điểm hình 0,37 ngày và nhộng giả có thời gian phát thái của bọ phấn phấn trắng hại lúa iển trung bình là 4,70 ± 0,75 ngày. Thời thành trùng trư c đẻ trứng (thời gian từ Subramanian), số li u được trình bày tại vũ hóa đến khi bắt đầu đẻ trứng) trung bình bảng 2. Bảng 2. Kích thư c các giai đoạn phát triển của bọ phấn trắng ở điều ki n phòng thí nghi m, tại Vi n Lúa đồng bằng sông Cửu Long Kích thước các pha cơ thể (mm) Các giai đoạn Chỉ tiêu Tối thiểu Tối đa Trung bình CV(%) Dài 0,14 0,23 0,19 ± 0,02 29,10 Trứng Rộng 0,07 0,10 0,09 ± 0,01 28,47 Dài 0,24 0,30 0,27 ± 0,02 20,33 Ấu trùng tuổi 1 Rộng 0,11 0,18 0,15 ± 0,02 19,71 Dài 0,40 0,55 0,44 ± 0,04 19,24 Ấu trùng tuổi 2 Rộng 0,20 0,29 0,24 ± 0,02 28,06 Dài 0,60 0,70 0,64 ± 0,02 10,37 Ấu trùng tuổi 3 Rộng 0,30 0,38 0,34 ± 0,03 20,37 Dài 0,75 0,85 0,81 ± 0,02 7,82 Nhộng đực Rộng 0,38 0,44 0,41 ± 0,02 13,14 Dài 0,91 1,08 1,00 ± 0,05 9,44 Nhộng cái Rộng 0,46 0,66 0,55 ± 0,04 14,62 Dài 0,77 0,89 0,83 ± 0,03 9,58 Thành trùng đực Rộng 0,18 0,25 0,22 ± 0,02 28,26 Sải cánh 1,55 1,78 1,65 ± 0,06 6,10 Dài 0,90 1,08 0,98 ± 0,05 9,40 Thành trùng cái Rộng 0,29 0,38 0,34 ± 0,03 20,73 Sải cánh 1,98 2,48 2,18 ± 0,11 6,42 Ghi chú: Điều ki n thí nghi m: T = 29,4 ± ±
  4. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Từ số li u ở bảng 2, kết hợp v i hóa thành trùng chui ra từ phần đầu, để lại sát hình thái, màu sắc các pha phát dục của trên vỏ vết nứt hình chữ T. bọ phấn phấn trắng hại lúa ( trùng bọ phấn David and Subramanian) như sau: trắng có hai cặp cánh màu trắng, cặp cánh Trứng: Trứng bọ phấn trắng hình bầu trư c dài, cặp sau ngắn hơn, khi đậu xếp dục hoặc hình quả lê. Kích thư c trung bình giống hình dáng của một mái nhà, lúc m i ± 0,02 mm, rộng 0,09 ± 0,01 nở cánh còn yếu và trong suốt, thân màu rứng m i đẻ có màu trắng đục sau đó vàng tươi, chỉ di chuyển chậm chạp và chưa chuyển sang màu nâu. Trứng có cuống đính bay được, thân và cánh cũng chưa có l p bụi phấn trắng. Sau vài giờ xuất hi n l p Ấu trùng: Ấu trùng tu i 1 có kích phấn trắng ở phần cánh và phần thân, chúng thư c trung bình dài 0,27 ± 0,02 mm, rộng di chuyển nhanh nhẹn và có thể bay. Thành trùng cái có chiều dài thân trung bình 0,98 ± 0,02 mm. Ấu trùng m i nở màu vàng nhạt, bò chậm chạp sau đó nằm cố định một ± 0,05 mm, rộng 0,34 ± 0,03 mm và sải chỗ. Ấu trùng tu i 1 có một cặp mắt kép, 3 ± 0,11 mm. Thành trùng đực có cặp chân, 1 cặp râu, phía đuôi có 2 lông ch thư c nhỏ hơn thành trùng cái, có cứng. Ấu trùng tu i 2 có hình dạng giống chiều dài thân trung bình 0,83 ± ấu trùng tu i 1 nhưng có kích thư c l n rộng 0,22 ± 0,02 mm và chiều dài sải cánh hơn. Kích thư c trung bình của ấu trùng khoảng 1,65 ± 0,06 mm. Thành trùng hoạt tu i 2 dài 0,44 ± 0,04 mm, rộng 0,24 động rất linh động, chúng di động từ lá này ± 0,02 đoạn tu i 2, râu và sang lá khác khi có sự tác động gây xáo chân bị thoái hoá, trên lưng xuất hi n hai trộn. Khi quan sát bằng mắt thường thấy v t vàng cam đối xứng qua trục cơ thể. Ấu phần đầu con cái có màu vàng còn phần đầu trùng tu i 3 có hình dạng giống ấu trùng của thành trùng đực có màu hơi đen. Phần tu i 2 nhưng có kích thư c l n hơn. Kích cuối bụng của thành trùng cái có bầu tròn thư c trung bình của ấu trùng tu i 3 dài trong khi phần cuối bụng của thành trùng ± 0,02 mm, rộng 0,34 ± 0,03 mm. Cơ đực thon dài và nhọn về phía cuối. thể ấu trùng phủ một l p phấn sáp, xung 4. Đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng quanh cơ thể được bao bọc bởi một viền hại lúa màu vàng. Nhộng giả (ấu trùng tu i 4) có hình bầu dục, khi m i lột xác màu vàng Nghiên cứu đặc điểm sinh học của bọ sáng sau đó trở nên sậm hơn, trên lưng xuất phấn trắng hại lúa ( hi n nhiều lông dài và cứng, nhộng của c David and Subramanian) trong điều ki n cái có kích thư c l n hơn con đực. Kích phòng thí nghi m, tại Vi n Lúa đồng bằng thư c trung bình của nhộng đực dài 0,81 sông Cửu Long cho thấy: trùng bọ ± 0,02 mm, rộng 0,41 ± 0,02 mm, nhộng cái phấn trắng đẻ trứng ở cả mặt trên và mặt ± 0,05 mm, rộng 0,55 ± 0,04 dư i lá nhưng tập trung nhiều ở mặt dư i Ở giai đoạn này có thể quan sát thấy rõ lỗ của lá và gần gốc lá. Tuy nhiên, khi quan Vasiform ở phần đuôi của bọ phấn trắng có sát ngoài đồng thì thấy bọ phấn trắng chỉ đẻ dạng gần giống hình trái tim và rãnh ở mặt dư i lá lúa, gần gốc lá hoặc trên bẹ đuôi ngắn. Khi sắp vũ hóa thì nhộng trở nên lá. Khi lứa bọ phấn trắng đầu tiên xuất hi n trong suốt có thể quan sát thấy rõ hai mắt trên ruộng lúa chúng đẻ tập trung ở màu đỏ và thân ở giữa màu vàng. Khi vũ già, đến lứa bọ phấn trắng thứ hai thì đẻ trên các lá thành thục tiếp theo. Trứng được
  5. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam đẻ rời rạc, đôi khi đẻ thành từng cụm 2 vài trứng được phủ lên một l p phấn trắng trứng trên biểu bì của lá. Đa số trứng của bọ mịn. Phần l n thành trùng cái đẻ trứng sau phấn trắng không được bao phủ một l p khi vũ hóa một ngày và đẻ trong suốt thời phấn trắng, tuy nhiên đôi lúc cũng có một gian sống của chúng. a b c d e f g h Hình 1: Các giai đoạn phát triển của bọ phấn trắng hại lúa a. Trứng; b. Ấu trùng tu i 1; c. Ấu trùng tu i 2; d. Ấu trùng tu i 3; e. Ấu trùng tu i 4 (Nhộng giả); f. Thành trùng đậu hình mái nhà; g. Thành trùng cái; h. Thành trùng đực Bảng 3. Đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng (Phòng thí nghi m Vi n Lúa đồng bằng sông Cửu Long, TT Chỉ tiêu theo dõi Thấp nhất Cao nhất Trung bình CV(%) 1 Số trứng đẻ/con cái (quả) 11,0 240 96,9 ± 13,4 3,8 2 Tỷ lệ trứng nở và sống sót (%) 62,8 100 87,5 ± 1,6 1,4 3 Tỷ lệ hóa nhộng (%) 30,8 98,5 81,6 ± 2,6 2,0 4 Tỷ lệ vũ hóa (%) 79,2 100 97,5 ± 0,8 0,9 5 Tỷ lệ phát triển từ trứng đến thành trùng (%) 28,2 98,5 70,1 ± 3,0 2,5 6 Tỷ lệ con đực (%) 33,3 78,9 56,2 ± 1,9 2,4 7 Tỷ lệ con cái (%) 21,1 66,7 43,9 ± 1,9 3,1 Ghi chú: Điều ki n thí nghi m: ± ±
  6. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Kết quả nghiên cứu v i 30 thành trùng gốc lá. Ấu trùng bọ phấn trắng cũng có kích cái cho thấy mỗi thành trùng cái có thể đẻ thư c rất nhỏ (dài 0,27 đến 1,00mm) và ± 13,4 trứng (thấp nhất là 11 nằm cố định một chỗ dư i mặt lá để chích trứng và cao nhất là 240 trứng). Tỷ l trứng hút nhựa lá lúa. nở và sống sót rất cao 87,5 ± (thấp Mỗi thành trùng cái có thể đẻ trung nhất là 62,8% và cao nhất là 100%). Tỷ l bình 96,9 trứng, cao nhất có thể lên đến 240 hóa nhộng trung bình cũng cao 81,6 ± trứng. Tỷ l trứng nở và sống sót rất cao (thấp nhất là 30,8% và cao nhất là 98,5%). (87,5%). Tỷ l hóa nhộng và tỷ l vũ hóa Tỷ l vũ hóa trung bình của bọ phấn trắng trung bình cũng khá cao (tương ứng v i đạt 97,5 ± 8 % (thấp nhất là 79,2% và cao 81,6 và 97,5%). Như vậy, tỷ l phát triển nhất là 100%). Như vậy, tỷ l phát triển của của bọ phấn trắng tính từ số trứng được đẻ bọ phấn trắng tính từ số trứng được đẻ ra ra đến giai đoạn thành trùng đạt 70,1%, điều đến giai đoạn thành trùng đạt 70,1%, điều này cho thấy mỗi con cái có thể sinh sản này cho thấy mỗi con cái có thể sinh sản 68 được 68 con bọ phấn trắng ở thế h sau. con bọ phấn trắng ở thế h sau. Trong đó, con đực được sinh ra trong thế h sau có tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO l cao hơn con cái (tương ứng là 56,2 và Bộ Nông nghi p và PTNT. Báo cáo số (bảng 3) IV. KẾT LUẬN VP, ngày 28/7/2010 về Công tác tháng 7 năm 2010 và nhiệm vụ công tác tháng 8 năm 2010 Bọ phấn trắng hại lúa tại đồng bằng sông Cửu Long có tên khoa học là Subramanian, thuộc bộ nửa (Hemiptera), họ Aleyrodidae và có kiểu biến thái không hoàn toàn. Nguyễn Văn Liêm Hãy cảnh Kết quả theo dõi trong phòng thí giác với sự gây hại của rầy cánh phấn nghi m cho thấy vòng đời của bọ phấn . Bản tin Nông nghi p và nông trắng trung bình là 21,93 ngày. Quá trình thôn Vĩnh Long số 8/2010. phát triển của bọ phấn trắng trải qua 3 giai đoạn: trùng, trứng và ấu trùng, trong đó ấu trùng có 4 tu i và ấu trùng tu i 4 được gọi là nhộng giả. Thành trùng bọ phấn Ngày nhận bài: 20/5/2014 trắng có kích thư c rất nhỏ (chiều dài trung Nguời phản bi n: TS. Nguyễn Văn Vấn, bình là 0,98mm đối v i con cái và 0,83mm đối v i con đực) và có hai cặp cánh màu Ngày duy t đăng: 18/6/2014 trắng, khi đậu xếp cánh giống hình mái nhà. Trứng được đẻ rời rạc hoặc tập trung thành từng 2 10 trứng ở mặt dư i của lá và gần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2