intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hội chứng steven s- johnson ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2007-2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm tìm hiểu đặc điểm dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng cùng phương pháp điều trị hiện nay ở trẻ có hội chứng stevens johnson. Nghiên cứu tiến hành mô tả hồi cứu hàng loạt ca được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2, miền nam Việt Nam từ năm 2007-2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hội chứng steven s- johnson ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2007-2009

ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG STEVENS – JOHNSON Ở TRẺ EM<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II TỪ NĂM 2007 – 2009<br /> Nguyễn Quốc Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu đặc điểm dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng cùng phương pháp điều<br /> trị hiện nay ở trẻ có hội chứng Stevens Johnson.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu hàng loạt ca được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2, miền nam<br /> Việt Nam từ năm 2007 – 2009.<br /> Kết quả: 70 bệnh nhân tuổi trung bình 2,93 ± 3,22 tuổi (3 tháng – 15 tuổi) có hội chứng Stevens Johnson<br /> nhập viện. 48 trường hợp (68,57%) do dị ứng thuốc (80,64% thuốc không rõ loại, 12,9% do kháng sinh, 6,45%<br /> thuốc chống động kinh); 6 trường hợp (8,57%) dị ứng với thức ăn; 2 trường hợp (2,85%) do hóa chất; 1 trường<br /> hợp do kiến cắn và 13 trường hợp (18,57%) được nghĩ do nhiễm vi trùng và siêu vi. Hầu hết bệnh nhân nhập<br /> viện có hồng ban ở da 91,42%, trong đó 65,5% có kèm bóng nước. Viêm kết mạc mắt chiếm 84,28%; lở loét<br /> miệng 67,14%; loét hậu môn 62,85% và niêm mạc mũi 34,28%. Đa phần 85,5% bệnh nhân được sử dụng kháng<br /> sinh phòng ngừa bội nhiễm; 80% trẻ được dùng corticosteroid ngay lúc nhập viện; 41,8% được dùng<br /> antihistamin. Tất cả đều được săn sóc da và niêm mạc hàng ngày, 74.5% được thoa nhũ dịch Biafine ngoài da ba<br /> lần trong ngày. Thời gian giảm sốt trung bình 2,8 ± 1,86 ngày. Thời gian phục hồi da niêm trung bình 7,31 ±<br /> 3,43 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 8,67 ± 3,61 ngày, không có trường hợp nào tử vong.<br /> Kết luận: Dị ứng thuốc hiện vẫn còn là tác nhân quan trọng gây hội chứng Stevens Johnson. Việc sử dụng<br /> corticosteroid sớm, ngắn ngày cùng nhũ dịch Biafine thoa ngoài da và chế độ săn sóc da vô trùng đã giúp phục<br /> hồi nhanh tình trạng bệnh, giảm thời gian nằm viện và hạ thấp tỉ lệ tử vong đáng kể.<br /> Từ khóa: Hội chứng Steven Johnson.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF STEVENS JOHNSON SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 – SOUTH<br /> VIETNAM 2007 – 2009<br /> Nguyen Quoc Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 6 - 2009: 130 - 135<br /> Objectives: To review the characteristics in epidemiology, clinical manifestations, laboratory findings as<br /> well as the actual treatment in children with Steven Johnson syndromes (SJS).<br /> Methods: A retrospective, descriptive study at Children Hospital No 2 - South Vietnam from 2007-2009.<br /> Results: There were 70 patients with SJS enrolled in the study. The mean ages were 2.93 ± 3.22 years (3<br /> months – 15 years old). Among them, 48 cases (68.57%) were due to adverse drug reactions (80.64% nonspecific, 12.9% related to antibiotics, 6.45% related to anti-epileptics); 6 cases (8.57%) were allergic to foods; 2<br /> cases (2.85%) due to chemical products; 1 case is bitten by ant and 13 cases (18.57%) suspected to be infected<br /> with viruses and microbes. Erythema multiforme was noted in almost all patients (91.42%), with 65.5%<br /> associated with having vesculobullous manifestations. Conjunctivitis presented in 84.28%; oral ulcers appeared<br /> in 67.14%; rectal ulcers noted in 62.58% and 34.28% having ulcers of nasal mucus. 85.5% patients received<br /> antibiotic therapy to prevent the superinfection; corticosteroid therapy was used in 80% of children at the time of<br /> admission; anti-histamines were used in 41.8% cases. All patients received the skin and conjunctive care<br /> * Khoa Bỏng Chỉnh Hình – BV Nhi Đồng II. TP. HCM.<br /> Địa chỉ liên lạc: BS Nguyễn Quốc Hải, ĐT: 0908638139, Email: hai.phucnguyen@yahoo.com,<br /> 130<br /> <br /> everyday, application of Biafine 3times per day in 74.5%. Fever settled in 2.8±1.86 days, time for recuperation of<br /> the skin and mucous was 7.31±3.43 days. The mean hospital stay was 8.67±3.61days. There is no mortality in our<br /> study.<br /> Conclusion: Adverse drug reactions is still an important aetiology responsible for Steven Johnson<br /> syndrome. The early short-term use of steroid therapy with the application of Biafin and sterile care of the skin is<br /> helpful for the recuperation of the patients, reducing the time of hospitalization and decreasing the mortality rate<br /> significantly.<br /> Keywords: Steven Johnson syndrome.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) là một<br /> dạng của bệnh hồng ban đa dạng (Erythema<br /> multiforme – EM) gây ra các vết loét trên da và<br /> màng nhầy. Đây là một bệnh cảnh lâm sàng<br /> nặng có thể tử vong. Hebra là người mô tả hội<br /> chứng lần đầu vào năm 1866. Sau đó có nhiều<br /> báo cáo về hội chứng này nhưng nguyên nhân<br /> sinh bệnh cho tới nay vẫn còn nhiều bàn cãi: do<br /> thuốc, do vi trùng, do siêu vi(3,5). Hiện chưa có<br /> nguyên nhân nào được ghi nhận chắc chắn, chưa<br /> có tác giả nào khẳng định được tác nhân gây<br /> bệnh. Coxsackievirus, Echovirus, và phổ biến<br /> nhất là virus mụn rộp đơn dạng cũng như là<br /> Mycoplasma làm tăng tần suất hội chứng.<br /> Văcxin lao và bại liệt cũng làm tăng tần suất hội<br /> chứng. Những năm gần đây, người ta nhận thấy<br /> có nhiều bệnh nhân sau khi uống thuốc xuất<br /> hiện hội chứng Stevens Johnson. Dù chưa khẳng<br /> định một cách chắc chắn, nhưng người ta vẫn<br /> nghĩ thuốc là một trong những nguyên nhân<br /> thường gặp nhất(4,10,11). Bất kỳ loại thuốc nào cũng<br /> có nguy cơ tiềm tàng gây ra hội chứng Stevens<br /> Johnson, đặc biệt là sulfas, thuốc kháng viêm<br /> không chứa steroid (NSAIDs), và thuốc chống co<br /> giật (Anticonvulsants) như Phenytonin.<br /> Theo Fritsch PO xuất độ hàng năm của SJS<br /> do dị ứng thuốc là 2 – 3 người trên 1 triệu dân ở<br /> Châu Âu(14), còn theo L.Buescher hàng năm 1 – 6<br /> trường hợp trên 1 triệu người bị(14). Ở Việt Nam,<br /> tại bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội từ năm 1981 –<br /> 1990 có 6,2% bệnh nhân có hội chứng Stevens<br /> Johnson trên tổng số bệnh nhân nhập viện do dị<br /> ứng thuốc(8). Ở Bệnh viện Da Liễu – TP. HCM, tỉ<br /> lệ này là 11,7% và bệnh viện Nhi Đồng 1 là<br /> 11,92%(1,14).<br /> <br /> Trong những năm gần đây trên thị trường ở<br /> nước ta xuất hiện nhiều loại thuốc mới với nhiều<br /> nguồn gốc khác nhau, việc quản lý thuốc chưa<br /> thật chặt chẽ, người dân thường tự ý dùng thuốc<br /> mà không có ý kiến thầy thuốc. Do vậy số người<br /> sử dụng thuốc càng nhiều và hội chứng Stevens<br /> Johnson ngày càng có chiều hướng gia tăng. Đây<br /> là vấn đề cần quan tâm, nhất là trong giai đoạn<br /> hiện nay. Vì vậy, chúng tôi mong muốn tìm hiểu<br /> thêm về dịch tễ học, nguyên nhân thường gặp,<br /> đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng để giúp cho<br /> việc chẩn đoán và điều trị được tốt hơn.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Tìm hiểu đặc điểm dịch tể học, lâm sàng, cận<br /> lâm sàng cùng phương pháp điều trị hiện nay ở<br /> trẻ có hội chứng Stevens Johnson<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt<br /> các trường hợp, được tiến hành tại bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh, miền nam<br /> Việt Nam từ 01 – 01 – 2007 đến 30 – 03 – 2009.<br /> Tất cả bệnh nhi dưới 16 tuổi, nhập viện được<br /> chẩn đoán có hội chứng Stevens Johnson với<br /> biểu hiện tổn thương hồng ban đa dạng hay và<br /> bóng nước cùng ít nhất tổn thương 2 niêm mạc ở<br /> miệng, mũi, mắt, hậu môn và sinh dục. Các bệnh<br /> ngoài da khác như Lyell, nhiễm trùng da do tụ<br /> cầu được loại khỏi nhóm nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nhóm nghiên<br /> cứu, được tiến hành thu thập số liệu về dịch tễ<br /> học (tuổi; giới; địa phương; thời gian khởi phát<br /> tổn thương da; tiền triệu: sốt, ho, sổ mũi..; thuốc<br /> đã dùng trước), đặc điểm lâm sàng (sốt, hồng<br /> ban đa dạng, bóng nước, tổn thương niêm mạc<br /> mắt, miệng, mũi, hậu môn, lỗ tiểu), đặc điểm cận<br /> <br /> 131<br /> <br /> lâm sàng (số lượng bạch cầu, CRP, ion đồ,<br /> SGOT, SGPT, ure, creatinin). Nhận xét điều trị:<br /> kháng sinh, corticosteroid, dịch truyền, hạ sốt,<br /> dinh dưỡng, tắm và săn sóc da. Ghi nhận các<br /> biến chứng thường gặp (bội nhiễm da, viêm<br /> phổi nhiễm trùng bệnh viện, nhiễm trùng<br /> huyết…) và kết quả điều trị.<br /> Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng<br /> phần mềm SPSS for Window 15.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng<br /> Trong thời gian nghiên cứu có 70 trường hợp<br /> bệnh nhân có hội chứng Stevens Johnson nhập<br /> viện. Trong đó 36 (51,43%) nam, 34 (48,57%) nữ.<br /> Tuổi trung bình của trẻ là 2,93 ± 3,22 tuổi, nhỏ<br /> nhất là 3 tháng tuổi và lớn nhất là 15 tuổi. 26<br /> (37,14%) bệnh nhi ở thành phố Hồ Chí Minh và<br /> 44 (62,86%) bệnh nhi từ tuyến tỉnh chuyển tới. 44<br /> trường hợp (58,5%) nhập viện 3 ngày đầu phát<br /> bệnh, 20 trường hợp (35,7%) nhập vào ngày 4<br /> đến ngày 7. Thời gian từ lúc khởi phát đến khi<br /> nhập viện trung bình 3,94 ± 2,65 ngày. Chỉ 21<br /> trường hợp (30%) bệnh nhân có sốt lúc nhập<br /> viện, nhiệt độ trung bình là 37,8 ± 0,81oC. Hầu<br /> hết bệnh nhân vào viện có hồng ban đa dạng ở<br /> da (91,42%), trong đó 65,5% có kèm bóng nước.<br /> Về tổn thương niêm mạc, viêm kết mạc mắt<br /> chiếm tỉ lệ cao (84,28%), kế đến là lở loét niêm<br /> mạc miệng (67,14%), hậu môn (62,85%) và niêm<br /> mạc mũi (34,28%). Không ghi nhận được bệnh<br /> nhân nào có viêm loét đường tiết niệu, sinh dục<br /> (Bảng 1).<br /> Tác nhân gây hội chứng Stevens Johnson đa<br /> phần do dị ứng với thuốc 68,57% (trong đó<br /> thuốc không rõ loại chiếm 80,64%; kháng sinh<br /> chiếm 12,9%; thuốc chống động kinh chỉ 6,45%<br /> và các loại khác: 6,45%). Có 8,57% trẻ bị dị ứng<br /> với thức ăn (tôm, cua, cá biển, mắm..). Hai<br /> trường hợp nghi do hóa chất (thuốc xịt muỗi,<br /> phấn rơm), một trường hợp sau bị kiến cắn. Số<br /> còn lại bệnh nhân phát ban kèm nổi bóng nước<br /> sau khi sốt ho chảy mũi.<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> 25,45% bệnh nhân có bạch cầu tăng trên<br /> 10.000/µL lúc nhập viện, lượng bạch cầu tăng<br /> trung bình ở bệnh nhân nghiên cứu là 13.869 ±<br /> 5233 /µL. 20,9% bệnh nhân có CRP (C-reactive<br /> protein) cao lúc nhập viện, CRP trung bình ở<br /> bệnh nhân nghiên cứu là 9,85 ± 22,88 mg/dL. Có<br /> 2 trường hợp hạ natri máu (Na < 135 mmol/dL)<br /> và 1 trường hợp hạ Kali máu lúc nhập viện (K =<br /> 2,9 mmol/dL). Chức năng gan, thận không thay<br /> đổi nhiều trong bệnh nhân nghiên cứu. Sinh<br /> thiết da gửi giải phẫu bệnh lý 5 trường hợp: 4 ca<br /> có lớp sừng bị bong tróc, 1 ca lớp thượng bì bị<br /> hoại tử ngấm đầy tế bào viêm. Kết quả mô học<br /> phù hợp với sang thương da bị tổn thương do<br /> ngộ độc thuốc.<br /> <br /> Điều trị<br /> Tất cả bệnh nhân có hội chứng Stevens<br /> Johnson của chúng tôi được điều trị tại khoa<br /> Phỏng. 85,5% bệnh nhân được sử dụng kháng<br /> sinh đề phòng bội nhiễm. 80% dùng<br /> corticosteroid (đa phần là methylprednisolon<br /> 4mg/kg/ngày trong 4 – 5 ngày đầu); 41,8% có<br /> dùng kháng histamin. Bệnh nhân được theo dõi<br /> sát sao các dấu hiệu sinh tồn, đánh giá sang<br /> thương cùng bồi hoàn nước, điện giải theo nhu<br /> cầu và lượng dịch mất hàng ngày.Tất cả đều<br /> được chăm sóc da như bệnh nhân phỏng độ I,<br /> độ II. 74,5% bệnh nhân được thoa Biafine 3 lần<br /> một ngày và 16,4% bệnh nhân được thoa Bleu<br /> methylene. Có 2 trường hợp bội nhiễm da, 3<br /> trường hợp nhiễm trùng huyết, không trường<br /> hợp nào có viêm phổi bội nhiễm.<br /> Bảng 1:<br /> Đặc ñiểm chung<br /> SJS (n = 70)<br /> Dịch tể học và lâm sàng:<br /> Nam / nữ<br /> 36 (51,43%) / 34 (48,57%)<br /> Tuổi trung bình (tuổi)<br /> 2,93 ± 3,22 (3 tháng – 15 tuổi)<br /> Tp Hồ Chí Minh /<br /> 26 (37,14%) / 44 (62,85%)<br /> Tỉnh<br /> Thời gian khởi phát<br /> 3,95 ± 2,65 ngày (1 – 15)<br /> ñến khi nhập viện<br /> o<br /> Sốt ( C)<br /> 37,8 ± 0,81 (37 – 40)<br /> Biểu hiện lâm sàng Hồng ban (91,42%), Bóng nước (65,5%),<br /> niêm mạc mắt (84,28%), miệng (67,14%),<br /> mũi (34,28%), hậu môn (62,85%)<br /> <br /> 132<br /> <br /> Đặc ñiểm chung<br /> Tác nhân<br /> <br /> Cận lâm sàng:<br /> Bạch cầu (/µL)<br /> C-reactive protein<br /> (mg/dL)<br /> Sodium (mmol/dL)<br /> Potassium<br /> (mmol/dL)<br /> Chloride (mmol/dL)<br /> SGOT (U/L)<br /> SGPT (U/L)<br /> Ure (g/L)<br /> <br /> SJS (n = 70)<br /> Thuốc (48)(68,57%), Thức ăn<br /> (6)(8,57%), Hóa chất (2)(2,85%), kiến<br /> cắn (1)(1,43%), Vi trùng – siêu vi<br /> (13)(18,57%)<br /> <br /> Đặc ñiểm chung<br /> Creatinine (mg/L)<br /> Điều trị:<br /> <br /> 13869 ± 5233 (5300 – 34400)<br /> 9,85 ± 22,88 (2 – 157)<br /> <br /> Thời gian giảm sốt<br /> (ngày)<br /> Thời gian phục hồi<br /> da niêm (ngày)<br /> Thời gian nằm viện<br /> (ngày)<br /> Kết quả ñiều trị:<br /> Sống<br /> <br /> 139,4 ± 4,8 (133 – 151)<br /> 4,42 ± 0,65 (2,9 – 5,6)<br /> 100,72 ± 4,85 (92 – 110)<br /> 54,45 ± 88,21 (23 – 608)<br /> 44,92 ± 87,26 (11 – 563)<br /> 0,23 ± 0,09 (0,1 – 0,55)<br /> <br /> SJS (n = 70)<br /> 6,18 ± 1,26 (4,3 – 10,70)<br /> Kháng sinh (85,5%), Corticosteroid<br /> (80%), antihistamin (41,8%),<br /> Biafine (74,5%), Bleu methylen<br /> (16,4%)<br /> 2,80 ± 1,86 (1 – 9)<br /> 7,31 ± 3,43 (2 – 22)<br /> 8,67 ± 3,61 (1 – 22)<br /> 100%<br /> <br /> HÌNH ẢNH<br /> <br /> 133<br /> <br /> 134<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2