Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT CỤC<br />
CỦA NHỒI MÁU TIỂU NÃO<br />
Mã Hoa Hùng*, Cao Phi Phong**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nhồi máu tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề gây chèn ép thân não, dãn não thất có<br />
thể đe dọa tính mạng người bệnh. Tuy vậy, đặc thù vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có những yếu tố<br />
tiên lượng riêng.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não. Khảo sát mối liên<br />
quan giữa dịch tễ học, yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não<br />
ở thời điểm 1 tháng sau xuất viện.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca các bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở khoa Bệnh<br />
Lý Mạch Máu Não bệnh viện Nhân Dân 115 từ 01/2016 đến 07/2016. Các biến số thu thập được xử lý bằng<br />
phần mềm thống kê SPSS 16.0<br />
Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân, tuổi trung bình 66,79, nam chiếm 64%. Các yếu tố nguy cơ: tăng<br />
huyết áp 87%, đái tháo đường 31%, hút thuốc lá 35,9%, tiền căn đột quị hay cơn thoáng thiếu máu não<br />
18%, rối loạn lipide máu 53,8%, hẹp 2 lá 2,6%; rung nhĩ 10,3%; block AV độ III 2,6%. Triệu chứng lâm<br />
sàng: Tri giác bệnh nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ điểm GCS: 15 – 14 điểm 87,2%. Độ<br />
nặng đột quỵ lúc nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS 0 - 4 điểm 44%, NIHSS 5 - 14 điểm 41%.<br />
chóng mặt 74,4%, nôn ói 59%, đau đầu 53,8%, thất điều 74,4%, nói khó 76,9%, nuốt sặc 41%, rung giật<br />
nhãn cầu 28,2%. Những triệu chứng này có liên quan kết cục phục hồi tốt của bệnh. Kết cục lúc ra viện hồi<br />
phục trong sinh hoạt không cần sự trợ giúp (mRS 3) ở thời điểm xuất viện là 53,8% và 1 tháng sau xuất<br />
viện 64,1%. Kết cục xấu: không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử<br />
vong, lúc xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện là 35,9%.<br />
Kết luận: Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, thang điểm NIHSS càng thấp phục hồi chức năng 1<br />
tháng sau xuất viện càng tốt. Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại<br />
thời điểm 1 tháng sau xuất viện.<br />
Từ khóa: nhồi máu tiểu não<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL FEATURES AND RELATIVE FACTORS TO THE OUTCOME OF<br />
CEREBELLAR INFARCTION<br />
Ma Hoa Hung, Cao Phi Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 114 - 119<br />
Background: Cerebellar infarction accounts for only 3%. Swelling causing brainstem compression,<br />
ventricular dilatation can be life-threatening patient. However, specific lesion location, lesion types may have<br />
prognostic factors separately.<br />
Objectives: Describe clinical characteristics, sub-clinical and outcomes of cerebellar infarction patients.<br />
Surveying the association between epidemiology, vascular risk factors, clinical, imaging and cerebellar infarction<br />
outcomes at a month after discharge.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhân Dân 115, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Mã Hoa Hùng ĐT: 0988885097 Email: drhhma@gmail.com<br />
114 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Method: Descriptive case series of patients with cerebellar infarction, at Nhan Dan 115 hospital from<br />
01/2016 115 to 07/2016. Statistical analysis is done with the software SPSS 16.0 for window.<br />
Results: Total 39 patients, mean age was 66.79 years, male ratio was 64%. The risk factors: hypertension<br />
rate was 87%, diabetes rate was 31%, smoking rate was 35.9%, history of stroke or transient ischemic attack rate<br />
was 18%, hyperlipidemia rate was 53.8%, 2.6% of heart valve disease; 10.3% of atrial fibrillation; AV block III of<br />
2.6%. Clinical symptoms: at most admission perception slight decline GCS score: 15-14 points 87.2%, Stroke<br />
severity at admission mild and moderate majority: 44% NIHSS 0 -4 points, 41% NIHSS 5-14 points. Dizziness<br />
74.4%, vomiting 59%, headache 53.8%, 74.4% ataxia, speech 76.9%, 41% choke swallow, nystagmus 28.2%.<br />
These symptoms related good outcomes of cerebellar infraction. Recovery in activity without the help (mRS ≤ 3),<br />
at the time of hospital discharge was 53.8%, and a month after discharge 64.1%. Adverse outcomes irreversible,<br />
absolutely need assistance in daily life, bedridden or death, was 46.2% at discharge and a month after discharge<br />
was 35.9%.<br />
Conclusion: Higher admission GCS scale, lower NIHSS scale rehabilitation a month after discharge as<br />
possible. Cerebellar infarction group no choke swallowing result possible rehabilitation at a month after discharge.<br />
Key words: cerebellar infarction<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ sàng và các yếu tố liên quan đến kết cục của nhồi<br />
máu tiểu não” với những mục tiêu như sau:<br />
Nhồi máu não là nguyên nhân gây tàn phế<br />
-Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br />
đứng hàng thứ 3 và là nguyên nhân đứng hàng<br />
kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não.<br />
thứ 2 gây tử vong trên toàn thế giới(2). Nhồi máu<br />
tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề -Khảo sát mối liên quan giữa dịch tễ học, yếu<br />
gây chèn ép thân não, dãn não thất có thể đe dọa tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và<br />
tính mạng người bệnh. kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở thời điểm<br />
1 tháng sau xuất viện.<br />
Ngoài những can thiệp như điều trị tiêu sợi<br />
huyết, chăm sóc tại đơn vị đột quị, phục hồi chức ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
năng đóng một vai trò quan trọng trong kết cục Do nhồi máu tiểu não là bệnh ít gặp hơn so<br />
của đột quị nhồi máu não, đối với nhồi máu tiểu với nhồi máu ở bán cầu đại não, nên chúng tôi<br />
não có tác giả cho rằng phẫu thuật khẩn cấp chỉ có thề thực hiện nghiên cứu mô tả hàng<br />
vùng hố sau khi bệnh nhân có biểu hiện chèn ép loạt ca.<br />
thân não có thể cứu sống bệnh nhân. Và đây là<br />
Tất cả bệnh nhân có nhồi máu tiểu não nhập<br />
một trong những nguyên nhân tử vong của nhồi<br />
viện khoa Bệnh Lý Mạch Máu Não bệnh viện<br />
máu não có thể tránh được.<br />
Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 01/2016<br />
Một loạt yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng đến 07/2016. Với tiêu chuẩn chọn bệnh là: bệnh<br />
đột quị như: tuổi, mức độ nghiêm trọng của đột nhân có triệu chứng lâm sàng nhồi máu tiểu não<br />
quị, cơ chế đột quị, vị trí nhồi máu, triệu chứng xảy ra trong vòng 7 ngày và có bằng chứng tổn<br />
lâm sàng, bệnh lý kèm theo, và các biến chứng thương tiểu não bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi<br />
liên quan đã được nghiên cứu. Tuy vậy, đặc thù tính hoặc cộng hưởng từ não. Hoặc những bệnh<br />
vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có nhân có nhồi máu tiểu não mới kèm tổn thương<br />
những yếu tố tiên lượng riêng. mới ở những vị trí khác, kết quả do bác sĩ hình<br />
Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu nhồi máu ảnh học đọc. Đồng ý và ký thỏa thuận tham gia<br />
não thuộc hệ tuần hoàn sau chưa có nghiên cứu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nhồi<br />
chuyên sâu về bệnh lý nhồi máu tiểu não. Do đó máu tiểu não >7 ngày, tất cả những trường hợp<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm lâm sàng nghi ngờ nhồi máu tiểu não nhưng<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 115<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
không được khảo sát hình ảnh học não, huyết bình 66,79 ±11,85, nhỏ nhất 47 tuổi, lớn nhất<br />
khối tĩnh mạch não, xuất huyết tiểu não, bệnh 92 tuổi.<br />
nhân có bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý khác Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu<br />
trước đó có thể làm đánh giá sai mức độ tổn<br />
Bảng 1: Đặc điểm yếu tố nguy cơ mạch máu.<br />
thương thần kinh hoặc mức độ độc lập trong<br />
Các yếu tố nguy cơ Tần số Tần suất (%)<br />
sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân không liên lạc Hút thuốc lá 14 35,9%<br />
được sau xuất viện. Tiền sử đột quị hoặc cơn thoáng 7 18%<br />
thiếu máu não<br />
Bệnh nhân được thu thập các thông tin hành<br />
Tăng huyết áp 34 87%<br />
chính, tiền căn, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, Đái tháo đường 12 31%<br />
hình ảnh học, xét nghiệm cận lâm sàng, đánh Bệnh lý tim Rối loạn nhịp 5 12,9%<br />
thang điểm NIHSS trong vòng 24 – 48 giờ sau Hẹp 2 lá 1 2,6%<br />
nhập viện. Bệnh nhân được theo dõi điều trị Rối loạn lipide máu 21 53,8%<br />
theo đúng phác đồ của bệnh viện và quyết định Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
của bác sĩ điều trị. Đánh giá thang điểm mRS lúc<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng.<br />
xuất viện và sau 1 tháng kể từ ngày xuất viện (30<br />
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tần suất (%)<br />
ngày ± 5). Nghiên cứu viên gọi điện phỏng vấn Ý thức GCS ≥ 14 34 87,2%<br />
bệnh nhân hoặc người thân. Hoặc thăm khám GCS 25 0 0 1 7,1 1<br />
Không 3 12 7 50 10<br />
Chóng mặt 6,797 0,009<br />
Có 22 88 7 50 29<br />
Không 3 12 7 50 10<br />
Thất điều 6,797 0,009<br />
Có 22 88 7 50 29<br />
Không 17 68 4 28,6 21<br />
Rối loạn dáng đi 5,614 0,018<br />
Có 8 32 10 71,4 18<br />
Không 20 80 3 21,4 23<br />
Nuốt sặc 12,725 0,00<br />
Có 5 20 11 78,6 16<br />
Không 16 64 13 92,9 29<br />
Chèn ép não thất 3,92 0,048<br />
Có 9 36 1 7,1 10<br />
Bệnh mạch máu lớn 3 12 10 71,4 13<br />
Cơ chế đột quị Thuyên tắc từ tim 4 16 1 7,1 5 14,32 0,001<br />
Bệnh mạch máu nhỏ 18 72 3 21,4 21<br />
<br />
BÀN LUẬN bệnh lý mạch máu, nhồi máu não và tim mạch.<br />
Nghiên cứu Framingham khẳng định hút<br />
Trong mẫu nghiên cứu có 25 nam (64,1%)<br />
thuốc lá làm tăng nguy cơ bị đột quị lên 1,8 lần<br />
chiếm ưu thế hơn so với nữ 14 (chiếm 35,9%). sau khi đã kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác.<br />
So với những nghiên cứu nhồi máu ở những<br />
vị trí khác tiểu não tỉ lệ này cũng cho kết quả Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 7/39<br />
tương tự. Như nghiên cứu của các tác giả: Kao bệnh nhân ghi nhận có cơn thoáng thiếu máu<br />
HL. và cs (2007)(4) tỉ lệ nam giới chiếm 90% hoặc từng bị đột quị não trước đó chiếm tỉ lệ<br />
trong nghiên cứu tắc động mạch cảnh trong, 18%. Và không có mối liên quan có nghĩa về mặt<br />
hoặc tác giả Kuroda S và cs(8) cũng có tỉ lệ nam thống kê với kết cục lâm sàng p = 0,656 > 0,05.<br />
giới chiếm 75,3%.<br />
Theo Kumral E., Macdonell R.A., Kase, Chaves<br />
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu C.J(1,5,6,7,9) những tác giả này cũng đưa ra ý kiến:<br />
Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của có khoảng 22% bệnh nhân có triệu chứng thiếu<br />
chúng tôi (35,9%) gần tương đương với các<br />
máu não thoáng qua của tuần hoàn sau xảy ra<br />
nghiên cứu khác trên thế giới như(4,11). Yếu tố này<br />
trước nhồi máu tiểu não.<br />
được cho là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi các triệu<br />
Chóng mặt, rung giật nhãn cầu là những chứng như chóng mặt, thất điều chiếm tỉ lệ 88%<br />
triêu chứng thường gặp trong nhồi máu tiểu ở nhóm bệnh nhân phục hồi tốt so với nhóm<br />
não. Nhân tiền đình và các đường dẫn truyền phục hồi kém sau 1 tháng. Tương tự tỉ lệ bệnh<br />
liên hệ với cấu trúc vận nhãn như phản xạ mắt - nhân không có triệu chứng nuốt sặc cũng cao<br />
tiền đình, và phần tiền đình của tiểu não tạo nên hơn (80%) so với nhóm phục hồi chức năng kém.<br />
một đơn vị chức năng khó tách biệt. Bệnh nhân Điều này cho thấy rằng bệnh nhân nhồi máu tiểu<br />
với bất thường hệ thống tiền đình thường có não nếu có kèm theo những triệu chứng tổn<br />
những rối loạn thị giác liên quan đến bất thường thương thân não thì tiên lượng phục hồi chức<br />
của phản xạ mắt - tiền đình. năng sau 1 tháng sẽ kém hơn. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, khi so sánh tương quan các triệu<br />
Đặc điểm kết cục<br />
chứng nói trên đều cho kết quả p < 0,05. Hoặc<br />
Nếu xét kết cục tốt (mRS 0 -3) và kết cục xấu dấu hiệu rối loạn tri giác, chúng tôi chia 2 nhóm<br />
(mRS 4 – 6) thì sau 1 tháng xuất viện tỉ lệ kết cục GCS ≥14 và < 14 tức chỉ cần tri giác bệnh nhân có<br />
tốt là 64,1 % cao hơn nhóm kết cục xấu là 35,9%. thay đổi nhẹ theo chiều hướng xấu trên lâm<br />
Như vậy nhìn chung nhồi máu tiểu não có kết sàng, các số liệu thống kê cho thấy có sự khác<br />
cục tốt nhiều hơn xấu. Điều này cũng được tác biệt có ý nghĩa với p = 0,001.<br />
già Zhi Xu Ng của Đại Học Quốc Gia Singapore<br />
Trong nghiên cứu nhóm bệnh nhân phục hồi<br />
trong nghiên cứu so sánh kết cục 79 ca gồm nhồi<br />
tốt đa phần có điểm NIHSS lúc nhập viện nhẹ<br />
máu và xuất huyết não nhận xét kết cục lâm<br />
0 – 4 chiếm 64% trong khi đó nhóm bệnh nhân<br />
sàng của bệnh nhân nhồi máu tiểu tốt hơn xuất<br />
phục hồi kém phần lớn có điểm NIHSS > 5, sự<br />
huyết não(10).<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.<br />
Mối liên quan giữa dịch tễ học, lâm sàng, Dấu hiệu chèn ép não thất IV ở nhóm bệnh<br />
cận lâm sàng và kết cục nhân phục hồi tốt sau 1 tháng chiếm 36% nhiều<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hơn số lượng bệnh nhân có chèn ép não thất IV<br />
quan giữa giới tính và kết cục phục hồi chức nhưng phục hồi kém 7,1% khi phân tích đơn<br />
năng trên lâm sàng. Tuy nhiên, qua khảo cứu biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2<br />
y văn chúng tôi nhận thấy tác giả Lê Tự nhóm với giá trị p = 0,048. Tuy nhiên, dấu hiệu<br />
Phương Thảo trong nghiên cứu đối tượng chèn ép não thất IV trên hình ảnh học là chỉ điểm<br />
nhồi máu tuần hoàn sau cho rằng không có xấu cho người thực hành lâm sàng chú ý theo<br />
mối liên quan giữa giới tính và hồi phục chức dõi bệnh nhân, với kết quả như vậy chúng tôi<br />
năng sau đột quị(8). Nhưng tác giả George nghĩ cần có những khảo sát sâu hơn ở những<br />
Howard, M.S. và cộng sự lại có nhận xét rằng nghiên cứu sau.<br />
dường như có mối liên quan giữa giới tính và<br />
KẾT LUẬN<br />
kết cục ở bệnh nhân nhồi máu não(3).<br />
Khi phân tích mối liên quan chúng tôi, nhận Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết cục<br />
thấy số bệnh có bệnh mạch máu lớn có kết cục Nhồi máu tiểu não thường nhất ở lứa tuổi<br />
phục hồi chức năng kém sau 1 tháng cao hơn 47 – 92. Tỉ lệ nam cao hơn so với nữ, Các yếu<br />
(71,4%) so với nhóm thuyên tắc từ tim (7,1%) và tố nguy cơ thường gặp là: từng bị đột quị hay<br />
nhóm bệnh nhân bệnh lý mạch nhỏ (21,4%). cơn thoáng thiếu máu não, tăng huyết áp, đái<br />
Ngược lại bệnh nhân có sự phục hồi chức năng tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipide máu,<br />
tốt chiếm phần lớn là những bệnh nhân có bệnh bệnh tim.<br />
mạch máu nhỏ (72%). Sự khác biệt này có ý Triệu chứng lâm sàng thường gặp theo thứ<br />
nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,005. tự: chóng mặt, nôn ói, đau đầu, thất điều, nói<br />
<br />
<br />
118 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khó, nuốt sặc, rung giật nhãn cầu. 59% bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhân tổn thương khu trú ở tiểu não, 56,4% tổn 1. Chaves CJ, Caplan LR, et al (1994). Cerebellar infarcts in the<br />
thương đa ổ, 29 trường hợp thuộc phân bố New England Medical Center Posterior Circulation Stroke<br />
Registry. Neurology: 1385-90.<br />
PICA, 9 trường hợp thuộc SCA. Tri giác bệnh 2. Edwardson MA, Dromerick AW (2015). Ischemic Stroke<br />
nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ Prognosis In Adults. UpTo Date<br />
3. Howard G, Walker MD, et al (1986). Community hospital-<br />
điểm GCS: 15 – 14 điểm, Độ nặng đột quị lúc<br />
based stroke programs: North Carolina, Oregon, and New<br />
nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS York. III. Factors influencing survival after stroke: Proportional<br />
0 -4 điểm. Trong mẫu 33,3 % bệnh nhân bệnh hazards analysis of 4219 patients. Stroke, 17:294-299<br />
4. Kao HL, Lin MS, et al (2007). Feasibility of Endovascular<br />
mạch máu lớn, 53,8% bệnh mạch máu nhỏ, Recanalization for Symptomatic Cervical Internal Carotid<br />
12,8% thuyên tắc từ tim. Artery Occlusion. J Am Coll Cardiol, 49: 765–771.<br />
5. Kase CS, Norrving B, et al (1993). Cerebellar infarction: Clinical<br />
Kết cục lúc ra viện hồi phục trong sinh and anatomic observations in 66 cases. Stroke: 76-83.<br />
hoạt không cần sự trợ giúp (mRS 3) 53,8% và 6. Kumral E, Kisabay A, Ataç C (2005). Lesion patterns and<br />
1 tháng sau xuất viện 64,1%. Kết cục xấu: etiology of ischemia in superior cerebellar artery territory<br />
infarcts. Cerebrovasc Dis:283-90<br />
không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong 7. Kumral E, Kisabay A, Atac C, Calli C, Yunten N (2005).<br />
sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử vong, lúc Spectrum of the posterior inferior cerebellar artery territory<br />
infarcts: Clinical-diffusion-weighted imaging correlates.<br />
xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện<br />
Cerebrovasc Dis:370-80.<br />
là 35,9%. 8. Kuroda S, Houkin K, et al (2001). Long-Term Prognosis of<br />
Medically Treated Patients With Internal Carotid or Middle<br />
Các yếu tố liên quan với kết cục tốt ở thời Cerebral Artery Occlusion, Can Acetazolamide Test Predict It?<br />
điểm 1 tháng sau xuất viện của nhồi máu Stroke, 32: 2110-2116.<br />
9. Macdonell RA, Kalnins RM, Donnan GA (1987). Cerebellar<br />
tiểu não Infarction: Natural History, Prognosis, and Pathology. Stroke,<br />
Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, 18(5):849-55<br />
10. Ng ZX, Yang WR, et al (2015). Cerebellar Strokes: A Clinical<br />
thang điểm NIHSS càng thấp tiên lượng phục Outcome Review of 79 Cases. Singapore Med J: 145-149.<br />
hồi chức năng 1 tháng sau xuất viện càng tốt. 11. Paciaroni M, Balucani C, et al (2012). Systemic Thrombolysis in<br />
Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc Patients With Acute Ischemic Stroke and Internal Carotid<br />
ARtery Occlusion, The ICARO Study. Stroke, 43: 125-130.<br />
cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại thời<br />
điểm 1 tháng sau xuất viện.<br />
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 119<br />