intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm não màng não do cryptococcus neoformans tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM từ 11/2008 đến 6/2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm não - màng não (VNMN) do C. neoformans điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh từ 11/2008 đến 6/2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm não màng não do cryptococcus neoformans tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM từ 11/2008 đến 6/2009

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM NÃO-MÀNG NÃO<br /> DO CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI<br /> TP. HCM TỪ 11/2008 ĐẾN 6/2009<br /> Nhữ Thị Hoa*, La Gia Hiếu*, Nguyễn Lê Hoàng Anh*, Trần Phủ Mạnh Siêu**, Lê Đức Vinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cryptococcus neoformans là một vi nấm có ái lực cao đối với hệ thần kinh trung ương, gây<br /> viêm não-màng não. Bệnh liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch và là dấu hiệu thông báo sự chuyển từ<br /> nhiễm HIV sang AIDS. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh có thể rút ra triệu chứng chỉ<br /> điểm, giúp các đối tượng nguy cơ lưu ý đến khám và điều trị sớm, hạn chế tử vong.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân viêm não-màng<br /> não (VNMN) do C. neoformans điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh (BVBNĐ) từ 11/2008<br /> đến 6/2009.<br /> Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu hàng loạt 98 trường hợp VNMN do C.<br /> neoformans điều trị tại BVBNĐ từ 11/2008 đến 6/2009. Ghi nhận dữ kiện lâm sàng, cận lâm sàng qua thăm<br /> khám, phỏng vấn trực tiếp và kết quả xét nghiệm ghi trong hồ sơ bệnh án dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn. Soi<br /> tươi dịch não tủy (DNT) sau khi nhuộm mực tàu được dùng chẩn đoán nhiễm C. neoformans. Tần số, tỉ lệ, số<br /> trung bình được đo lường và phân tích bằng kiểm định χ2.<br /> Kết quả: đau đầu xuất hiện sớm và phổ biến nhất (81,6% và 99%). Khoảng 2/3 bệnh nhân nhập viện trong<br /> 2 tuần đầu của bệnh. Rối loạn tri giác chỉ chiếm 15,3% và liên quan đến mật độ nấm >105 CFU/ml (RR = 3,8[1,4<br /> – 10,1]). Tổn thương dây VII và liệt vận động rất ít xảy ra (3,1%). DNT thay đổi không hằng định về sinh hóa và<br /> tế bào.<br /> Kết luận: Nhức đầu có thể được xem là dấu chứng báo hiệu VNMN do C. neoformans ở người SGMD, vì<br /> thế các đối tượng nguy cơ cao cần được giáo dục để đi khám nếu bị nhức đầu kéo dài trên 1 tuần. Nên lưu ý tính<br /> không hằng định của sự thay đổi sinh hóa, tế bào DNT trong chẩn đoán và theo dõi điều trị VNMN nấm.<br /> Từ khóa: viêm não-màng não do vi nấm, C. neoformans, var. neoformans, var. gattii, suy giảm miễn dịch,<br /> HIV, AIDS.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF CRYPTOCOCCAL MENINGOENCEPHALITIS IN PATIENTS TREATED AT THE HOSPITAL OF TROPICAL DISEASES, HCM CITY,<br /> FROM 11/2008 TO 06/2009.<br /> Nhu Thi Hoa, La Gia Hieu, Nguyen Le Hoang Anh, Tran Phu Manh Sieu, Lê Đức Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 76 - 82<br /> Introduction: Cryptococcosis is an opportunistic infection among immunodeficient subjects. It indicates the<br /> progress from HIV infection to AIDS state. The study on clinical and paraclinical characteristics will help to<br /> determine indicators for early diagnosis of cryptococcal disorder of the central nervous system among HIV<br />  <br /> <br /> BM Ký Sinh Trùng – Vi nấm học, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Khoa xét nghiệm, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths Nhữ Thị Hoa<br /> ĐT : 0903379566<br /> Email : drnhuhoa@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> 76<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> positive subjects.<br /> Objective: to determine the proportion of clinical and paraclinical characteristics among cryptococcal<br /> meningo-encephalitis patients admitted to the Hospital of Tropical Diseases, HCM city, from November 2008 to<br /> June 2009.<br /> Method and subjects: a prospective case series study was conducted with 98 cryptococcal meningoencephalitis patients treated at the Hospital of Tropical Diseases from 11/2008 to 6/2009. Clinical and paraclinical<br /> data were collected by examination, face-to-face interview and from medical record. India ink preparation of the<br /> cerebrospinal fluid (CSF) is used to diagnose C. neoformans. Frequencies, proportions and means are calculated<br /> and analysed by χ2 test.<br /> Results: headache is the earliest and the most common symptom (81.6% and 99%, respectively). About 2/3<br /> of patients are admitted to the hospital in the first two weeks. The rate of patients with Glasgow coma score of 105 CFU/ml (RR = 3.8[1.4 – 10.1]). Injury of the 7th nerve and motor<br /> paralysis are rare (3.1%). Biochemical and cytologic charateristics of the CSF change inconsistently.<br /> Conclusions and recommendations: Headache can be considered as an indicator of meningo-encephalitis<br /> among immunodepressive patients. Therefore, subjects of high risk should consult the doctors when their headache<br /> prolongs >1 week. The inconsistent changes of CSF characteristics should be kept in mind in the diagnosis and<br /> follow up of treatment of cryptococcal meningo-encephalitis.<br /> Key words: Cryptococcus neoformans, immunodeficient, HIV, AIDS, cryptococcal meningo-encephalitis.<br /> và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân dựa trên<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bảng câu hỏi cấu trúc. Các dữ kiện cận lâm<br /> C. neoformans là một vi nấm hạt men xâm lấn<br /> sàng được ghi nhận theo kết quả xét nghiệm<br /> chủ yếu vào hệ thần kinh trung ương và gây<br /> trong hồ sơ bệnh án. Định danh chủng<br /> VNMN bán cấp. Hội chứng kích thích màng não<br /> (variety) dựa trên tính chất đổi màu của các<br /> là động cơ thúc đẩy bệnh nhân đến khám nhưng<br /> canh<br /> cấy<br /> Canavanine<br /> Glycine<br /> thường ở giai đoạn nặng, khi mật độ vi nấm cao<br /> Bromothymol (CGB) và Creatinine Dextrose<br /> trong DNT. Mặc dù ngưỡng mật độ cho phép<br /> Bromothymol blue Thymine (CDBT). Mật độ<br /> phát hiện tế bào C. neoformans là 103 – 104<br /> nấm/1ml dịch não tủy (CFU/1ml DNT) được<br /> CFU/ml DNT(1) nhưng đa số bệnh nhân AIDS bị<br /> tính từ số khúm nấm đếm được trên canh cấy<br /> nhiễm nấm Cryptococcus neoformans ở hệ thần<br /> SDA ủ ở 37oC/24 – 72giờ của 250µl DNT. Các<br /> kinh trung ương có số lượng nấm dao động từ<br /> biến số khảo sát được mô tả bằng tần số, tỷ lệ,<br /> 105 – 107 CFU/ml DNT(12). Nói cách khác, ngay từ<br /> số trung bình. Xác định mức độ kết hợp RR<br /> đầu, vi nấm phát triển nhiều và nhanh hơn,<br /> [khoảng tin cậy 95% của RR] bằng các phép<br /> bệnh diễn tiến cấp tính hơn. Để hạn chế nguy cơ<br /> kiểm 2.<br /> tử vong, kéo dài đời sống cho bệnh nhân, việc<br /> KẾT QUẢ<br /> tìm ra dấu hiệu gợi ý sớm VNMN nấm trên cơ<br /> địa SGMD là cần thiết và vì thế, khảo sát thăm<br /> Bảng 1: đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> dò này được thực hiện.<br /> Đặc tính<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu mô tả tiền cứu hàng loạt 98<br /> trường hợp VNMN do C. neoformans điều trị<br /> nội trú tại Bệnh viện Bệnh nhiệt Đới Tp. Hồ<br /> Chí Minh từ 11/2008 đến 6/2009. Thông tin về<br /> lâm sàng được thu thập bằng cách thăm khám<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Suy giảm miễn dịch<br /> Có<br /> 94<br /> HIV (+) (n = 94)<br /> 90<br /> HIV (–)<br /> 4<br /> Không<br /> 4<br /> Phát hiện nhiễm HIV (n = 90)<br /> Trước nhập viện<br /> 48<br /> Sau nhập viện<br /> 42<br /> <br /> 95,9<br /> 95,7<br /> 4,3<br /> 4,1<br /> 53,3<br /> 46,7<br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Đặc tính<br /> <br /> Tần số<br /> Tỷ lệ %<br /> CD4+ (n = 39)<br /> Trung bình = 36,4 ± 55,2<br /> Trung vị = 15<br /> 3<br /> < 50/mm máu<br /> 30<br /> 76,9<br /> 3<br /> 50 – 100/mm máu<br /> 7<br /> 18,0<br /> 3<br /> > 100/mm máu<br /> 2<br /> 5,1<br /> Chủng<br /> 91<br /> 92,9<br /> Var. neoformans<br /> 7<br /> 7,1<br /> Var. gattii<br /> <br /> Hầu như các đối tượng nghiên cứu đều<br /> nhiễm var. neoformans và bị SGMD với nguyên<br /> nhân chính là HIV/AIDS.<br /> Bảng 2: triệu chứng cơ năng ở các đối tượng nghiên<br /> cứu.<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Triệu chứng đầu tiên<br /> Đau đầu<br /> 80<br /> 81,6<br /> Sốt<br /> 15<br /> 15,3<br /> Nôn<br /> 0<br /> 0,0<br /> Khác<br /> 3<br /> 3,1<br /> Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện<br /> Trung bình = 16,1 ± 13,3<br /> Trung vị = 13,5<br /> Tuần 1<br /> 34<br /> 34,7<br /> Tuần 2<br /> 29<br /> 29,6<br /> ≥ tuần 3<br /> 35<br /> 35,7<br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Đau đầu<br /> 97<br /> 99,0<br /> Buồn nôn, nôn<br /> 67<br /> 68,4<br /> Nhìn mờ<br /> 37<br /> 37,8<br /> Giảm trí nhớ<br /> 3<br /> 3,1<br /> <br /> Nhức đầu xuất hiện sớm nhất và thường<br /> gặp nhất. Đa số đối tượng nhập viện sau một<br /> tuần xuất hiện triệu chứng đầu tiên.<br /> Bảng 3: Triệu chứng thực thể ở các đối tượng nghiên<br /> cứu.<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Sốt<br /> Trung bình = 37,9 ± 0,75<br /> Trung vị = 37,9<br /> Có<br /> 49<br /> 50,0<br /> Không<br /> 49<br /> 50,0<br /> Trị số Glasgow<br /> Trung bình = 14,1 ± 2,6 Trung vị = 15<br /> ≤7<br /> 5<br /> 5,1<br /> 8 - 14<br /> 10<br /> 10,2<br /> 15<br /> 83<br /> 84,7<br /> Cổ gượng<br /> 78<br /> 79,6<br /> Nhìn đôi<br /> 15<br /> 15,3<br /> Liệt vận động<br /> 3<br /> 3,1<br /> <br /> Dây VII<br /> Dây VI<br /> <br /> Tần số<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Tổn thương thần kinh sọ<br /> 3<br /> 3,1<br /> 1<br /> 1,0<br /> <br /> Cổ gượng xuất hiện trong đa số trường hợp<br /> nhưng hầu hết bệnh nhân có tri giác bình<br /> thường. Bệnh hiếm khi gây tổn thương thần<br /> kinh sọ.<br /> Bảng 4: Đặc điểm dịch não tủy ở các đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ<br /> Áp lực mở<br /> < 20 cm nước<br /> 15<br /> 15,3<br /> 20 – 40 cm nước<br /> 44<br /> 44,9<br /> > 40 cm nước<br /> 39<br /> 39,8<br /> Đạm/DNT<br /> Trung bình = 0,74 ± 0,55<br /> Trung vị = 0,58<br /> > 0,45g/l<br /> 62<br /> 62,3<br /> ≤ 0,45g/l<br /> 36<br /> 36,7<br /> Đường/DNT<br /> < ½ đường máu<br /> 79<br /> 80,6<br /> ≥ ½ đường máu<br /> 19<br /> 19,4<br /> Bạch cầu/DNT<br /> Trung bình = 79,7 ± 131,8<br /> Trung vị = 29,5<br /> ≤ 5 BC/mm3<br /> 66<br /> 67,4<br /> > 5 BC/mm3<br /> 32<br /> 32,6<br /> Lympho/DNT<br /> Trung bình = 69,1 ± 23,9<br /> Trung vị = 77,5<br /> > 75%<br /> 32<br /> 57,1<br /> ≤ 75%<br /> 24<br /> 42,9<br /> <br /> Sự thay đổi sinh hóa, tế bào trong DNT chưa<br /> thể hiện rõ trong khoảng 15 – 43% trường hợp.<br /> Bảng 5: Sự phân bố đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> sàng theo mức độ nhiễm nấm (CFU/ml DNT).<br /> 2<br /> Glasgow<br /> p ( )<br /> RR[KTC95%]<br /> < 15<br /> 15<br /> Mật độ nấm lúc NV<br /> TB nhân = 33,9x103 [19,8 x 103 - 58 x 103]<br /> 3<br /> Trung vị = 40,7 x10<br /> 5<br /> >10<br /> 10 (29,4)<br /> 24 (70,6)<br /> < 0,005<br /> 5<br /> 3,8 [1,4 -10,1]<br /> ≤ 10<br /> 5 (7,8)<br /> 59 (92,2)<br /> <br /> Mật độ nấm trung bình trong mẫu nghiên<br /> cứu không cao, < 105/ml DNT.Trong các đặc<br /> điểm lâm sàng và cận lâm sàng, chỉ có rối loạn<br /> tri giác liên quan với mức độ nhiễm nấm.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> 78<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Khảo sát bao gồm 98 bệnh nhân, hầu hết bị<br /> suy giảm miễn dịch (95,9%), chủ yếu do nhiễm<br /> HIV/AIDS (90/94) (Bảng 1), phù hợp với tính<br /> chất cơ hội của C. neoformans. Tuy nhiên, do<br /> mẫu chỉ được thu thập tại BV Bệnh Nhiệt Đới<br /> nên có thể chưa bao phủ hết các trường hợp<br /> nhiễm C. neoformans không AIDS. Tương ứng<br /> với quần thể HIV/AIDS vượt trội trong mẫu<br /> nghiên cứu, sự phân bố var. của C. neoformans<br /> nghiêng hẳn về var. neoformans, 92,9% so với<br /> 7,1% của var. gattii (Bảng 1), phù hợp với báo<br /> cáo của các nước Đông Nam Á, khu vực có cùng<br /> đặc điểm địa lý, khí hậu với Việt Nam.<br /> Xét về tình trạng nhiễm HIV/AIDS liên quan<br /> đến cryptococcosis, bảng 1 mô tả 46,7% đối<br /> tượng không biết nhiễm HIV trước khi nhập<br /> viện. Điều này chứng minh vai trò chỉ điểm giai<br /> đoạn AIDS của C. neoformans như y văn đã ghi<br /> nhận(2), đồng thời phản ánh phần nào, vấn đề<br /> tầm soát nhiễm HIV trong cộng đồng chưa đạt<br /> hiệu quả cao dẫn đến nhiều hạn chế trong việc<br /> theo dõi, dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ<br /> hội, ảnh hưởng đến chất lượng sống còn của<br /> bệnh nhân.<br /> Về mật độ CD4, chỉ 39/94 cơ địa SGMD được<br /> đo (36 HIV/AIDS, 1 lupus và 2 không rõ nguyên<br /> nhân) với trung vị là 15 (Bảng 1), tuy chưa phản<br /> ánh chính xác số lượng CD4 cho toàn bộ mẫu<br /> nhưng nhìn chung, phù hợp với ngưỡng tấn<br /> công mạnh của C. neoformans(3). Y văn ghi nhận<br /> nguy cơ nhiễm C. neoformans cao khi tế bào<br /> lympho TCD4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2