Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG <br />
CỦA BỆNH NHÂN TÁO BÓN DO SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI <br />
Trần Đình Cường*, Nguyễn Trung Tín** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Táo bón do sa trực tràng kiểu túi là bệnh lành tính xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ <br />
sanh đẻ nhiều qua đường âm đạo. Bệnh thường gặp ở tuổi trung niên, ảnh hưởng nhiều đến công việc và sinh <br />
hoạt của bệnh nhân. <br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của táo bón do sa trực tràng kiểu túi. <br />
Phương pháp: Mô tả loạt ca. Chúng tôi đánh giá táo bón dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán thang điểm đánh <br />
giá táo bón Agachan ‐ Wexner 1996 (điểm Wexner), thang điểm đánh giá hội chứng tống phân tắc nghẽn 5 tiêu <br />
chí của Aldolfo Renzi (2012) (điểm 5 tiêu chí). Đánh giá kích thước túi sa trực tràng và phân độ theo Yang trên <br />
hình cộng hưởng từ trực tràng hoạt động. <br />
Kết quả: Thời gian bị táo bón trước điều trị trung bình là 6,43 ± 6,32 năm. Điểm Wexner trung bình: 15,85 <br />
± 3,41. Điểm 5 tiêu chí trung bình: 10,39 ± 2,95. Nhóm > 9 điểm chiếm 57,6%. Kích thước túi sa trực tràng <br />
trung bình: 3,23 ± 0,56 cm, cổ túi sa trung bình: 3,15 ± 0,66 cm. Độ II (theo Yang): 91,4%. Độ III (theo Yang): <br />
8,6%. Sa tạng chậu và lồng trực tràng hậu môn kèm theo: Sa sàn chậu (từ độ II trở lên): 68,6%, Sa bàng quang <br />
(từ độ II trở lên): 8,6%, Sa tử cung (từ độ II trở lên): 5,7%, Lồng trực tràng hậu môn: 34,3%. <br />
Kết luận: Thời gian táo bón trung bình của bệnh nhân trên 6 năm. Phần lớn bệnh nhân có sa trực tràng <br />
kiểu túi độ II (91,4%). Tỷ lệ sa sàn chậu là 68,6% và lồng trực tràng hậu môn là 34,3%. <br />
Từ khóa: sa trực tràng kiểu túi, Sa sàn chậu, Sa tử cung, Sa bàng quang, Phẫu thuật STARR <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICAL AND PARACLINICAL CARACTERISTICS OF PATIENTS <br />
WITH CONSTIPATION CAUSED BY RECTOCELE <br />
Tran Dinh Cuong, Nguyen Trung Tin <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 375 ‐ 381 <br />
Background: Constipation caused by rectocele is benign sickness which occurres in women espsecially in <br />
multipara. The sickness usually occurres in mid‐age adults, influences to working and daily activities of patients. <br />
Objectives: To determine the clinical and para clinical caracteristics of patients with constipation caused by <br />
rectocele. <br />
Methodologies: Case serie study was conducted in this study. We evaluated the constipation of patient <br />
based on the Wexner scoring system, five items scoring of Aldolfo Renzi (2012). The assessement of rectocele size <br />
on magnetic resonance imaging was based on the classification of Yang. <br />
Results: The mean time of constipation before operation was 6.43 ± 6.32 years. Mean wexner score was <br />
15.85 ± 3.41. Mean five items score was 10.39 ± 2.95. Majority of them had five items score was greater than 9 <br />
(57.6%). Mean size of rectocele was 3.23 ± 0.56 cm, mean size of the neck of the rectocele was 3.15 ± 0.66 cm. <br />
Among of them, grade II and III (according to Yang) were 91.4% and 8.6%, respectfully. Pelvic floor descending <br />
<br />
* Bệnh viện Bình Long‐ Bình Phước, ** Đại học Y Dược TPHCM <br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 Email: bsnguyentrungtin@yahoo.com <br />
<br />
Ngoại Tổng Quát <br />
<br />
375<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
of equal to or greater than grade II was 68.6%. Prolapse of urinary bladder and uterus equal to or greater than <br />
grade II were 8.6% and 5.7%, respectfully. Internal rectal intussusception was 34.3%. <br />
Conclusions: Mean duration of constipation of study patients was greater than 6 years. Majority of <br />
patients had second grade of rectocele (91.4%). The proportion of pelvic floor descending was 68.6% and internal <br />
rectal intussusception was 34.3%. <br />
Key terms: rectocele, Pelvic Floor Descending, Uterus prolapse, Urinary Bladder prolapse, STARR <br />
procedure <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Táo bón gặp ở nữ nhiều hơn nam giới từ 2,2 <br />
đến 3 lần và hầu hết các nghiên cứu cho thấy <br />
triệu chứng gia tăng sau 65 tuổi(7,16). Trong khảo <br />
sát ở 10018 người của Stewart và cộng sự(17), táo <br />
bón chiếm 14,7% trong đó 4,6% là táo bón chức <br />
năng, 2,1% hội chứng ruột kích thích, 4,6% hội <br />
chứng tống phân tắc nghẽn và 3,4% là kết hợp <br />
giữa hội chứng tống phân tắc nghẽn và hội <br />
chứng ruột kích thích, hội chứng tống phân tắc <br />
nghẽn có hoặc không có kết hợp với hội chứng <br />
ruột kích thích thường gặp nhất ở phụ nữ với tỉ <br />
lệ nữ/nam là 2,27/1,65. <br />
<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 8‐2011 đến <br />
tháng 12‐2012, tại bệnh viện Đại học Y Dược <br />
Thành Phố Hồ Chí Minh có 35 bệnh nhân nữ đã <br />
được điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi bằng <br />
phẫu thuật STARR có hoặc không có kèm theo <br />
khâu bản nâng (KBN) để điều trị sa sàn chậu <br />
phối hợp. <br />
<br />
Hội chứng tống phân tắc nghẽn ảnh hưởng <br />
nhiều đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân, có <br />
nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân <br />
tắc nghẽn, tùy theo nguyên nhân mà có các <br />
phương pháp điều trị khác nhau, sa trực tràng <br />
kiểu túi là một trong những nguyên nhân gây ra <br />
hội chứng này. <br />
Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính <br />
xảy ra hầu như ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ <br />
sanh đẻ nhiều qua đường âm đạo(11,4). Bệnh <br />
thường gặp ở tuổi trung niên(8,11,14,20), ảnh <br />
hưởng nhiều đến công việc và sinh hoạt của <br />
bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm xác định <br />
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của táo <br />
bón do sa trực tràng kiểu túi. <br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân <br />
Tuổi <br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,40 + <br />
12,01 (26 đến 76). Bệnh nhân trong nhóm 90 ml nước) là 23,5% (4/17). <br />
<br />
Chẩn đoán sa trực tràng kiểu túi theo Yang <br />
dựa trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ trực <br />
tràng hoạt động <br />
Kích thước túi sa trực tràng trung bình là <br />
3,23 ± 0,56 cm, nhỏ nhất là 2,18 và lớn nhất là <br />
4,75 (n = 35). Cổ túi sa trung bình là 3,15 ± 0,66 <br />
cm (n = 12), dao động từ 2,25 đến 4,12 cm. Phân <br />
độ Yang độ II chiếm 91,4% (32/35), độ III chiếm <br />
8,6% (3/35). <br />
<br />
Chẩn đoán sa tạng chậu kèm theo dựa trên <br />
hình ảnh chụp cộng hưởng từ trực tràng <br />
hoạt động <br />
<br />
Điểm và triệu chứng theo thang điểm 5 tiêu <br />
chí <br />
Điểm 5 tiêu chí trung bình là 10,39 ± 2,95, <br />
điểm thấp nhất bằng 4,0 và cao nhất bằng 16,0. <br />
Nhóm 9 điểm chiếm <br />
57,6% (19/33). <br />
<br />
Bệnh kèm theo gặp nhiều nhất là sa sàn chậu <br />
68,6% (24/35), ít hơn là lồng trực tràng hậu môn <br />
34,3% (12/35) sa bàng quang 8,6% (3/35), sa tử <br />
cung 5,7% (2/35). <br />
<br />
Bảng 1. Điểm trung bình triệu chứng theo thang <br />
điểm 5 tiêu chí <br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân <br />
<br />
Triệu chứng<br />
Rặn nhiều<br />
Trực tràng tống xuất không hoàn<br />
toàn<br />
Dùng thuốc nhuận trường/thụt tháo<br />
Dùng tay ấn âm đạo/tầng sinh môn<br />
Khó chịu/đau bụng<br />
<br />
Điểm trung bình<br />
3,06 ± 0,97<br />
3,06 ± 0,86<br />
0,73 ± 1,23<br />
1,60 ± 1,54<br />
1,94 ± 1,67<br />
<br />
Áp lực hậu môn trực tràng, phản xạ đại <br />
tiện, rặn tống bóng <br />
Áp lực hậu môn trực tràng thì nghỉ trung <br />
bình 20,7 ± 1,6 mmHg (19 đến 24), bình thường <br />
(