intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nút tắc mạch bạch huyết ở người bệnh tràn dịch dưỡng chấp màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nút tắc mạch bạch huyết ở người bệnh tràn dịch dưỡng chấp màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 25 bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp màng phổi và được can thiệp nút tắc mạch bạch huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nút tắc mạch bạch huyết ở người bệnh tràn dịch dưỡng chấp màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NÚT TẮC MẠCH BẠCH HUYẾT Ở NGƯỜI BỆNH TRÀN DỊCH DƯỠNG CHẤP MÀNG PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Vũ Thị Lệ Chi1 TÓM TẮT Nguyễn Ngọc Cương2 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và Lê Hoàn3 kết quả điều trị nút tắc mạch bạch huyết ở người bệnh tràn dịch dưỡng chấp màng phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình 2 Bệnh viện đại học Y Hà Nội Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi 3 Đại học Y Hà Nội cứu trên 25 bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp màng phổi và được can thiệp nút tắc mạch bạch huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của tràn dịch dưỡng chấp màng phổi là ho với tỷ lệ 60%. Nồng độ Tri- glycerid trung bình là 7,74 +/- 9,2 mmol/l, nồng độ cao nhất là 35,36mmol/l, thấp nhất là 0,15mmol/l. Nồng độ Cholesterol trung bình là 1,74 +/- 0,72 mmol/l, nồng độ cao nhất là 3,54 mmol/l, thấp nhất là 0,639 mmol/l. Màu sắc dịch hay gặp nhất là màu trắng đục chiếm tỷ lệ 44%. Nguyên nhân hay gặp nhất gây tràn dịch dưỡng chấp màng phổi là sau mổ, sau can thiệp. Điều trị tràn dịch dưỡng chấp màng phổi bằng phương pháp nút tắc mạch bạch huyết có tỷ lệ thành công 92%. Kết luận: Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi có các triệu chứng lâm sàng tương tự như các dạng tràn dịch màng phổi khác tuy nhiên thường không có sốt hoặc viêm màng phổi. Chúng ta phải dựa vào xét nghiệm sinh hóa dịch màng phổi Tác giả chịu trách nhiệm để đưa ra chẩn đoán xác định chứ không chỉ phụ thuộc vào Vũ Thị Lệ Chi màu sắc dịch màng phổi. Nguyên nhân hay gặp nhất gây tràn Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình dịch dưỡng chấp màng phổi là sau mổ, sau can thiệp. Điều trị Email: chiytb1993@gmail.com tràn dịch dưỡng chấp màng phổi bằng phương pháp nút tắc mạch bạch huyết có tỷ lệ thành công cao 92% vì vậy đây là một Ngày nhận bài: 24/8/2023 phương pháp mới cần được khuyến cáo sử dụng sớm. Ngày phản biện: 27/9/2023 Từ khóa: tràn dịch dưỡng chấp màng phổi, nút tắc mạch Ngày đồng ý đăng: 10/10/2023 bạch huyết, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trang 198 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | VŨ THỊ LỆ CHI VÀ CỘNG SỰ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn lựa chọn: Tràn dưỡng chấp khoang màng phổi là tình - Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định trạng xuất hiện dịch dưỡng chấp trong khoang tràn dịch dưỡng chấp theo tiêu chuẩn của Staats màng phổi. Sự thất thoát dịch này vào trong BA năm 1980 [7]: khoang màng phổi gây ra các biến chứng suy + Xquang hoặc cắt lớp vi tính lồng ngực có hô hấp, suy dinh dưỡng, rối loạn điện giải và suy hình ảnh tràn dịch màng phổi giảm miễn dịch [1], [2]. Nguyên nhân của tràn dịch dưỡng chấp màng phổi do tự phát hoặc sau + Siêu âm có dịch màng phổi sang chấn. Nguyên nhân sau sang chấn có thể + Chọc dò màng phổi có dịch đục như sữa do mổ, sau các can thiệp vùng cổ ngực hay sau với tính chất đặc quánh và vô trùng. chấn thương [3], [4]. Việc định khu tổn thương, chẩn đoán nguyên nhân để đưa ra phương + Xét nghiệm dịch màng phổi có 1 trong 3 hướng điều trị thích hợp còn nhiều khó khăn. yếu tố sau: Chụp cộng hưởng từ hệ bạch huyết đang là một . Triglyceride: >1.24mmol/l (110mg/dl) trong những phương tiện hữu ích giúp dựng . Cholesterol: < 5.18 mmol/l (200mg/dl) hình hệ thống mạch bạch huyết của cơ thể, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như phương pháp . Chylomicron: + điều trị tối ưu cho người bệnh. Với bản chất xâm Về lý thuyết, sự có mặt của Chylomicron là lấn tối thiểu của can thiệp nút tắc ống ngực kết tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán dưỡng chấp, tuy hợp với khả năng xác định vị trí dò dưỡng chấp nhiên việc chẩn đoán Chylomicron là không có và sự biến đổi trong giải phẫu ống ngực, can sẵn tại các đơn vị y tế do đắt tiền và không có thiệp nút bạch mạch đang trở thành một lựa máy xét nghiệm. chọn can thiệp được khuyến cáo sử dụng sớm [5], [6]. Tại Việt Nam, bệnh lý tràn dịch dưỡng - Bệnh nhân được điều trị tràn dịch dưỡng chấp vẫn chưa được hiểu rõ, kỹ thuật can thiệp chấp bằng phương pháp nút tắc mạch bạch nút tắc mạch bạch huyết vẫn còn khá mới mẻ, huyết chưa có nhiều các nghiên cứu về kết quả điều Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: trị của phương pháp này để đưa ra những bằng - Tràn dịch màng phổi giả dưỡng chấp; chứng lâm sàng tin cậy về hiệu quả của phương định nghĩa lâm sàng của tràn dịch màng phổi pháp khi áp dụng trên đối tượng là người Việt giả là sự kết hợp của tràn dịch màng phổi màu Nam. Vì vậy chúng tôi làm nghiên cứu này với trắng đục, mức cholesterol màng phổi lớn hơn mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm 200mg/dl, mức chất béo trung tính trong màng sàng và kết quả điều trị nút tắc mạch bạch huyết phổi thường dưới 110mg/dl, tỷ lệ cholesterol/ ở người bệnh tràn dịch dưỡng chấp màng phổi triglyceride màng phổi lớn hơn 1 [8], [9]. tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. - Bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp màng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phổi không điều trị bằng nút tắc mạch bạch 2.1. Đối tượng nghiên cứu huyết Bệnh nhân nội trú đã được chẩn đoán tràn - Bệnh nhân không có đủ thông tin. dịch dưỡng chấp màng phổi và được điều trị Tiêu chuẩn khỏi bệnh: bằng nút tắc mạch bạch huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2022 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 199
  3. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 - Lâm sàng: bệnh nhân hết hoặc đỡ các Sau khi thuốc cản quang hiện hình được triệu chứng : ho, khó thở, đau ngực đường bạch huyết chính, bể dưỡng chấp, ống ngực, tổn thương ống ngực được bộc lộ trên Sonde dẫn lưu màng phổi không ra dịch, phim chụp. hoặc ra dưới 50ml/24h Các phương pháp tiếp cận ống ngực: Siêu âm màng phổi : hết dịch màng phổi + Qua thành bụng đi vào bể dưỡng chấp Tiêu chuẩn không khỏi bệnh: + Qua nền cổ Sonde dẫn lưu màng phổi còn ra dịch trên 250ml/24h + Đường ngược dòng (qua tĩnh mạch cánh tay). Tiêu chuẩn vô căn: + Trong trường hợp không tiếp cận được Không tìm được các nguyên nhân gây tràn dưới hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền: tiến dịch dưỡng chấp như: U lympho, LAM, chấn hành tiếp cận dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính thương, ung thư,các bệnh lý gây tăng áp lực sau khi đã chụp bạch mạch dưới hệ thống chụp trung tâm, hay các nguyên nhân đã được phân mạch số hóa xóa nền với thuốc cản quang là loại gây tràn dịch dưỡng chấp màng phổi. Lipiodol. Quy trình can thiệp: Can thiệp nút tắc mạch Nút tắc ống ngực bằng vật liệu gây tắc: bạch huyết được thực hiện tại khoa Chẩn đoán vòng xoắn kim loại (coils), hỗn dịch keo sinh học hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. histoacryl và lipiodol. Kíp tiến hành bao gồm TS Nguyễn Ngọc 2.2. Phương pháp Cương và cộng sự. Thiết kế nghiên cứu Chuẩn bị trước can thiệp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu Siêu âm đánh giá vị trí, kích thước và số lượng dịch rò. Địa điểm nghiên cứu Đặt dẫn lưu Pigtal vào khoang màng phổi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mục đích giảm áp lực trong quá trình Thời gian nghiên cứu chụp bạch mạch và theo dõi sau can thiệp. Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm Chụp cộng hưởng từ hệ thống bạch mạch 2023. nhằm chẩn đoán xác định vị trí rò, đánh giá giải phẫu và biến thể giải phẫu của hệ thống bạch Cỡ mẫu và chọn mẫu: mạch nhằm tiên lượng và tạo thuận lợi trong Mẫu nghiên cứu lấy theo phương pháp quá trình can thiệp. chọn mẫu thuận tiện Trước can thiệp bệnh nhân cần nhịn ăn Quy trình nghiên cứu: uống ít nhất 6-8h. Thu thập bệnh nhân được chẩn đoán là Quy trình can thiệp: tràn dịch dưỡng chấp màng phổi và được điều Chụp bạch mạch qua hạch bẹn hai bên trị bằng phương pháp nút tắc mạch bạch huyết. dưới hướng dẫn hệ thống chụp mạch số hóa Hồi cứu hồ sơ bệnh án và thu thập thông tin xóa nền. bệnh dựa trên bệnh án nghiên cứu thống nhất. Trang 200 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | VŨ THỊ LỆ CHI VÀ CỘNG SỰ 2.3. Xử lí và phân tích số liệu mmol/l, giá trị nhỏ nhất là 0,15 mmol/l. Nồng độ Cholesterol trung bình là 1,74 mmol/l +/- 0,72 Số liệu được nhập, xử lý, phân tích bằng mmol/l, giá trị cao nhất là 3,54 mmol/l, giá trị phần mềm SPSS 20.0, sử dụng các thuật toán nhỏ nhất là 0,64 mmol/l thống kê y học: tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ %, tính trung bình, độ lệch chuẩn, min, max, Bảng 3. Màu sắc dịch màng phổi p 0,05. Màu sắc dịch N Tỷ lệ % 2.4. Đạo đức nghiên cứu Trắng sữa 8 32% Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên Trắng đục 11 44% tắc của nghiên cứu y học. Toàn bộ thông tin của người bệnh đều được bảo mật. Hồng sữa 4 16% 3. KẾT QUẢ Vàng nhạt 2 8% Tổng số 25 bệnh nhân được thu nhập từ Nhận xét: Màu sắc dịch hay gặp nhất là tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2023 màu trắng sữa chiếm tỷ lệ 44%, màu sắc dịch ít gặp nhất là màu vàng nhạt chiếm tỷ lệ 8%. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân (N=25) Bảng 4. Nguyên nhân gây tràn dịch dưỡng chấp Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ % lâm sàng Nguyên nhân N Tỷ lệ % Đau ngực 13 52% Sau mổ 16 64% Khó thở 14 56% Chấn thương 1 4% Ho 15 60% Dị dạng mạch bạch huyết 7 28% Gầy sút cân 5 20% Vô căn 1 4% Sốt 0 0% Nhận xét: Nguyên nhân hay gặp nhất gây Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường tràn dịch dưỡng chấp là sau mổ chiếm 64% gặp nhất là ho với tỉ lệ 60%, không có bệnh nhân nào có triệu chứng sốt. Bảng 5. Vị trí tổn thương ống ngực trên MRI bạch mạch Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân ( N=25) Vị trí Số lượng Tỷ lệ Nồng Độ Đoạn 1/3 trên 4 16% Triệu Nồng Nồng độ lệch Đoạn 1/3 giữa 12 48% chứng cận độ max độ min trung chuẩn Đoạn 1/3 dưới 6 24% lâm sàng bình Nhánh bên ống ngực 3 12% Triglycerid 35,36 0,15 7,74 9,2 Tổng 25 100% Cholesterol 3,54 0,64 1,74 0,72 Nhận xét: Vị trí tổn thương ống ngực hay Nhận xét: Nồng độ Triglycerid trung bình gặp nhất là đoạn 1/3 giữa chiếm 48% là 7,74 +/- 9,2 mmol/l, giá trị cao nhất là 35,36 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 201
  5. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 Bảng 6. Kết quả của can thiệp nút tắc mạch nhận không có trường hợp nào có nồng độ cao bạch huyết hơn 5,18 mmol/l. Kết quả này cùng gần tương đồng với nghiên cứu của Maldonado năm 2009 p Ngày nằm Tỷ lệ với giá trị Cholesterol trung bình là 66 +/- 30 mg/ Kết quả N viện trung dl [10]. Điều này cho ta thấy xét nghiệm nồng độ % bình Triglycerid và Cholesterol trong dịch màng phổi Khỏi 23 92% 0.000 11,8 ngày vẫn là tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán tràn dịch dưỡng chấp màng phổi. Không 32 ngày 2 8% khỏi Màu sắc dịch hay gặp nhất là màu trắng đục chiếm tỷ lệ 44%, kết quả này tương đường với Nhận xét: Tỷ lệ điều trị khỏi bằng nút tắc kết quả nghiên cứu của Maldonado năm 2009. mạch bạch huyết ở bệnh nhân tràn dịch dưỡng Màu sắc dịch ít gặp nhất là màu vàng nhạt [10]. chấp là 92%, tỷ lệ không khỏi là 8%, có ý nghĩa Điều này gợi ý cho chúng ta để chẩn đoán dịch với p < 0,1. dưỡng chấp phải làm xét nghiệm cholesterol và 4. BÀN LUẬN triglyceride trong dịch, tránh chỉ dựa vào màu Nghiên cứu của chúng tôi có tổng số 25 sắc dịch gây bỏ sót chẩn đoán. bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn nghiên Nguyên nhân hay gặp nhất gây tràn dịch cứu. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là ho, dưỡng chấp màng phổi là chấn thương chiếm khó thở và đau ngực với tỷ lệ lần lượt là: 60%, 68%,trong đó do tác động của điều trị (sau mổ) 56%, 52%. Tương tự với nghiên cứu của Clinton chiếm 94%,hay gặp nhất là sau mổ ung thư thực H. Doerr trên 203 bệnh nhân tràn dịch dưỡng quản chiếm 37,5%, kết quả này tương đương với chấp màng phổi thấy khó thở là triệu chứng kết quả nghiên cứu của Nair và cộng sự [3]. Cũng biểu hiện phổ biến nhất với 98 trong số 173 theo nghiên cứu của Clinton H. Doerr trên 203 bệnh nhân, chiếm 56,6% [4]. Sốt không gặp bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp màng phổi trong trường hợp nào vì dưỡng chấp không kích thấy nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi bao thích bề mặt màng phổi. gồm phẫu thuật và chấn thương ở 101 bệnh Nồng độ Triglycerid cao nhất là 35,36 nhân chiếm 49,8%, các bệnh lý khác nhau ở 89 mmol/l, thấp nhất là 0,15 mmol/l, nồng độ bệnh nhân chiếm 43,8% và 13 bệnh nhân không Triglycerid trung bình là 7,74 +/- 9,2 mmol/l rõ nguyên nhân chiếm 6,4% [4]. Còn theo nghiên Trong số 25 bệnh nhân có nồng độ Triglycerid cứu của Maldonado nguyên nhân do thủ thuật dịch được ghi nhận có 2 mẫu có nồng độ dưới phẫu thuật gặp ở 38 bệnh nhân chiếm 51%, còn 1,24mmol/l, chiếm tỷ lệ 9,52%. Kết quả này gần các nguyên nhân không do phẫu thuật gặp ở 29 tương đồng với nghiên cứu của Maldonado trên bệnh nhân chiếm 49% [10]. Có sự khác biệt này 74 bệnh nhân có nồng độ Triglycerid trung bình có thể là do chúng tôi nghiên cứu trên một quần là 728 +/- 797 mg/dl và trong số đó có 10 bệnh thể bệnh nhân nhỏ hơn,tuy nhiên nhìn chung nhân có giá trị Triglycerid thấp hơn 1,24 mmol/l nguyên nhân gây tràn dịch dưỡng chấp do chấn chiếm 14% [10]. thương vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn. Như vậy những bệnh nhân xuất hiện tràn dịch màng phổi sau Nồng độ Cholesterol cao nhất là 3,54mmol/l, các can thiệp vùng ngực hay chấn thương vùng thấp nhất là 0,639 mmol/l, nồng độ Cholesterol ngực phải được loại trừ tràn dịch dưỡng chấp. trung bình là 1,74 +/- 0,72 mmol/l. Trong số 25 bệnh nhân có nồng độ Cholesterol được ghi Kết quả điều trị tràn dịch dưỡng chấp bằng Trang 202 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | VŨ THỊ LỆ CHI VÀ CỘNG SỰ nút tắc mạch bạch huyết có tỷ lệ thành công nhân nghiên cứu đạt kết quả thành công trên cao, chiếm 92%, kết quả này tương đương với lâm sàng, có 01 bệnh nhân phải can thiệp 02 nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Cương trên 20 lần nút tắc mạch bạch huyết, còn lại các bệnh bệnh nhân tràn dịch dưỡng chấp năm 2020 nhân đều đạt thành công trên lâm sàng sau một thấy tỷ lệ thành công trên lâm sàng là 100% lần can thiệp mạch. Theo nghiên cứu của chúng [11]. Theo nghiên cứu của Vishwan Pamarthi và tôi có 01 bệnh nhân xuất hiện biến chứng viêm cộng sự trên 53 bệnh nhân được can thiệp nút túi mật cấp sau khi can thiệp nút tắc mạch bạch tắc mạch bạch huyết có 38 ca thành công, tỷ huyết. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt lệ thành công lâm sàng là 72% [12]. Một trong túi mật, theo dõi lâm sàng ổn định. Có 01 bệnh những phương pháp điều trị không phẫu thuật nhân biến chứng tắc nhánh nhỏ của động mạch được áp dụng là quản lý dinh dưỡng:bệnh nhân phổi trái, lâm sàng bệnh nhân không đau ngực, được cho nhịn ăn hoàn toàn và dinh dưỡng theo không khó thở, spO2 100%, bệnh nhân không có đường tĩnh mạch hoặc chế độ ăn hạn chế hấp chỉ định can thiệp điều trị biến chứng. Theo dõi thu chất béo trung tính. Theo nghiên cứu của BR lâm sàng bệnh nhân hoàn toàn ổn định. Steven và S Carey thấy tổng cộng 550 đối tượng Từ đây ta thấy điều trị tràn dịch dưỡng có 72 % trong số họ bị rò dưỡng chấp được giải chấp màng phổi bằng phương pháp nút tắc quyết thành công mà không cần can thiệp phẫu mạch bạch huyết có tỉ lệ thành công cao, rút thuật, tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể ngắn thời gian điều trị và tỷ lệ biến chứng thấp. giữa loại can thiệp chế độ ăn uống và tỷ lệ giải quyết. Điều này cho chúng ta thấy mặc dù có 5. KẾT LUẬN bằng chứng cho thấy rằng dinh dưỡng có thể Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi có các đóng vai trò trong việc điều trị rò dưỡng chấp triệu chứng lâm sàng tương tự như các dạng tràn nhưng không thể xác định phương pháp ăn dịch màng phổi khác tuy nhiên thường không kiêng nào là hiệu quả nhất [13]. Một phương có sốt hoặc viêm màng phổi. Chúng ta phải dựa pháp điều trị khác là dùng octreotide tiêm vào xét nghiệm sinh hóa dịch màng phổi để đưa dưới da, tuy nhiên nó có tác dụng phụ thường ra chẩn đoán xác định chứ không chỉ phụ thuộc gặp nhất là buồn nôn, khó chịu ở bụng và tiêu vào màu sắc dịch màng phổi. Nguyên nhân hay chảy. Các biến chứng nghiêm trọng có thể gặp gặp nhất gây tràn dịch dưỡng chấp màng phổi bao gồm hạ đường huyết và viêm túi mật thứ là sau mổ, sau can thiệp. Điều trị tràn dịch dưỡng phát do ứ mật. Thời gian nằm viên trung bình chấp màng phổi bằng phương pháp nút tắc khi điều trị bằng Octreotide là 12,18 ngày [14], mạch bạch huyết có tỷ lệ thành công cao 92% trong khi đó thời gian nằm viện trung bình khi vì vậy đây là một phương pháp mới cần được điều trị bằng can thiệp nút tắc mạch bạch huyết khuyến cáo sử dụng sớm. là 11,8 ngày. Matsumoto và cộng sự. thực hiện chụp mạch bạch huyết trên 9 bệnh nhân không có khả năng đáp ứng với các biện pháp bảo TÀI LIỆU THAM KHẢO tồn. Họ phát hiện ra rằng chụp mạch bạch huyết 1. Tutor JD. Chylothorax in infants and children. không chỉ xác định được vị trí rò rỉ mà còn giúp Pediatrics. 2014 Apr;133(4):722–33. giải quyết rò rỉ trong mọi trường hợp.  Họ đề nghị chụp mạch bạch huyết sớm trong những 2. Majdalany BS, El-Haddad G. Contemporary trường hợp không thể chữa khỏi chỉ bằng các lymphatic interventions for post-operative phương pháp bảo tồn [15]. Trong số 23 bệnh lymphatic leaks. Transl Androl Urol. 2020 Jan;9(Suppl 1):S104–13. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 203
  7. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 3. Nair SK, Petko M, Hayward MP. Aetiology Doerr CH, Decker PA, Ryu JH. Pleural Fluid and management of chylothorax in adults. Characteristics of Chylothorax. Mayo Clin Eur J Cardio-Thorac Surg Off J Eur Assoc Proc. 2009 Feb;84(2):129–33. Cardio-Thorac Surg. 2007 Aug;32(2):362–9. 11. Cương NN, Linh LT, Cảnh PH, Lưu ĐT. ĐÁNH 4. Doerr CH, Allen MS, Nichols FC, Ryu JH. GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KỸ THUẬT NÚT Etiology of Chylothorax in 203 Patients. TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊ RÒ DƯỠNG CHẤP Mayo Clin Proc. 2005 Jul 1;80(7):867–70. TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI. 2020; 5. Cope C, Kaiser LR. Management of 12. Pamarthi V, Stecker MS, Schenker MP, Baum unremitting chylothorax by percutaneous RA, Killoran TP, Han AS, et al. Thoracic Duct embolization and blockage of Embolization and Disruption for Treatment retroperitoneal lymphatic vessels in 42 of Chylous Effusions: Experience with 105 patients. J Vasc Interv Radiol JVIR. 2002 Patients. J Vasc Interv Radiol. 2014 Sep Nov;13(11):1139–48. 1;25(9):1398–404. 6. Yoshimatsu R, Yamagami T, Miura H, 13. Steven BR, Carey S. Nutritional management Matsumoto T. Prediction of therapeutic in patients with chyle leakage: a systematic effectiveness according to CT findings review. Eur J Clin Nutr. 2015 Jul;69(7):776–80. after therapeutic lymphangiography for lymphatic leakage. Jpn J Radiol. 2013 14. Gupta V, Dwivedi G, Chugh R, Sahu PK, Dec;31(12):797–802. Gupta DK, Basu A, et al. Role of Octreotide in Conservative Management of Chyle Leak 7. Staats BA, Ellefson RD, Budahn LL, Dines Post Neck Dissection in Cases of Head Neck DE, Prakash UB, Offord K. The lipoprotein Cancer: A Retrospective Analysis. Indian J profile of chylous and nonchylous Otolaryngol Head Neck Surg Off Publ Assoc pleural effusions. Mayo Clin Proc. 1980 Otolaryngol India. 2022 Dec;74(Suppl Nov;55(11):700–4. 3):6078–86. 8. McGrath EE, Blades Z, Anderson PB. 15. Matsumoto: Hiệu quả của chụp mạch máu... Chylothorax: aetiology, diagnosis and - Google Scholar [Internet]. [cited 2023 Aug therapeutic options. Respir Med. 2010 20]. Available from: https://scholar.google. Jan;104(1):1–8. com/scholar_lookup?hl=en&publication_ 9. Hillerdal G. Chylothorax and year=2008&journal=Br+J+Radiol&author= pseudochylothorax. Eur Respir J. 1997 Matsumoto+T.&title=The+effectiveness+o May;10(5):1157–62. f+lymphangiography+as+a+treatment+m 10. Maldonado F, Hawkins FJ, Daniels CE, ethod+for+various+chyle+leakages Trang 204 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | VŨ THỊ LỆ CHI VÀ CỘNG SỰ Abstract CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES AND LYMPHATIC EMBOLISM TREATMENT RESULTS IN PATIENTS WITH CHYLOUS PLEURAL EFFUSION AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Objectives: Survey on clinical and laboratory characteristics and results of treatment of lymphatic embolism in patients with chylous pleural effusion at Hanoi Medical University Hospital. Subjects and methodology: Retrospective study on 25 patients with chylous pleural effusion and lymphatic embolization intervention at Hanoi Medical University Hospital. Results: The most common clinical symptom of chylous pleural effusion is cough with an incidence of 60%. The highest triglyceride concentration was 35.36mmol/l, the lowest was 0.15mmol/l. The highest cholesterol concentration was 3.54 mmol/l, the lowest was 0.639 mmol/l. The most common translation color is milky white, accounting for 44%. The most common cause of chylous pleural effusion is after surgery, after intervention. Treatment of chylous pleural effusion by lymphatic embolization has a high success rate of 92%, so this is a new method that should be recommended for early use. Conclusion: Chylous pleural effusion has similar clinical symptoms to other forms of pleural effusion, but usually without fever or pleurisy. We must rely on biochemical tests of pleural fluid to make a definitive diagnosis, not just depending on the color of pleural fluid. The most common cause of chylous pleural effusion is after surgery, after intervention. Treatment of chylous pleural effusion by means of lymphatic embolization has a high success rate of 92%, so this is a new method that should be recommended for early use. Keywords: chylous pleural effusion, lymphatic embolism, clinical and subclinical characteristics Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 205
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0