intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021" nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có răng khôn mọc ngầm có chỉ định nhổ răng phẫu thuật, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

  1. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH, TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2021 Vũ Quang Lượng* Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/07/2023; Ngày duyệt đăng: 05/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có răng khôn mọc ngầm có chỉ định nhổ răng phẫu thuật, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu là mô tả cắt ngang và tiến cứu 47 bệnh nhân có răng khôn mọc ngầm có chỉ định nhổ răng phẫu thuật. Kết quả: Khoảng rộng xương và thân răng số 8: 4,25% loại I, 78,7% loại II; và 17,08% loại III. Vị trí độ sâu của mặt nhai răng 7 và điểm cao nhất của răng 8: 74,47% răng ở vị trí C, 25,53% răng ở vị trí B. Vị trí với trục răng: Răng khôn hàm dưới mọc ngang (vị trí A) 48,94%. Hình thể chân răng số 8: 68,08% hai chân dạng xuôi chiều hay một chân mảnh. Kết luận: Phần lớn răng khôn mọc ngầm dưới hàm có đặc điểm: Khoảng rộng xương và thân răng số 8: loại II, vị trí độ sâu của mặt nhai răng 7 và điểm cao nhất của răng 8 là răng ở vị trí C; Vị trí với trục răng hai chân dạng xuôi chiều hay một chân mảnh. Từ khoá: Răng khôn mọc ngầm, đặc điểm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều khó khăn do: Không có điều kiện chụp Xquang chuyên dụng, kỹ thuật phẫu thuật phức tạp, tiên lượng Răng hàm lớn thứ ba hàm dưới hay răng khôn hàng trước phẫu thuật còn chưa tốt, trang thiết bị phục vụ cho dưới (RKHD) mọc lệch, mọc ngầm là một tình trạng phẫu thuật còn thiếu thốn, một số thầy thuốc chuyên bệnh lý rất hay gặp trong chuyên ngành RHM. Nó gây khoa còn cưa đủ kinh nghiệm để phẫu thuật tốt RKHD ảnh hưởng nhiều cho sức khoẻ người bệnh và trong mọc lệch, mọc ngầm. quá trình phẫu thuật nhổ RKHD mọc lệch, mọc ngầm gặp rất nhiều khó khăn do phẫu thuật phức tạp, khó tiên Khoa RHM Bệnh viện đa khoa Đức Giang là nơi phẫu lượng, rất dễ xảy ra các biến cố cho người bệnh. thuật RKHD rất nhiều, hàng năm phẫu thuận khoảng 500 ca răng khôn mọc lệch, mọc ngầm. Nhằm nâng cao Đã có các nghiên cứu như về hình thái RKHD mọc lệch hiệu quả và tính an toàn cho phẫu thuật nhổ RKHD mọc gần [1], nhận xét tình hình RKHD mọc lệch ngầm ở lệch, mọc ngầm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: sinh viên [2], nghiên cứu sơ bộ qua hình thể ngoài của “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới RKHD[3]. mọc lệch tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang”. RKHD mọc lệch, mọc ngầm rất dễ dẫn tới các biến chứng như: Túi viêm quanh răng khôn, tai nạn cho niêm mạc, cho xương, viêm hạch, viêm tổ chức liên kết… 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hơn nữa, do đa dạng về vị trí, kích thước, hình thái, liên quan phức tạp đến tổ chức xung quanh cho nên 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là việc phẫu thuật nhổ RKHD mọc lệch, mọc ngầm gặp rất mô tả cắt ngang và tiến cứu. *Tác giả liên hệ Email: drvuquangluong@gmail.com Điện thoại: (+84) 919268800 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 162
  2. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Từ tháng rộng xương và thân răng số 8; Vị trí độ sâu của mặt nhai 04/2022 đến tháng 09/2022, tại khoa Răng, Hàm, Mặt răng 7 và điểm cao nhất của răng 8; Vị trí trục răng số tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. 8; Hình thể chân răng số 8 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Các trường hợp bệnh nhân 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: được chẩn đoán xác định là răng khôn hàm dưới mọc lệch theo mức độ điểm rất khó (từ 11-15 điểm) của theo Bệnh nhân được khám lâm sàng, và chụp X-Quang răng điểm nhổ răng khôn của Pederson và Mai Đình Hưng 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu trên epidata 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích toàn bộ 3.1, phân tích số liệu trên SPSS 20.0 người bệnh có răng khôn mọc ngầm có chỉ định nhổ 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Tuân thủ các quy định của răng phẫu thuật từ tháng 4/2022 đến tháng 9/2022 đủ Hội đồng nghiên cứu Bệnh viện đa khoa Đức Giang tiêu chuẩn nghiên cứu. 2.5. Biến số: Tuổi, giới; răng khôn mọc lệch, ngầm theo phần hàm; phân loại lý do khám; Tương quan khoảng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Sự phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính Số lượng Tỷ lệ% Nam 21 44,68 Nữ 26 55,32 Tổng số 47 100 Ở đây chúng tôi gặp 21 bệnh nhân nam chiếm 44,68% ít hơn số bệnh nhân nữ là 26 bệnh nhân chiếm 55,32%. Biểu đồ 2. Sự phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nhóm đối tượng nghiên cứu ở lứa tuổi dưới 30 chiếm tỷ Đối tượng nghiên cứu lớn tuổi nhất là 47 tuổi và nhỏ lệ cao nhất 80,85%, tỷ lệ các nhóm 30-40 tuổi là 17,02% tuổi nhất là 18 tuổi. và > 40 tuổi là 2,13%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 26,38±7,24 tuổi 163
  3. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 Bảng 2. Tỷ lệ RKHD mọc lệch, ngầm Bảng 5. Vị trí độ sâu của mặt nhai răng 7 và điểm theo phần hàm cao nhất của răng 8 Số bệnh Phần hàm Tỷ lệ (%) Độ lệch Số răng Tỷ lệ% nhân (n) Vị trí A: Điểm cao nhất của Hàm trái 5 10,63 RKHD ở ngang hay ở thấp 0 0 Hàm phải 6 12,77 hơn mặt nhai của RKB (răng 7) Hai bên 36 76,6 Vị trí B: Điểm cao nhất của Tổng cộng 47 100 RKHD ở giữa mặt nhai và 12 25,53 cổ của RKB (răng 7) Kết quả có 5 bệnh nhân có RKHD mọc bên trái chiếm Vị trí C: Điểm cao nhất tỷ lệ 10,63%; có 6 bệnh nhân có RKHD mọc bên phải của RKHD nằm thấp hơn 35 74,47 chiếm tỷ lệ 12,77%. Có 36 bệnh nhân có RKHD mọc ở cổ của RKB (răng 7) cả 2 bên chiếm 76,6%. Tỷ lệ RKHD mọc lệch, chìm có ở cả 2 bên chiếm đa số. Tổng số 47 100 Bảng 3. Phân loại lý do đến khám do sưng, đau. Số răng ở vị trí C chiếm tỷ lệ cao nhất 74,47%; số răng ở vị trí B là 25,53%; không có trường hợp nào răng khôn Số bệnh hàm dưới mọc ở vị trí A. Lý do Tỷ lệ (%) nhân (n) Bảng 6. Vị trí trục răng số 8 Sưng 2 4,25 Đau 22 46,8 Số răng Tỷ lệ% Sưng-Đau 17 36,17 Mọc lệch gần 13 27,66 Không sưng đau 6 12,78 Mọc ngang, lệch phía má, Tổng số 47 100 23 48,94 lưỡi, xa góc (vị trí A) Kết quả có 2 bệnh nhân đến khám với lý do sưng chiếm Mọc thẳng nhưng thấp (ở 8 17,02 tỷ lệ 4,25%. Có 22 bệnh nhân đến khám với lý do đau vị trí B,C) đơn thuần chiếm tỷ lệ là 46,8%. Bệnh nhân đến khám Lệch xa (răng thấp hơn vị với lý do sưng và đau có 17 bệnh nhân tỷ lệ 36,17%. 3 6,38 trí B và C) Đến khám với lý do không sưng và không đau là 6 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 12,78%. Tỷ lệ bệnh nhân đến khám với Số răng mọc ngang (vị trí A) chiếm tỷ lệ cao nhất là lý do đau hoặc sưng đau gặp nhiều. 48,94%. Các răng mọc lệch gần có 13 trường hợp chiếm 27,66%. Các răng ở vị trí B,C và thấp hơn lần lượt có tỷ Bảng 4. Tương quan khoảng rộng xương và thân lệ là 17,02% và 6,38%. răng số 8 Bảng 7. Hình thể chân răng số 8 Số Tỷ lệ% Số răng Hình thể chân răng số 8 Tỷ lệ% răng Loại I: KRX lớn hơn thân răng 8 2 4,25 Một chân, nhiều chân chụm xuôi 8 17,02 chiều bẩy. Loại II: KRX nhỏ hơn thân răng 8 37 78,7 Hai chân dạng, xuôi chiều hay 32 68,08 một chân mảnh. Loại III: Răng chìm hoàn toàn. 8 17,08 Ba chân dạng, xuôi chiều hay Tổng số 47 100 một chân chụm ngược chiều, hay 5 10,64 một chân có phần chóp to hoặc Số lượng bệnh nhân có khoảng rộng xương loại II móc câu. chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,7%. Loại I và loại II có số Hai hay nhiều chân dạng ngược 2 4,26 răng chiếm tỷ lệ lần lượt là 4,25% và 17,08%. chiều nhau Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hai chân dạng xuôi chiều hay một chân mảnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 164
  4. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 68,08%; Các răng có chân chụm xuôi chiều bảy chiếm lệ 36,17%, có 6 trường hợp bệnh nhân đến khám mà 17,02%; 10,64% trường hợp có ba chân dạng hoặc có không có triệu chứng sưng đau chiếm tỷ lệ 12,18%, chân chóp to, móc câu; có 2 trường hợp (4,26%) răng trong 6 bệnh nhân trên có 3 bệnh nhân được tư vấn nhổ có hai hoặc nhiều chân dạng ngược chiều nhau. RKHD để nắn chỉnh răng, 3 bệnh nhân còn lại bệnh nhân đến khám kiểm tra định kỳ được tư vấn nên phẫu thuật lấy RKHD sớm vì răng mọc lệch và có nguy cơ 4. BÀN LUẬN gây biến chứng rất cao, chỉ có 2 trường hợp bệnh nhân đến khám với lý do sưng vùng góc hàm mà không gây 4.1. Sự phân bố về tuổi, giới và phần hàm đau hay khó chịu gì. Về giới: Trong nghiên cứu có 26 bệnh nhân là nữ chiếm Đau thường do nhét thức ăn vào kẽ giữa RKHD và răng tỷ lệ 55,32% nhiều hơn 21 bệnh nhân là nam chiếm tỷ lệ số 7 hàm dưới, đau trong biến chứng nhiễm trùng: viêm 44,68%. Sự khác biệt này phụ thuộc vào tỷ lệ nam nữ ở lợi trùm, viêm quanh thân răng khôn và răng số 7 do cộng đồng, sự khác biệt về giới tính không có ý nghĩa. bệnh nhân không thể làm sạch kẽ răng khi có răng khôn Khác biệt với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh mọc lệch, đau do sâu răng khôn hoặc sâu mặt xa răng 7. Phú và cộng sự (2023) trong đó nam giới hơn 60%, nữ Ngoài nguyên nhân đau được ghi nhận qua khám lâm gần 40%[4]. sàng, đôi khi cũng cần phải quan sát trên phim X quang để xác định. Phân bố theo tuổi: Trong nghiên cứu lứa tuổi
  5. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 Kaur trong khi ở vị trí A và B lại thấp hơn[7]. Vị trí A chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,08%. Các răng có chân chụm thường được xác định qua thăm khám lâm sàng, vị trí B xuôi chiều bảy chiếm 17,02%. 10,64% trường hợp có và C cần được xác định rõ qua phim X quang. ba chân dạng hoặc có chân chóp to, móc câu. Có 2 trường hợp (4,26%) răng có hai hoặc nhiều chân dạng Vị trí với trục răng số 8: Nghiên cứu của chúng tôi trên ngược chiều nhau. phim xquang toàn cảnh cho thấy Số răng mọc ngang (vị trí A) chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,94%. Các răng mọc lệch Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi có vị trí các răng khôn gần có 13 trường hợp chiếm 27,66%. Các răng ở vị trí hàm dưới khó nhưng hình dạng của các chân răng chủ B,C và thấp hơn lần lượt có tỷ lệ là 17,02% và 6,38%. yếu là các trường hợp chân dạng xuôi chiều bẩy do đó Việc này có thể lý giải vì lý do giải phẫu và sinh lý do việc phẫu thuật cũng không quá khó khăn. Cá biệt có răng khôn hàm dưới mọc sau cùng nên không đủ chỗ để 2 trường hợp chân dạng ngược chiều nhau, các trường mọc. Các răng mọc ngang thường khó nhổ do kẹt vào hợp này chia chân do đó cũng kéo dài thời gian hơn so đường vòng lớn nhất của răng số 7. Các trường hợp mọc với các trường hợp chân răng xuôi chiều bẩy hoặc chân lệch xa ít gặp nhất. răng chụm. Hình thể chân răng số 8: Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hai chân dạng xuôi chiều hay một chân mảnh Hình 1a. Chân răng thẳng Hình 1b. Chân răng chẽ Hình 1c. Chân răng cong Hình thể chân răng một phần nào đấy cho thấy đây là là 26,38 tuổi trong nghiên cứu nguyên nhân làm cho răng không mọc lên được trên cung hàm, nó cũng giúp cho phẫu thuật viên chủ động + Tỷ lệ nữ giới có RKHD mọc lệch, ngầm chiếm 55,32% hơn khi phẫu thuật, tránh gẫy chân răng khi lấy răng và cao hơn ở nam giới 44,68%, sự khác biệt này không có tiết kiệm tổ chức xương khi vào răng ngầm. ý nghĩa thống kê. Hình dáng chân răng được xác định qua X quang, thông + Tỷ lệ có RKHD mọc lệch ở cả 2 bên chiếm tỷ lệ cao thường chân răng có thể nghiêng gần hay nghiêng xa 76,6%. hơn khi quan sát, những chân răng nhỏ có thể bị chồng + Dấu hiệu lâm sàng thường gặp trong các bệnh nhân lấp và dễ bị bỏ sót khi quan sát. Qua khảo sát được hình đến khám răng là đau chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,8%. dáng, số lượng, độ cong chân răng ta có thể thiết lập kế hoạch phù hợp cho răng, xác định điểm tựa nhằm bẩy - Hình ảnh phim X quang: lấy chân răng phòng chống gãy cuống răng, hạn chế biến chứng, là yếu tố quyết định thành công của phẫu + Tương quan khoảng rộng xương và thân răng số 8: Số thuật. lượng bệnh nhân có khoảng rộng xương loại II (Khoảng rộng nhỏ hơn thân răng 8) chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,7%. Loại I là 4,25% và 17,08% răng chìm hoàn toàn trong xương hàm. 5. KẾT LUẬN + Vị trí độ sâu của mặt nhai răng 7 và điểm cao nhất của Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có răng 8: Răng ở vị trí C chiếm tỷ lệ cao nhất là 74,47% răng khôn mọc ngầm có chỉ định nhổ răng phẫu thuật, răng ở vị trí B chiếm 25,53%. tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021, cho thấy: + Vị trí với trục răng: Số răng khôn hàm dưới mọc - Về tuổi, giới và phần hàm của bệnh nhân ngang (vị trí A) chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,94% + Bệnh nhân có RKHD mọc lệch, ngầm ở lứa tuổi dưới + Hình thể chân răng số 8: Nghiên cứu của chúng tôi 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 80,85%. Độ tuổi trung bình có tỷ lệ hai chân dạng xuôi chiều hay một chân mảnh 166
  6. V.Q. Luong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 161-167 chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,08%. Các răng có chân chụm [4] Nguyễn Mạnh Phú, Nguyễn Thị Phương Thảo, xuôi chiều bảy chiếm 17,02%. 10,64% trường hợp có Đinh Thị Thái và cộng sự, “Đặc điểm lâm sàng, ba chân dạng hoặc có chân chóp to, móc câu. Có 2 cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch trường hợp (4,26%) răng có hai hoặc nhiều chân dạng theo PARANT II-III,” Tạp chí Y học Việt Nam, ngược chiều nhau. vol. 525, no. 1B, Art. no. 1B, Apr. 2023, doi: 10.51298/vmj.v525i1B.5098. [5] Khiếu Thanh tùng, “Hiệu quả phẫu thuật nhổ TÀI LIỆU THAM KHẢO răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm theo Parant [1] Trần Quốc Khánh, “Nhận xét về hình thái răng II có sử dụng máy siêu âm Piezotome,” Bác sĩ khôn hàm dưới mọc lệch ngầm ở tuổi trưởng nội trú, Đại học Y Hà Nội, 2017. thành và xử trí,” Luận văn thạc sĩ y học, Đại học [6] Lê Bá Anh Đức, “Đánh giá hiệu quảcủa ghép Y Hà Hội, 2002. huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng sau phẫu [2] Phạm Như Hải, “Nhận xét tình hình răng khôi thuật nhổ răng khôn hàm dưới khó,” Luận văn dưới hàm mọc lệch ngầm ở sinh viên lứa tuổi18- bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Hội, 2014. 25và xử trí,” Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y [7] P. Kaur, “Prevalence of mandibular third molar Hà Nội, 1999. impaction pattern in a private dental clinic of [3] Mai Đình Hưng, “Nhận xét hình thể bên ngoài Sultanpur Lodhi,” Int. J. Health, vol. 3, p. 47, 51 răng khôn hàm dưới lệch,” Nội san sau răng Sep. 2015, doi: 10.14419/ijh.v3i2.5173. khôn hàm dưới số 2, 1973. 167
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH RESEARCH ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS OF BLEPHARITIS AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2020 Nguyen Thi Hung*, Nguyen Tien Dat, Tran Thuy Lien, Vu Van Truong Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 26/08/2023 ABSTRACT Ojective: This article describes the clinical and microbiological characteristics of blepharitis and factors related to blepharitis at Duc Giang General Hospital in 2020. Subject and method: The cross-sectional descriptive research method was used, All study patients were evaluated according to a uniform sample. Patients who were examined and diag- nosed with blepharitis at Duc Giang General Hospital between January 2020 and August 2020 in accordance with the inclusion and exclusion criteria were included in the study. The research process followed the following steps: Patient screening, assessment of clinical symptoms, labo- ratory tests, examination of complications, assessment of causes, and treatment. Results: The study was conducted on 220 eyes of 110 patients with blepharitis (VBM). The common age is over 60 years old, the average age is 68.31 ± 8.45, mainly in women, the female/ male ratio is 3/1. The most common functional symptoms of the disease are itchy eyelids and lumps. entangled, secrete foam eyelashes. Less common symptoms in VBM are eyelid edema, periorbital peeling, and eye pain. The most common condition of eyelashes and front lashes is eyelash loss accounting for a high rate of 73.3%, and drooping hair accounts for the second rate of 51%. Manifestations of stye, pustules, or eyelid deformation account for less. Injury to the posterior eyelid is common at level 2: Mildly edematous eyelids account for 41.8%, of the sur- veyed patients, 50% of patients have normal posterior eyelids. The majority of occlusion of the first level is 84.5%, the disorder of mucus secretion is rare in 15.5%. The characteristics of the microbiological test results of blepharitis showed that the most common cause was bacteria, in which cocci accounted for 48.2%, bacilli accounted for 50.9%, the second most common cause was Demodex accounting for 48% of cases. rate 41.8%, and fungi account for less than 15.5%. Conclusion: Many factors affect blepharitis such as age, gender, geographical environment, systemic diseases and eyelid hygiene habits. From the above results, it can be seen that bleph- aritis is a disease that includes a variety of symptoms and related factors affecting the severity of the disease. Keywords: Clinical symptoms of blepharitis, related factors, Blepharitis, Demode   *Corressponding author Email address: dr.hungk31@gmail.com Phone number: (+84) 979937543 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2