intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của dị ứng Allopurinol trên bệnh nhân gout

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gout là một trong những bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất. Allopurinol là thuốc điều trị gout đầu tay, đồng thời là tác nhân gây dị ứng nặng hàng đầu. Nhiều yếu tố nguy cơ đã được báo cáo trong y văn, nhưng hiện chưa có nghiên cứu khảo sát các đặc điểm lâm sàng của tình trạng này trên đối tượng người Việt Nam mắc bệnh gout.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của dị ứng Allopurinol trên bệnh nhân gout

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA DỊ ỨNG ALLOPURINOL<br /> TRÊN BỆNH NHÂN GOUT<br /> Đỗ Duy Anh*, Mai Phương Thảo**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Gout là một trong những bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất. Allopurinol là thuốc điều trị gout<br /> đầu tay, đồng thời là tác nhân gây dị ứng nặng hàng đầu. Nhiều yếu tố nguy cơ đã được báo cáo trong y văn,<br /> nhưng hiện chưa có nghiên cứu khảo sát các đặc điểm lâm sàng của tình trạng này trên đối tượng người Việt<br /> Nam mắc bệnh gout.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân gout bị dị ứng với allopurinol.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu được tiến hành trên 161 bệnh nhân gout,<br /> gồm 10 trường hợp dị ứng nặng, 23 trường hợp dị ứng nhẹ và 128 trường hợp dung nạp với allopurinol. Các<br /> thông tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết cục được thu thập và phân tích.<br /> Kết quả: Dị ứng allopurinol thường khởi phát muộn sau 7 ngày và trong vòng 60 ngày đầu tiên sau tiếp<br /> xúc. Các yếu tố liên quan với dị ứng nặng gồm giới nữ, suy giảm chức năng thận, dùng liều cao ngay từ đầu và<br /> dùng chung với thuốc lợi tiểu. Nhóm dị ứng nhẹ có biểu hiện thoáng qua và hồi phục hoàn toàn. Nhóm dị ứng<br /> nặng có thời gian điều trị kéo dài, tổn thương da nặng nề, bất thường trên xét nghiệm, 50% bị di chứng sau hồi<br /> phục và tỷ lệ tử vong là 20%.<br /> Kết luận: Nghiên cứu khẳng định các yếu tố nguy cơ của dị ứng nặng do allopurinol trên đối tượng người<br /> Việt Nam mắc bệnh gout, cũng như sự khác biệt rõ rệt về biểu hiện và dự hậu lâm sàng giữa dị ứng nhẹ và dị<br /> ứng nặng do thuốc này gây ra.<br /> Từ khóa: allopurinol, gout, phản ứng da, dị ứng thuốc<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES OF ALLOPURINOL-INDUCED SKIN REACTIONS IN VIETNAMESE GOUT<br /> PATIENTS<br /> Đo Duy Anh, Mai Phuong Thao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 85-90<br /> Background: Gout is one of the most popular inflammatory arthritis. Allopurinol is the mainstay drugs in<br /> chronic gout management, otherwise the leading cause of severe cutaneous adverse drug reactions (SCAR). Many<br /> risk factors for this condition have been identified. However, no clinical features investigation has been conducted<br /> in Vietnamese gout patients.<br /> Objectives: This study aimed to demonstrate the clinical manifestations, treatments and outcome of gout<br /> patients with skin reactions to allopurinol.<br /> Materials and methods: We prospectively enrolled and examined 161 gout patients included 10 SCARs,<br /> 23 mild skin reactions and 128 allopurinol-tolerant controls. Demographic data, drug usage, clinical<br /> presentations, laboratory findings, treatment and outcome were analyzed.<br /> Results: A majority of skin reactions manifested within 60 days, but no sooner than 7 days after exposure.<br /> Factors associated with SCAR included female, renal insufficiency, initiated with high dosage and concomitant<br /> <br /> *Bộ môn Sinh Lý-Sinh Lý Bệnh-Miễn Dịch Học, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,<br /> **Trung tâm Y Sinh Học Phân Tử, Đại học Y Dược Thành phố ồ Chí Minh;<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Mai Phương Thảo ĐT: 0918329999 Email: drmaithao@ump.edu.vn<br /> <br /> 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> diuretic use. All the mild cases experienced transient skin rash and full recovery, whereas SCAR patients had<br /> prolonged hospitalization, severe skin lesions, critical laboratory abnormalities, increased risk of complication after<br /> recovery (50%) and high mortality rate (20%).<br /> Conclusion: This study confirmed several risk factors for allopurinol-induced SCAR in Vietnamese gout<br /> population, along with significant difference in clinical presentations and outcome between mild skin reactions<br /> and SCAR due to this agent.<br /> Keywords: allopurinol, gout, skin reaction, drug hypersensitivity, SCAR<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nhanh chóng cắt đứt sự tiếp xúc với thuốc có<br /> thể cải thiện đáng kể tiên lượng, nhưng đặc tính<br /> Gout là dạng viêm khớp phổ biến nhất và<br /> khởi phát muộn sau nhiều ngày gây khó khăn<br /> đang có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia<br /> trong việc phát hiện sớm và xác định đúng tác<br /> trên thế giới(10). Allopurinol đã được sử dụng<br /> nhân gây dị ứng(6).<br /> hơn 50 năm qua và hiện vẫn là thuốc hạ acid uric<br /> máu phổ biến nhất trong điều trị gout nhờ Tại Việt Nam, mặc dù gout là bệnh lý viêm<br /> những ưu điểm về hiệu quả và giá thành(8). Mặc khớp phổ biến và allopurinol được chỉ định rất<br /> dù dung nạp khá tốt, allopurinol vẫn gây phản rộng rãi, nhưng chưa có nhiều báo cáo về tình<br /> ứng dị ứng trên khoảng 2 - 6% người dùng(9,21), trạng dị ứng với thuốc này, đặc biệt là dị ứng<br /> đồng thời là tác nhân hàng đầu gây dị ứng nhẹ. Mặt khác, chưa có nghiên cứu tập trung<br /> nặng(2,7). trên đối tượng bệnh nhân được chẩn đoán gout,<br /> vốn có thể mang những đặc điểm khác biệt so<br /> Dị ứng nhẹ và dị ứng nặng do allopurinol là<br /> với người dùng allopurinol nói chung.<br /> hai tập hợp bệnh lý có biểu hiện lâm sàng và dự<br /> hậu khác biệt. Tổn thương da trong dị ứng nhẹ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> xuất hiện ít, biến mất nhanh chóng sau khi Đối tượng và thiết kế nghiên cứu<br /> ngưng thuốc và không kèm triệu chứng toàn Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt<br /> thân. Dị ứng nặng do allopurinol có tần suất ngang trên đối tượng bệnh nhân gout được điều<br /> thay đổi từ 0,01% đến 0,2%, có tổn thương da trị với allopurinol tại Phòng khám Viện Gút<br /> nặng nề kèm triệu chứng toàn thân như sốt và Thành phố Hồ Chí Minh và khoa Bệnh Nhiệt<br /> tổn thương gan thận, gây các biến chứng nghiêm Đới bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/10/2017 đến<br /> trọng như nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan và ngày 31/5/2018.<br /> rối loạn đông máu, với tỷ lệ tử vong từ 10% đến Nghiên cứu áp dụng chọn mẫu thuận tiện<br /> 32%(12,14,18). với cỡ mẫu tối thiểu 150, chọn vào đối tượng có<br /> Phản ứng quá mẫn muộn thông qua tế bào chẩn đoán gout, có thời gian sử dụng allopurinol<br /> lympho CD8+ giữ vai trò chủ chốt trong cơ chế với liều hiện tại từ 90 ngày trở lên và không ghi<br /> bệnh sinh. Nồng độ thuốc trong máu và thụ thể nhận phản ứng dị ứng, hoặc có thời gian sử dụng<br /> miễn dịch trên màng bạch cầu là hai yếu tố quan allopurinol với liều hiện tại dưới 90 ngày và có<br /> trọng quyết định sự tương tác giữa phân tử phản ứng dị ứng trong khoảng thời gian này.<br /> thuốc và hệ miễn dịch của cơ thể(22). Những yếu Tiêu chuẩn loại là những đối tượng có ít nhất<br /> tố được ghi nhận có liên quan với dị ứng nặng một trong các tiêu chí sau đây: (1) sử dụng các<br /> do allopurinol bao gồm biến thể HLA, giới tính loại thuốc khác có khả năng cao gây dị ứng, (2)<br /> nữ và các yếu tố dược động học như liều dùng, từng có khoảng thời gian sử dụng allopurinol<br /> chức năng thận và tương tác với thuốc lợi ngắt quãng trước đây, (3) không đồng ý tham<br /> tiểu(3,4,15,17). Cho đến nay, chưa có phương pháp gia nghiên cứu. Các chẩn đoán bệnh lý và thông<br /> điều trị hiệu quả đối với tình trạng dị ứng thuốc tin lâm sàng được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh<br /> nói chung và dị ứng allopurinol nói riêng. án và sổ khám bệnh của đối tượng.<br /> <br /> <br /> <br /> 86<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: khoảng 60 - 89 mL/phút/1,73m2, tức giai đoạn 2<br /> nhóm “Dung nạp” gồm các đối tượng không có theo phân độ bệnh thận mạn của KDIGO năm<br /> phản ứng dị ứng, nhóm “Dị ứng nhẹ” gồm đối 2012(5). Giữa hai nhóm dị ứng có sự khác biệt về<br /> tượng bị dị ứng không kèm triệu chứng toàn eGFR: đa số các trường hợp còn lại trong nhóm<br /> thân, nhóm “Dị ứng nặng” gồm các đối tượng dị ứng nhẹ có eGFR thuộc giai đoạn 1, trong<br /> được chẩn đoán (1) Hội chứng Stevens-Johnson nhóm dị ứng nặng có eGFR thuộc giai đoạn 3<br /> (SJS) hoặc hoại tử thượng bì độc tính (TEN), có (p=0,019) (Bảng 1).<br /> tổn thương da đặc trưng là hồng ban sậm màu, Bảng 1. Các đặc điểm lâm sàng cơ bản của mẫu nghiên cứu<br /> bóng nước và bong tróc thượng bì (dấu Các đặc điểm Dị ứng nặng Dị ứng nhẹ Dung nạp<br /> Nikolsky), loét niêm mạc quanh các lỗ tự nhiên lâm sàng cơ bản (n = 10) (n = 23) (n = 128)<br /> như miệng, mắt và vùng niệu dục(1,13). (2) Hội Tuổi (năm), trung vị 50,8 43,5 46,3<br /> chứng phát ban da do thuốc kèm tăng bạch cầu (min-max) (19 - 76) (26 - 64) (22 - 74)<br /> ái toan và triệu chứng toàn thân (DRESS) được Giới (nam), n (%) 7 (70,0) 23 (100) 128 (100)<br /> chẩn đoán theo tiêu chuẩn RegiSCAR(20). 2<br /> BMI (kg/m ), trung vị 22,9 25,7 24,4<br /> Xử lý và phân tích số liệu (min-max) (19,0 - 26,8) (18,4 - 34,8) (16,9-35,8)<br /> <br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata® Bệnh lý đi kèm, n (%)<br /> phiên bản 14.0 (StataCorp Inc., Texas, Hoa Kỳ). Tăng huyết áp 5 (50,0) 4 (17,4) 21 (16,4)<br /> Dữ liệu có phân phối chuẩn được trình bày tóm<br /> Rối loạn lipid máu 6 (60,0) 12 (52,2) 35 (27,3)<br /> tắt dưới dạng trung bình (độ lệch chuẩn) hoặc<br /> trung vị (bách phân vị thứ 25 - 75), áp dụng Đái tháo đường 2 (20,0) 0 (0) 5 (3,9)<br /> <br /> phép kiểm t Student hoặc Mann-Whitney U. Bệnh mạch vành 2 (20,0) 0 (0) 2 (1,6)<br /> Biến số định tính được trình bày dưới dạng tần a<br /> Acid uric máu , n (%)<br /> số (tỷ lệ phần trăm) và áp dụng phép kiểm χ2<br /> ≤ 355 µmol/L 0 (0) 1 (25) 117 (92,1)<br /> (Pearson) hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Sự<br /> khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi > 355 µmol/L 8 (100) 3 (75) 10 (7,9)<br /> b<br /> giá trị p hai đuôi < 0,05. eGFR , n (%)<br /> <br /> KẾT QUẢ ≥ 90<br /> 2<br /> 1 (11,1) 9 (39,1) 24 (23,3)<br /> mL/phút/1,73m<br /> Trong tổng số 161 đối tượng tham gia nghiên<br /> 60 - 89 5 (55,6) 14 (60,9) 73 (70,9)<br /> cứu, có 10 bệnh nhân thuộc nhóm dị ứng nặng, 2<br /> mL/phút/1,73m<br /> 23 bệnh nhân thuộc nhóm dị ứng nhẹ và 128<br /> ≤ 59 3 (33,3) 0 (0) 6 (5,8)<br /> bệnh nhân thuộc nhóm dung nạp. mL/phút/1,73m<br /> 2<br /> <br /> <br /> Các đặc điểm lâm sàng cơ bản a Số liệu về acid uric máu trước dị ứng thu thập được từ 127/128<br /> <br /> Đặc điểm về tuổi, giới, BMI và một số tình trường hợp dung nạp. 4/23 trường hợp dị ứng nhẹ, và 8/10<br /> trạng bệnh lý đi kèm của mẫu nghiên cứu được trường hợp dị ứng nặng.<br /> b Số liệu về eGFR trước dị ứng thu thập được từ 103/128 trường<br /> trình bày trong Bảng 1. Chỉ có 3 trên tổng số 161<br /> hợp dung nạp, 23/23 trường hợp dị ứng nhẹ, và 9/10 trường hợp<br /> đối tượng là nữ và đều thuộc nhóm dị ứng nặng. dị ứng nặng.<br /> Đa số nhóm dung nạp (91,4%) có nồng độ acid<br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> uric máu đạt mục tiêu ≤ 355 µmol/L theo hướng<br /> Bên cạnh liều allopurinol phổ biến nhất là<br /> dẫn của Hội Thấp Học Hoa Kỳ năm 2012(8),<br /> 300mg/ngày, các liều cao hơn thường gặp trong<br /> trong khi tỷ lệ này ở nhóm dị ứng nhẹ và nặng<br /> nhóm dung nạp, các liều thấp hơn thường gặp<br /> lần lượt là 4,3% và 0%.<br /> trong hai nhóm dị ứng (p < 0,001), và không có<br /> Phần lớn các đối tượng có chỉ số độ lọc cầu<br /> sự khác biệt giữa nhóm dị ứng nhẹ và dị ứng<br /> thận ước tính trước dị ứng (eGFR) nằm trong<br /> <br /> <br /> 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> nặng (p = 0,565) (Hình 1). Gần 2/3 số đối tượng vòng 30 ngày đầu tiên. Thời điểm xuất hiện dị<br /> dị ứng nhẹ khởi phát triệu chứng sau khi tăng ứng nhẹ có vẻ rải rác hơn nhưng vẫn tập trung<br /> liều, trong khi toàn bộ các trường hợp dị ứng trong 60 ngày đầu (Hình 3).<br /> nặng đều xảy ra ở liều tiếp xúc đầu tiên (Hình 2). Ban dát sẩn là dạng tổn thương da thường<br /> Chỉ có 03 trường hợp ghi nhận có sử dụng thuốc gặp nhất, chiếm 40% dị ứng nặng và 35% dị<br /> lợi tiểu chung với allopurinol và đều thuộc ứng nhẹ. Bên cạnh đó, dị ứng nặng còn có các<br /> nhóm dị ứng nặng. sang thương đặc trưng là bóng nước (30%) và<br /> viêm da tróc vảy (20%); dị ứng nhẹ đa số biểu<br /> hiện dưới dạng hồng ban đa dạng (47,8%) và<br /> tình trạng ngứa da hoặc tổn thương da không<br /> đặc hiệu (17,4%) (Hình 4). Đa số trường hợp dị<br /> ứng nặng có loét niêm mạc miệng (n = 9), có<br /> thể kèm viêm kết mạc mắt tụ mủ (n = 7) và loét<br /> sinh dục (n = 3). Trong khi đó, chưa đến 10%<br /> số trường hợp dị ứng nhẹ có ghi nhận tổn<br /> thương niêm mạc.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Liều dùng allopurinol hiện tại<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Thời gian tiếp xúc với allopurinol trước khi<br /> Hình 2: Tỷ lệ tăng liều allopurinol khởi phát dị ứng<br /> Dị ứng nặng chỉ xuất hiện sau thời điểm tiếp<br /> xúc ít nhất 7 ngày, và đa số đều khởi phát trong<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A. B. C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D<br /> Hình 4. Các tổn thương da trong dị ứng nặng do allopurinol<br /> (A) Ban dát sẩn, (B) Bóng nước, (C) Bong tróc thượng bì, (D) Loét niêm mạc miệng<br /> <br /> <br /> <br /> 88<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Xét nghiệm và tiêu chuẩn chẩn đoán cực tại phòng cách ly và điều trị kháng sinh. Về<br /> Bảng 2. Chẩn đoán dị ứng allopurinol theo tiêu kết cục, có 2 trường hợp tử vong (20,0%), 3<br /> chuẩn Singer và Wallace trường hợp hồi phục hoàn toàn (30,0%), và 5<br /> Tiêu chuẩn n (%) trường hợp hồi phục nhưng để lại di chứng<br /> (1) Tiêu chuẩn chính Tổn thương gan cấp 6 (60,0) (50%) như hư móng, khô mắt, hồng ban tẩm<br /> Suy giảm chức năng thận 6 (60,0) nhuận trên da và vết loét bội nhiễm. Thời gian<br /> Phát ban da 10 (100) nằm viện trung bình là 19,2 ngày.<br /> (2) Tiêu chuẩn phụ Sốt (thân nhiệt > 38,5°C) 10 (100)<br /> Tăng bạch cầu 2 (20,0)<br /> BÀN LUẬN<br /> Tăng bạch cầu ái toan 4 (40,0) Nghiên cứu của chúng tôi có số lượng nam<br /> Thỏa tiêu chuẩn khi đối Ít nhất 02 tiêu chuẩn chính 8 (80,0) nhiều hơn nữ rõ rệt, một phần do tập trung thực<br /> tượng có bệnh sử tiếp 01 tiêu chuẩn chính 2 (20,0)<br /> xúc với allopurinol được và ít nhất 01 tiêu chuẩn hiện trên đối tượng mắc bệnh gout vốn là bệnh<br /> ghi nhận rõ ràng, kèm phụ lý có nam giới chiếm ưu thế(10). Nghiên cứu cho<br /> theo:<br /> thấy tỷ lệ nữ giới, tỷ lệ eGFR thấp trước dị ứng<br /> Các bất thường trên xét nghiệm máu của 10 và tỷ lệ dùng chung với thuốc lợi tiểu của nhóm<br /> trường hợp dị ứng nặng gồm tăng số lượng bạch dị ứng nặng đều cao hơn rõ rệt so với nhóm dị<br /> cầu (n=2), tăng bạch cầu ái toan (n=4), giảm tiểu ứng nhẹ và nhóm dung nạp, tương đồng với các<br /> cầu (n=3), tăng transaminase gan (n=6), tăng báo cáo trên thế giới(3,4,15,17). Mặc dù không có sự<br /> bilirubin toàn phần (n=3), tăng BUN (n=6), tăng khác biệt về liều dùng allopurinol giữa hai nhóm<br /> creatinine huyết thanh (n = 5), tăng IgE huyết dị ứng, nhưng gần 2/3 số đối tượng dị ứng nhẹ<br /> thanh (n=3), tăng fibrinogen (n=5) và khởi phát sau khi tăng liều, trong khi toàn bộ các<br /> prothrombin time kéo dài (n=2). Cả 10 trường trường hợp dị ứng nặng đều xảy ra ở liều tiếp<br /> hợp đều thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán dị ứng xúc đầu tiên. Điều này cho thấy bệnh nhân dị<br /> allopurinol của Singer và Wallace (1986)(16). ứng nặng ngay từ đầu đã được kê liều<br /> Ngoài hai dấu hiệu luôn có là phát ban da và sốt, allopurinol khá cao, tương đương với liều hiện<br /> kết quả xét nghiệm máu cũng cho thấy nhiều bất tại của bệnh nhân dị ứng nhẹ sau khi đã trải qua<br /> thường cơ quan với tần suất từ 20 - 60% (Bảng một (hoặc vài) lần tăng liều.<br /> 2). Chẩn đoán thể dị ứng bao gồm 1 trường hợp Tương tự các báo cáo về dị ứng allopurinol<br /> hội chứng DRESS và 9 trường hợp hội chứng trên thế giới, mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br /> Stevens-Johnson. cũng cho thấy đặc tính xuất hiện muộn sau 7<br /> Điều trị và kết cục lâm sàng ngày (đặc biệt là dị ứng nặng) và tập trung trong<br /> Các trường hợp dị ứng nhẹ được xử trí 60 ngày đầu tiên(14,18). Việc allopurinol bị ngưng<br /> ngưng allopurinol và điều trị ngoại trú. Toàn bộ sử dụng sau biến cố dị ứng có lẽ là nguyên nhân<br /> 23 bệnh nhân đều khỏi hoàn toàn, không để lại chính khiến nồng độ acid uric máu của các đối<br /> di chứng và đa số hồi phục trong vòng 14 ngày tượng này đều chưa đạt mục tiêu điều trị.<br /> (91,3%). Trái lại, 10 bệnh nhân dị ứng nặng được Điều trị dị ứng nhẹ chủ yếu là giảm triệu<br /> điều trị nội trú tại khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh chứng bằng kháng histamine và thay thế<br /> viện Chợ Rẫy và phần lớn có thời gian nằm viện allopurinol bằng một thuốc hạ acid uric máu<br /> trên 14 ngày (70%). Điều trị chính là khác. Điều trị dị ứng nặng cũng chỉ mang tính<br /> methylprednisolone truyền tĩnh mạch, điều trị hỗ trợ và giải quyết biến chứng. Có bằng<br /> hỗ trợ gồm bù dịch và điện giải, ổn định huyết chứng cho thấy corticoid toàn thân,<br /> động, paracetamol truyền tĩnh mạch, kháng cyclosporine, cyclophosphamide, chất ức chế<br /> histamine uống, NaCl 0,9% nhỏ mắt, TNF-α, immunoglobulin truyền tĩnh mạch<br /> chlorhexidine tắm, v.v. Có 3 trường hợp biến (IVIG) và lọc huyết tương có đem lại hiệu<br /> chứng nhiễm trùng huyết được chăm sóc tích quả(13,19). Trong số đó, corticoid toàn thân là<br /> <br /> <br /> 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> phương pháp duy nhất được sử dụng trong drugs decrease the risk of death?”. Archives of Dermatology,<br /> 136(3):pp.323-327.<br /> nghiên cứu của chúng tôi. Mặc dù phổ biến và 7. Halevy S et al (2008). “Allopurinol is the most common cause of<br /> chi phí thấp, hiệu quả của phương pháp này Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis in<br /> Europe and Israel”. J Am Acad Dermatol, 58(1):pp.25-32.<br /> vẫn còn đang bàn cãi vì đi kèm nguy cơ nhiễm<br /> 8. Khanna D et al (2012). “2012 American College of<br /> trùng huyết(11). Nghiên cứu của chúng tôi ghi Rheumatology guidelines for management of gout. Part 1:<br /> nhận sự khác biệt rõ rệt về kết cục lâm sàng: dị systematic nonpharmacologic and pharmacologic therapeutic<br /> approaches to hyperuricemia”. Arthritis Care Res (Hoboken),<br /> ứng nhẹ đa số chỉ biểu hiện thoáng qua trong 64(10):pp.1431-1446.<br /> vòng 14 ngày và hồi phục hoàn toàn; dị ứng 9. Kim SC et al (2013). “Severe cutaneous reactions requiring<br /> nặng có thời gian điều trị kéo dài, có thể để lại hospitalization in allopurinol initiators: a population-based<br /> cohort study”. Arthritis Care Res (Hoboken), 65 (4): 578-584.<br /> di chứng sau hồi phục và tỷ lệ tử vong 20%. 10. Kuo CF et al (2015). “Global epidemiology of gout: prevalence,<br /> incidence and risk factors”. Nat Rev Rheumatol, 11(11):pp.649-662.<br /> KẾT LUẬN<br /> 11. Lee HY et al (2012). “The role of prior corticosteroid use on the<br /> Nghiên cứu khẳng định các yếu tố nguy cơ clinical course of Stevens-Johnson syndrome and toxic<br /> epidermal necrolysis: a case-control analysis of patients selected<br /> của dị ứng nặng do allopurinol trên đối tượng<br /> from the multinational EuroSCAR and RegiSCAR studies”. Br J<br /> người Việt Nam mắc bệnh gout. Mặc dù cùng Dermatol, 167(3):pp.555-562.<br /> tác nhân là allopurinol, có sự khác biệt rõ rệt về 12. Mockenhaupt M (2012). “Epidemiology of cutaneous adverse<br /> drug reactions”. Chem Immunol Allergy, 97:pp.1-17.<br /> biểu hiện và dự hậu lâm sàng giữa tình trạng dị 13. Mustafa SS et al (2018). “Severe Cutaneous Adverse Drug<br /> ứng nhẹ và dị ứng nặng. Nghiên cứu của chúng Reactions: Presentation, Risk Factors, and Management”. Curr<br /> tôi có nhược điểm là cỡ mẫu nhỏ và nam giới Allergy Asthma Rep, 18(4):pp.26.<br /> 14. Ramasamy SN et al (2013). “Allopurinol hypersensitivity: a<br /> chiếm ưu thế. Các khảo sát tiếp theo cần thực systematic review of all published cases, 1950-2012”. Drug Saf,<br /> hiện trên quy mô lớn hơn, đồng thời tập trung 36(10):pp.953-980.<br /> 15. Saksit N et al (2017). “Risk factors of allopurinol-induced severe<br /> vào các yếu tố nguy cơ có mối liên hệ mạnh và<br /> cutaneous adverse reactions in a Thai population”.<br /> giá trị chẩn đoán cao, phục vụ cho công tác tầm Pharmacogenet Genomics, 27(7):pp.255-263.<br /> soát hiệu quả nhằm giảm thiểu biến cố dị ứng 16. Singer JZ et al (1986). “The allopurinol hypersensitivity<br /> syndrome. Unnecessary morbidity and mortality”. Arthritis<br /> allopurinol tại Việt Nam. Rheum, 29(1):pp.82-87.<br /> LỜI CẢM ƠN: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn GS. Thomas 17. Stamp LK et al (2012). “Furosemide increases plasma<br /> Bardin, Trung tâm Nghiên Cứu Bệnh Gút và Các Bệnh Mãn oxypurinol without lowering serum urate--a complex drug<br /> Tính, Tp. Hồ Chí Minh và tổ chức Viggo ART, Cộng Hòa Pháp đã interaction: implications for clinical practice”. Rheumatology<br /> hỗ trợ nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến (Oxford), 51(9):pp.1670-1676.<br /> 18. Stamp LK et al (2016). “Allopurinol hypersensitivity:<br /> tất cả bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu này.<br /> investigating the cause and minimizing the risk”. Nat Rev<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO Rheumatol, 12 (4): 235-242.<br /> 19. Thong BY (2013). “Stevens-Johnson syndrome / toxic epidermal<br /> 1. Ardern-Jones MR et al (2011). “Skin manifestations of drug<br /> necrolysis: an Asia-Pacific perspective”. Asia Pac Allergy,<br /> allergy”. Br J Clin Pharmacol, 71(5):pp.672-683.<br /> 3(4):pp.215-223.<br /> 2. Atzori L et al (2012). “Cutaneous adverse drug reactions to<br /> 20. Watanabe H (2018). “Recent Advances in Drug-Induced<br /> allopurinol: 10 year observational survey of the dermatology<br /> Hypersensitivity Syndrome/Drug Reaction with Eosinophilia<br /> department--Cagliari University (Italy)”. J Eur Acad Dermatol<br /> and Systemic Symptoms”. J Immunol Res, 2018:pp.5163129.<br /> Venereol, 26(11):pp.1424-1430.<br /> 21. Yang CY et al (2015). “Allopurinol Use and Risk of Fatal<br /> 3. Chung WH et al (2015). “Insights into the poor prognosis of<br /> Hypersensitivity Reactions: A Nationwide Population-Based<br /> allopurinol-induced severe cutaneous adverse reactions: the<br /> Study in Taiwan”. JAMA Intern Med, 175 (9):pp.1550-1557.<br /> impact of renal insufficiency, high plasma levels of oxypurinol<br /> 22. Yun J et al (2014). “Oxypurinol directly and immediately<br /> and granulysin”. Ann Rheum Dis, 74(12):pp.2157-2164.<br /> activates the drug-specific T cells via the preferential use of<br /> 4. Day RO et al (2017). “Allopurinol: insights from studies of dose-<br /> HLA-B*58:01”. J Immunol, 192(7):pp.2984-2993.<br /> response relationships”. Expert Opin Drug Metab Toxicol,<br /> 13(4):pp.449-462.<br /> 5. Eknoyan G et al (2013). “KDIGO 2012 Clinical Practice Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Guideline for the Evaluation and Management of Chronic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/12/2018<br /> Kidney Disease”. Kidney International Supplements, 3:pp.136-150.<br /> 6. Garcia-Doval I et al (2000). “Toxic epidermal necrolysis and Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> stevens-johnson syndrome: Does early withdrawal of causative<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2