intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị biến chứng bàn chân

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị biến chứng bàn chân, mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với biến chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị biến chứng bàn chân

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BỊ BIẾN CHỨNG BÀN CHÂN Bùi Văn Thìn1 Lý Thanh Lãm2 Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu: (1) Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị biến chứng bàn chân.(2) Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với biến chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 có biến chứng bàn chân nằm điều trị nội trú tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân Dân 115. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang Kết quả: Trong nghiên cứu này tỷ lệ nam 28 bệnh nhân (46,7%), nữ 32 (53,3%), tuổi cao nhất 81, tuổi thấp nhất 41, tuổi trung bình 59,43 ± 10,0. Số bệnh nhân có rối loạn cảm giác là 56 trường hợp (93,3%), tăng huyết áp 28 trường hợp (46,6%) và 29 bệnh nhân không tuân thủ điều trị (48,3%). Tổn thương từ độ 2 trở xuống theo Wagner chiếm 25% và trên độ 2 chiếm 75%. Độ tổn thương bàn chân theo Wagner liên quan không ý nghĩa với giới cũng như thời gian bị bệnh, tuy nhiên độ tổn thương bàn chân theo Wagner liên quan có ý nghĩa với tuân thủ chế độ điều trị và nồng độ HbA1c. (1) Học viện quân y (2) Trung tâm Y khoa MEDIC Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Thìn (bsthin.bv@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 38
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết luận: Hầu hết các bệnh nhân có rối loạn cảm giác với tỷ lệ 93,3%, tăng huyết áp chiếm 46,6% và tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị là 48,3%. Tổn thương từ độ 2 trở xuống theo Wagner chiếm 25% và trên độ 2 chiếm 75%. Độ tổn thương bàn chân theo Wagner liên quan không ý nghĩa với giới cũng như thời gian bị bệnh nhưng lại liên quan có ý nghĩa với tuân thủ chế độ điều trị và nồng độ HbA1c. CLINICAL CHARACTERISTICS AND SUBCLINICAL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH FOOT COMPLICATIONS Summary Objectives: (1) Some clinical characteristics and subclinical in type 2 diabetic patients with foot complications. (2) The relationship of clinical characteristics and subclinical with foot complications in type 2 diabetic patients. Subjects: 60 type 2 diabetic patients with foot complications at Endocrinology Deparment of Cho Ray Hospital and People’s 115 Hospital. Methods: Cross-sectional descriptive prospective study Results: In our study the proportion of male patients 28 (46,7%), 32 female (53,3%), the average 59.43 ± 10.0 (range: 41 – 81). Most patients with disorders feeling 56 cases (93.3%), hypertension 28 cases (46,6%) and 29 patients with non - adherence (48,3%). Damage from the 2 or below accounted for 25 % to Wagner ’s scales and over accounted for 75 % of 2. Vulnerability related Wagner feet under with no significant gender and time of illness, However according to the Wagner foot injury associated significantly with compliance regime and HbA1c levels. Conclusion: Study of 60 type 2 diabetic patients with food complications result: most patients with disorders feeling (93.3 %), hypertension (46.6 %) and 29 patients with non- adherence (48,3 %). Damage from the 2 or less accounted for 25 % according to Wagner and over accounted for 75 % of 2. Vulnerability related Wagner feet under with no significant gender and time of illness, However, according to the Wagner foot injury associated with significant compliance regime and HbA1c levels. ĐẶT VẤN ĐỀ biến, tỉ lệ bệnh trên toàn thế giới tăng đáng kể trong hơn 20 năm qua, từ 30 Đái tháo đường là bệnh lý rất phổ triệu người năm 1985 lên 177 triệu 39
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 người năm 2000 và khoảng 221 triệu 1. Đối tượng nghiên cứu người năm 2010 [3]. Người bị đái tháo Gồm 60 bệnh nhân bị đái tháo đường phải đối diện với nhiều biến đường type 2 có biến chứng bàn chân chứng cấp và mạn tính trong đó biến nằm điều trị nội trú tại khoa Nội tiết chứng bàn chân là nguyên nhân nhập bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân viện hàng đầu của người bệnh. Phát Dân 115. hiện sớm và điều trị thích hợp các vết Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân loét có thể phòng ngừa tới 85% các bị đái tháo đường type 2 có biến chứng trường hợp đoạn chi [1]. Từ đó chúng bàn chân, đồng ý tham gia và có đầy tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu của sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái nghiên cứu. tháo đường type 2 bị biến chứng bàn chân” với các mục tiêu sau: Tiêu chuẩn loại trừ: Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm Không đồng ý tham gia nghiên cứu sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type Không đủ các xét nghiệm theo yêu 2 bị biến chứng bàn chân. cầu Mối liên quan giữa một số đặc 2. Phương pháp nghiên cứu điểm lâm sàng, cận lâm sàng với biến Tiến cứu, mô tả, cắt ngang chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đặc điểm tuổi và giới của đối NGHIÊN CỨU tượng nghiên cứu Giới Nữ Nam Tổng theo nhóm tuổi Tuổi n % n % n % ≤ 50 4 28,6 10 71,4 14 100 > 50 - 60 14 66,7 7 33,3 21 100 > 60 14 56,0 11 44,0 25 100 Tổng theo giới 32 53,3 28 46,7 60 100 Theo số liệu thống kê của các nghiên cứu trong và ngoài nước, tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ típ 2 thay đổi theo giới tính. Một số nghiên cứu có tỉ lệ nam, nữ bằng nhau [6], điều này cũng được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ và nam 40
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tương đương nhau. Tuổi cao nhất 81, tuổi thấp nhất 41, tuổi trung bình 59,43 ± 10,0, nữ tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi ngược lại nam giảm theo tuổi tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 2. Liên quan giữa tuổi và thời gian bị bệnh Thời gian BB 10 năm Tuổi n % n % n % ≤ 50 10 45,5 3 13,1 1 6,7 > 50 - 60 8 36,3 9 39,1 4 26,6 > 60 4 18,2 11 47,8 10 66,7 Đái tháo đường type 2 là bệnh chuyển hóa gắn liền với các yếu tố nguy cơ trong đó tuổi cao là một yếu tố nguy cơ độc lập. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy tuổi càng cao thì tỷ lệ bị đái tháo đường type 2 càng cao [4], [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian bị bệnh tăng có ý nghĩa thống kê theo tuổi. 3. Một số đặc điểm lâm sàng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm LS n % Tăng huyết áp 28 46.6 Rối loạn cảm giác 56 93.3 Tuân thủ điều trị 31 51.7 Tăng huyết áp là một bệnh kèm tim, thận, thần kinh trung ương. Trong theo rất thường gặp cùng với đái tháo nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tới gần đường, nó thúc đẩy tình trạng nặng lên một nửa số bệnh nhân có tăng huyết áp của bệnh cũng như các biến chứng trên (28/32). Diễn biến âm thầm của bệnh 41
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 là nguyên nhân hàng đầu làm cho phần chi thể hiện bằng giảm cảm giác, cảm lớn số bệnh nhân chủ quan, không tuân giác châm chích, tê bì. Trong nhóm thủ chế độ điều trị. Trong nghiên cứu bệnh nhân nghiên cứu hầu hết các bệnh của chúng tôi có tới 51% số bệnh nhân nhân đều có rối loạn cảm giác (56/60). không tuân thủ chế độ điều trị, một số Điều đó cho thấy cần phải chăm sóc dùng thuốc không thường xuyên, số bàn chân và dự phòng tổn thương bàn khác thậm chí còn bỏ điều trị cho tới chân ở tất cả những bệnh nhân đái tháo khi xảy ra biến chứng. Trên lâm sàng đường, đặc biệt những bệnh nhân có biến chứng thần kinh ngoại biên có thể biểu hiện rối loạn cảm giác. biểu hiện bằng rối loạn cảm giác ở đầu 4. Liên quan giữa giới tính và tuân thủ điều trị Tuân thủ điều trị Giới Số lượng Tỷ lệ Nữ (n=32) 17 53.1 Nam (n=28) 14 50.0 Tổng (n=60) 31 51.6 Trong quản lý và điều trị đái tháo bệnh hơn, mặt khác nam giới thường bị đường cần phải chú ý tới đặc thù giới chi phối bởi công việc và các hoạt động tính bởi thực tế nhận thấy trong các xã hội. Điều này cũng thể hiện trong buổi tư vấn cho bệnh nhân đái tháo nghiên cứu của chúng tôi nam không đường thì tỷ lệ nữ tham gia vẫn chiếm tuân thủ điều trị cao hơn nữ tuy nhiên phần lớn mặc dù tỷ lệ mắc bệnh giữa sự khác biệt không có ý nghĩa với p > hai giới là ngang nhau. Thực tế đó, có 0,05 thể do tâm lý của phái nữ hay lo lắng về 42
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5. Liên quan giữa độ tổn thương bàn chân với giới tính Tổn thương Độ tổn thương bàn chân Tổng bàn chân ≤ độ 2 > độ 2 n % P Giới n % n % n % n 9 28,1 23 71,9 32 100% Nữ % 60,0 51,1 53,3 n 6 21,4 22 78,6 28 100% Nam >0,05 % 40,0 48,9 46,7 n 15 30,4 45 69,6 60 100% Tổng % 100% 100% 100% Tổn thương bàn chân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; trong đó các tác nhân do lao động, sinh hoạt ngoài môi trường cũng như ý thức chăm sóc bàn chân là rất quan trọng do đó kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị tổn thương trên độ 2 ở nữ 71,9% nhỏ hơn ở nam là 78,6%, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 6. Liên quan giữa độ tổn thương bàn chân với nhóm tuổi TT bàn chân Tổn thương bàn chân P Nhóm tuổi ≤ độ 2: n (%) ≥ độ 2: n (%) Từ 50 trở xuống 3 (21.4) 11 (78,6) > 50 - 60 6 (28,6) 15 (671,4) >0,05 > 60 6 (24,0) 19 (76,0) Tổng 15 (25) 45 (75) Mức độ tổn thương bàn chân phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó tác nhân gây tổn thương giữ vai trò quan trọng, tác nhân này thường liên quan đến các sinh hoạt hàng ngày. Ở nhóm tuổi dưới 50 là tuổi lao động nên không có gì ngạc nhiên khi mức độ tổn thương bàn chân của nhóm này nặng hơn của các nhóm lớn tuổi, tuy 43
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 7. Liên quan giữa HbA1c với nhóm tuổi Nồng độ HbA1c Nồng độ HbA1c ≤7 ≤ 10 > 10 P Nhóm tuổi n % n % n % ≤ 50 1 7,1 4 28,6 9 64,3 Nhóm tuổi 60 - >50 2 9,5 3 14,3 16 76,2 > 0,05 > 60 3 12,0 10 40,0 12 48,0 Tổng 6 10,0 17 28,3 37 61,7 Một nghịch lý trong quản lý và chúng tôi có tới 51% bệnh nhân không điều đái tháo đường là nhóm tuổi bệnh tuân thủ chế độ điều trị và chủ yếu nhân càng trẻ thì việc kiểm soát đường tập trung ở nhóm tuổi dưới 50, do đó huyết càng kém. Điều này cho thấy việc không có gì bất ngờ khi tỷ lệ bệnh nhân tuyên truyền cho bệnh nhân tuân thủ có HbA1C từ 10% trở lên ở nhóm này chế độ điều trị là vô cùng quan trọng cao hơn hẳn các nhóm khác, tuy nhiên đặc biệt với những bệnh nhân trẻ, mới sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. mắc bệnh bởi tính chủ quan và lối sống 8. Liên quan giữa độ tổn thương công nghiệp. Trong nghiên cứu của bàn chân với việc tuân thủ điều trị Tổn thương Độ tổn thương bàn chân bàn chân ≤ độ 2 > độ 2 P Tuân thủ điều trị n % n % Tuân thủ Không 2 6,9 27 93,1 điều trị Có 13 41,9 18 58,1
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC độ điều trị. 9. Liên quan giữa độ tổn thương bàn chân với HbA1c Nồng độ HbA1C Nồng độ HbA1C ≤7 ≤ 10 > 10 P Tổn thương bàn chân n % n % n % Tổn thương ≤ độ 2 3 20,0 7 46,7 5 33,3 độ 2 3 6,7 10 22,2 32 71,1 Tổng 6 10,0 17 28,3 37 61,7 Trong quản lý và điều trị bệnh nhân 2: Tổn thương từ độ 2 theo Wagner trở đái tháo đường song song với kiểm xuống chiếm 25% và trên độ 2 chiếm soát tốt đường huyết thì dự phòng các 75%, trong đó 46,6% có tăng huyết áp, biến chứng giữ vai trò quan trọng. Với 48,3% không tuân thủ chế độ điều trị biến chứng bàn chân, việc tư vấn cho và 93,3% có rối loạn cảm giác. bệnh nhân biết tự chăm sóc bàn chân sẽ 2. Độ tổn thương bàn chân liên làm giảm đáng kể thời gian nằm viện quan có ý nghĩa với việc tuân thủ điều và giảm nguy cơ đoạn chi. Mức độ tổn trị và nồng độ HbA1c. thương bàn chân phụ thuộc nhiều yếu tố, tuy nhiên các yếu tố khác liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa có ý nghĩa thống kê, duy nhất việc 1. Tạ Văn Bình (2007) Bệnh mạch tuân thủ chế độ điều trị là liên quan có não- Biến chứng mạn tính của bệnh ý nghĩa thống kê. Việc tuân thủ chế độ ĐTĐ – Những nguyên lý nền tảng của điều trị được đánh giá khách quan bằng bệnh ĐTĐ – tăng Glucose máu . NXB nồng độ HbA1c, trong nghiên cứu của Y học tr. 464. chúng tôi độ tổn thương bàn chân liên 2. Tô Văn Hải, Mai Văn Hương, quan có ý nghĩa với HbA1c, nồng độ Đòan Anh Đào (2009). THA và biến HbA1c càng cao thì độ tổn thương bàn đổi điện tim ở người ĐTĐ điều trị nội chân càng lớn. trú tại khoa Nội tiết Bệnh viện Thanh KẾT LUẬN Nhàn Hà Nội. Y học Thực Hành - Hội nghị Khoa học Nội Tiết & ĐTĐ lần V, 1. Một số đặc điểm biến chứng bàn tr. 213- 219 chân ở bệnh nhân đái tháo đường type 3. Đỗ Trung Quân (2007). Biến 45
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 chứng ĐTĐ . ĐTĐ và điều trị , NXB Y pp. 1471 học tr.201-239. 8. Kohner EM patel V Rassan SMB 4. Nguyễn Hải Thuỷ (2003 ) Bệnh (1995) Role of blood flow and impaired sinh và ứng dụng điều trị rối loạn autoregulation in the pathogenesis of chuyển hoá cơ tim ĐTĐ, Hội nghị khoa diabetic Retionopathy . Diabetes Care. học toàn quốc lần II tháng 4/2003. tr. pp. 603-607 203 - 211. 9. Mark E. Cooper, Aeron I. Vinik 5. Mai Thế Trạch (2007) Biến Retinopathy (2008), Macular Edema chứng và điều trị ĐTĐ. Nội tiết học đại and other ocular complications, cương, NXB Y học, tr. 411-420. Williams textbook of Endocrinology, 6. American Diabetes Association pp. 1432. treatment of hypertension in adults 10. Umesh Masharani, MB, with diabetes cone (2002): 25 (suppl): BS, MRCP (UK) (2011) Chronic 571-573 complications of diabetes –Curent 7. Mark E. Cooper, Aeron I.Vinik Medical Diagnosis and treatment . pp, (2008), Coronary heart disease, 1168-1169. Williams Textbook of Endocrinology, 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2