intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm não tự miễn và đặc điểm viêm não tự miễn tự kháng thể kháng thụ thể NMDA ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VIÊM NÃO TỰ MIỄN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Mai Trí Thanh1, Bùi Hiếu Anh2, Vương Chinh Quyên3, Võ Thành Luân3, Nguyễn Đức Hòa3, Nguyễn Lê Trung Hiếu1,3 TÓM TẮT 24 tăng bạch cầu > 5 tế bào/mm3 trong dịch não tủy; Cơ sở: Viêm não tự miễn (VNTM) gây ra sự protein và đường trong giới hạn bình thường. thiếu hụt bán cấp về trí nhớ, triệu chứng về tâm 27% có bất thường trên MRI sọ não. 97% có bất thần, rối loạn tri giác, thường kéo theo thay đổi thường trên EEG. Không có sự khác biệt có ý mức độ ý thức trong thời gian diễn tiến bệnh bán nghĩa thống kê về lâm sàng và cận lâm sàng giữa cấp. Số lượng báo cáo về VNTM trẻ em ở Việt hai nhóm viêm não tự miễn có kháng thể kháng Nam còn ít. NMDAR dương tính và âm tính. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và Kết luận: VNTM ở trẻ em biểu hiện chủ yếu cận lâm sàng của VNTM và đặc điểm VNTM tự là rối loạn giấc ngủ, thay đổi hành vi, ngôn ngữ kháng thể kháng thụ thể NMDA (NMDAR) ở trẻ và co giật. Tần suất các triệu chứng tương đồng em. giữa nhóm VNTM tự kháng thể kháng NMDAR Phương pháp: Mô tả hàng loạt bệnh nhi dương và âm tính. được chẩn đoán VNTM lần đầu tại Bệnh viện Từ khóa: Viêm não tự miễn trẻ em, NMDA. Nhi Đồng 2 trong thời gian từ ngày 10/2020 đến ngày 8/2021 về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm SUMMARY sàng và điều trị. So sánh các đặc điểm này giữa CLINICAL AND PARACLINICAL hai nhóm VMTM có tự kháng thể kháng thụ CHARACTERISTICS OF NMDAR âm tính và dương tính. AUTOIMMUNE ENCEPHALITIS AT Kết quả: Nghiên cứu thu được 30 bệnh nhi CHILDREN’S HOSPITAL 2 VNTM, 60% là nữ. Tuổi trung vị là 7,58, tuổi Background: Autoimmune encephalitis (AE) gặp nhiều nhất là từ 6-10 tuổi. Trung vị thời gian causes subacute memory deficits, psychiatric khởi phát đến nhập viện là 7 ngày. 50% có sốt symptoms, and perceptual disturbances, often trước khởi phát bệnh. 50% thay đổi nhận thức with altered levels of consciousness during nhẹ. 86,7% có rối loạn giấc ngủ. Rối loạn hành subacute disease progression. The number of vi, rối loạn khả năng nói/câm lặng, giảm chú ý, reports on child AE in Vietnam is still limited. co giật có tần xuất > 70%. 73,3% trường hợp có Objectives: To investigate the clinical and subclinical characteristics of AE and 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh characteristics of anti-NMDA receptor AE in 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch children. 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Methods: Describe a series of pediatric Chịu trách nhiệm chính: Mai Trí Thanh patients who were first diagnosed with AE at Email: trithanh2010@gmail.com Children's Hospital 2 during the period from Ngày nhận bài: 25.8.2022 10/2020 to 8/2021 on clinical, paraclinical and Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 treatment characteristics. Comparison of these Ngày duyệt bài: 10.10.2022 characteristics between two groups of AE with 168
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 negative and positive anti-NMDAR đoán gồm (1) có thể VNTM, (2) nhiều khả autoantibodies. năng VNTM kháng NMDAR, (3) xác định Results: 30 children with AE were studied, VNTM kháng NMDAR, (4) tự kháng thể âm 60% were female. The median age was 7.58, the tính nhưng có khả năng là VNTM[2]. Năm most common age spectrum was from 6-10 years 2020, tác giả Tania Cellucci đề xuất tiêu chí old. Median time from onset to hospital chẩn đoán là “có thể có”, “có thể có kháng admission was 7 days. 50% have fever before the thể dương tính” và “có thể có kháng thể âm onset of illness. 50% mild cognitive changes. tính” VNTM trẻ em[1].Việc đánh giá chẩn 86.7% have sleep disorders. Behavioral đoán sớm VNTM rất quan trọng kể cả trước disturbances, speech/silent disorders, attention khi có các kết quả kháng thể viêm não, giúp deficits, seizures > 70% frequency. 73.3% of điều trị sớm các liệu pháp miễn dịch góp cases had leukocytosis > 5 cells/mm3 in the phần giúp cải thiện về mặt hiệu quả điều cerebrospinal fluid; protein and sugar within trị[2,1]. Tại Việt Nam, việc chẩn đoán xác normal limits. 27% had abnormalities on cranial định VNTM còn khó khăn do các nơi xét MRI. 97% had abnormalities on the EEG. There nghiệm kháng thể viêm não còn hạn chế. Có were no statistically and clinically significant vài trung tâm xét nghiệm đã định tính được differences between the two groups of bộ 6 kháng thể thụ thể gồm: NMDAR, LGI1, autoimmune encephalitis with positive and CASPR2, GABAbR, AMPAR1/R2. VNTM negative anti-NMDAR antibodies. tự kháng thể kháng NMDAR là một loại Conclusion: Childhood AE manifests mainly trong VNTM với mức độ phổ biến nhất. Báo as sleep disturbance, behavioral and language cáo về VNTM trẻ em ở Việt Nam còn ít. changes, and seizures. The frequency of Chính vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu symptoms was similar between the positive and “Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và điều trị negative anti-NMDAR autoantibody VNTM viêm não tự miễn ở tại bệnh viện Nhi Đồng groups. 2”, với các mục tiêu nghiên cứu sau: Keywords: Childhood autoimmune - Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận encephalitis, NMDA. lâm sàng của VNTM trẻ em. - Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm VNTM tự I. ĐẶT VẤN ĐỀ kháng thể kháng NMDAR ở trẻ em. Viêm não tự miễn (VNTM) gây ra sự thiếu hụt bán cấp về trí nhớ, triệu chứng về II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tâm thần, rối loạn tri giác, thường kéo theo Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca thay đổi mức độ ý thức trong thời gian diễn Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bệnh tiến bệnh bán cấp, thường kéo dài < 3 tháng. nhi được chẩn đoán VNTM lần đầu tại Bệnh Đặc điểm lâm sàng của VNTM khá đa dạng, viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ ngày có thể tương đồng hoặc trùng lắp một loạt 12/2020 đến ngày 8/2021. các bệnh lý khác[2,1]. Việc chẩn đoán bệnh Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhi (< 16 chủ yếu dựa trên các đặc điểm lâm sàng, tuổi) nhập viện được chẩn đoán VNTM theo EEG, MRI sọ não và xét nghiệm dịch não tiêu chuẩn của tác giả Francesc Graus tủy. Theo tiêu chuẩn của tác giả Graus đăng (Lancet 2016)[2], có kết quả dịch não tủy âm trên tạp chí Lancet 2016 có bốn mức độ chẩn tính về vi sinh, có thực hiện MRI sọ não, có 169
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 thực hiện xét nghiệm KT kháng NMDAR viện Nhi Đồng 2 theo quyết định số 1770/BV trong dịch não tủy, có ghi EEG và có cha, NĐ2-CĐT ký ngày 23/12/2020 mẹ, hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn loại trừ: có bằng chứng xét Chúng tôi đã thu thập được 30 bệnh nhân nghiệm của nhiễm trùng hệ thần kinh trung (12/2020-8/2021) thỏa tiêu chuẩn đưa vào ương hoặc các rối loạn viêm thần kinh khác nghiên cứu. nhau, có tiền sử rối loạn tâm thần kinh hoặc Các đặc điểm của dân số mẫu nghiên rối loạn phát triển tâm vận hoặc động kinh. cứu Các số liệu cần thiết cho nghiên cứu sẽ Giới tính nữ chiếm tỷ lệ 60%. Tuổi trung được thu thập dựa vào hỏi trực tiếp thân vị là 7,58, độ tuổi nhỏ nhất là 1,8 tuổi, và độ nhân, khám lâm sàng, ghi nhận các kết quả tuổi lớn nhất là 15,8 tuổi. Phổ tuổi gặp nhiều về cận lâm sàng, phương pháp điều trị theo nhất là từ 6-10 tuổi. hồ sơ nội trú. Thời gian khởi phát đến nhập viện trung Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft® vị là 7 ngày, thời gian ngắn nhất là 1 ngày, Excel® 2019. Xử lý số liệu bằng phần mềm R. dài nhất là 45 ngày, trong vòng 10 ngày Biến số định tính sẽ được trình bày theo chiếm 63%, 10-20 ngày chiếm khoảng 30%. tần số và tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng 50% có sốt trước khởi phát bệnh. có phân phối chuẩn sẽ được trình bày dưới Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dạng trung bình cộng, độ lệch chuẩn, giá trị VNTM ở trẻ em lớn nhất, giá trị nhỏ nhất. Biến số định lượng 50% có suy giảm ý thức nhẹ (Glasgow có phân phối không bình thường sẽ được 13-14 điểm), suy giảm ý thức trung bình (11 trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ - 12 điểm) chiếm 13%, không ghi nhận bệnh phân vị. nhân có GCS dưới 10 điểm. Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y đức trong nghiên cứu Y sinh học - Bệnh Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng VNTM 170
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hơn 40% có ghi nhận sốt lúc nhập viện. hoặc cả hai thùy thái dương giữa hoặc đa ổ 90% có rối loạn hành vi chiếm. 86,7% có rối liên quan đến chất xám, chất trắng. loạn giấc ngủ chiếm. 73,3% có co giật. Hơn Đặc điểm điện não đồ (EEG): 100% được 50% có rối loạn vận động miệng, tay. 30% đo EEG có ghi nhận bất thường ở 29/30 bệnh có triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật nhi, chiếm tỉ lệ cao nhất là sóng chậm khu như tăng nhịp thở theo tuổi và tăng nhịp tim trú hoặc lan tỏa hai bán cầu, bất đối xứng theo tuổi. 23% có thở máy. hoạt động nền, hoạt động sóng chậm không Đặc điểm về dịch não tủy (DNT): 73,3% phù hợp với tình trạng thức tỉnh chiếm đến có tăng số lượng tế bào bạch cầu, chủ yếu là 74% trường hợp, vừa có hoạt động sóng tế bào lympho (chiếm > 90%), số lượng tế chậm vừa có hoạt động kịch phát dạng động bào có trung vị là 11,5. 100% BN đều có tế kinh chiếm 23%. bào trong DNT < 100 bạch cầu/mm3. Protein Có 73% được siêu âm ổ bụng và tất cả trung vị 0.22 g% (KTPV: 0.18-0.31), nằm không ghi nhận có bất thường. trong giới hạn bình thường. Glucose trong Có 15/30 bệnh nhân có tự kháng thể giới hạn bình thường, tỉ số Glucose kháng NMDAR, chiếm 50% có 02 bệnh DNT/máu > 0.5. 100% có lactate < 2.5 nhân dương tính với kháng GABAR; 2 bệnh mmol/l. nhân dương tính với KT kháng LGI1. Còn Đặc điểm trên cộng hưởng từ (MRI): 27% lại 9 bệnh nhân có kết quả âm tính với các có bất thường tín hiệu xung T2W cao ở một kháng thể viêm não tự miễn Đặc điểm VNTM có kháng thể kháng NMDAR dương tính và âm tính Bảng 1: So sánh VNTM có tự kháng thể kháng NMDAR dương tính và âm tính Kháng thể Kháng thể kháng Đặc điểm kháng NMDAR Giá trị p NMDAR (-) n (%) (+) n (%) Bệnh nhân 15 (50%) 15 (50%) Giới nữ 7 (46,7%) 11 (73,3%) 0,136 Tuổi (năm) 7,45 [5,44;10,6] 7,70 [6,07;9,48] 0,917 Thời gian khởi phát bệnh (ngày) 7,00 [4,00;14,0] 7,00 [6,00;13,0] 0,834 Có sốt trước khởi phát bệnh 8 (53,3%) 7 (46,7%) 0,715 GCS < 15 điểm 9 (60,0%) 10 (66,7%) 0,705 Có sốt lúc nhập viện 7 (46,7%) 7 (46,7%) 1,000 Mất ngủ 12 (80,0%) 14 (93,3%) 0,598 Ảo giác 8 (53,3%) 9 (60,0%) 0,713 Câm lặng 11 (73,3%) 12 (80,0%) 1,000 Rối loạn hành vi 13 (86,7%) 14 (93,3%) 1.000 171
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Giảm chú ý 11 (73,3%) 12 (80,0%) 1,000 Căng trương lực 4 (26,7%) 5 (33,3%) 1,000 Co giật 12 (80,0%) 10 (66,7%) 0,682 RLVĐ miệng 6 (40,0%) 9 (60,0%) 0,273 Cắn lưỡi 1 (6,67%) 2 (13,3%) 1,000 Loạn trương lực tay 8 (53,3%) 8 (53,3%) 1,000 Loạn trương lực chân 7 (46,7%) 5 (33,3%) 0,456 Rối loạn thần kinh tự chủ 6 (40,0%) 3 (20,0%) 0,427 Thở máy 5 (33,3%) 2 (13,3%) 0,390 Tế bào bạch cầu (tế bào/mm ) 3 8,00 [2,50;17,5] 13,0 [8,50;24,5] 0,101 Protein DNT (g/dl) 0,23 [0,17;0,30] 0,22 [0,20;0,30] 0,917 Glucose DNT (mmol/l) 3,80 [3,35;4,35] 3,40 [3,30;3,49] 0,036 Tỉ số glucose DNT/máu 0,75 [0,68;0,78] 0,67 [0,57;0,71] 0,025 Lactate DNT (mmol/l) 1,60 [1,40;1,75] 1,60 [1,40;1,80] 0,676 MRI sọ não có bất thường 7 (46,7%) 4 (26,7%) 0,256 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống chứng bệnh chiếm tỉ lệ khoảng 50%, Sai kê về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Yang ghi nhận triệu chứng này là 43%[8]. giữa hai nhóm. Đặc điểm VNTM ở trẻ em Điều trị: Tác giả Lee Sangbo và cộng sự (2021)[3] 28/30% bệnhnhi được điều trị từ đầu bằng trong một khảo sát tại Hàn Quốc trên 46 MethylPrednisone, 02 bệnh nhi được thay bệnh nhân viêm não tự miễn trẻ em ghi nhận huyết tương, 02 bệnh nhi được truyền 78,3% có rối loạn ý thức, 47,8% có rối loạn immunoglobuline do kém đáp ưng với giấc ngủ, 82,6% rối loạn khả năng nói, MethylPrenisolone, 100% bệnh di được sử 85,1% có triệu chứng tâm thần, 80,4% có co dụng Prednison sau đó. Không có bệnh nhân giật, 60,9% có rối loạn vận động, 8,7% có nào được sử dụng Rituximab do chưa triển dấu thần kinh định vị, 37,0% có rối loạn thần khai liệu pháp này tại bệnh viện Nhi Đồng 2. kinh thực vật, 56,7% có dấu hiệu viêm trong dịch não tủy và 45,7% có bất thường trên IV. BÀN LUẬN MRI não. Tuổi trung bình của 15 bệnh nhi mắc Triệu chứng mất ngủ trong nghiên cứu VNTM tự kháng thể kháng NMDAR trong của chúng tôi có tỉ lệ cao có thể do các khai nghiên cứu của chúng tôi là 7,7 tương tự của thác triệu chứng, không có công cụ đánh giá Sai Yang và cộng sự[5] trên 23 trẻ là 7,38 và chính xác ở trẻ em. Các triệu chứng còn lại Zhang Min và cộng sự[8] trên trên 34 bệnh tương đồng với báo cáo của Lee và cộng sự nhi là 7,17. Sốt trước khi khởi phát triệu [3]. 172
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đặc điểm VNTM tự kháng thể kháng NMDAR Bảng 3: Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng VNTM tự kháng thể kháng NMDAR Wickramasi Mai Nguyen Zhang Nghiên cứu nghe Sai Yang Chúng tôi Thi Hoang Jianzha] Nilanka Bệnh nhân 9 29 23 89 15 Độ tuổi (năm) ≥ 15 1-86 2-14 0-18 1-16 Có sốt lúc 2 (22,2%) - 5 (21,7%) - 7 (46,7%) nhập viện 43 14 Mất ngủ 2 (22,2%) 12 (41,4%) - (48,3%) (93,3%) Rối loạn khả 60 12 năng nói/Câm 9 (100%) 7 (24,1%) - (67,4%) (80,0%) lặng Triệu chứng 72 - - - - tâm thần (80,9%) Ảo giác 2 (22,2%) 17 (58.6%) 7 (30,4%) - 9 (60,0%) Rối loạn hành 14 4 (44,4%) 19 (65,5%) 12 (52,2%) - vi (93,3%) 12 Giảm chú ý 4 (44,4%) - - - (80,0%) Căng trương 9 (100%) 9 (31,0%) - - 5 (33,3%) lực 65 10 Co giật 7 (77,8%) 25 (86,2%) 20 (86,9%) (73,0%) (66,7%) Rối loạn vận 65 8 (88,9%) 17 (58,6%) 21 (91,3%) 9 (60,0%) động (73,0%) Cắn lưỡi 5 (55,6%) - - - 2 (13,3%) Loạn trương 5 (55,6%) - - - - lực Loạn trương - - - - 8 (53,3%) lực tay Loạn trương - - - - 5 (33,3%) lực chân Rối loạn thần 7 (77,8%) 6 (20,6%) - 3 (20,0%) kinh tự chủ Thở máy 8 (88,9%) - - 2,2% 2 (13,3%) Các triệu chứng điển hình của VNTM tự giật, rối loạn vận động trong các nghiên cứu kháng thể kháng NMDAR như ảo giác, giảm đều cho tỉ lệ rất cao. Có sự khác nhau về số khả năng nói/câm lặng, rối loạn hành vi, co triệu chứng thu thập, đối tượng nghiên cứu 173
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 và tỉ lệ các triệu chứng giữa các nghiên cứu. chứng được không được thu thập trong Nghiên cứu San Zei trên trẻ em ghi nhận tỉ lệ nghiên cứu của San Zei và Zang Jianzha như rối loạn vận động là 91,3% và co giật là cắn lưỡi, loạn trương lực, rối loạn thần kinh 80,9% cao hơn nghiên cứu của Zang Jianzha tự chủ có tỉ lệ khá cao trong nghiên cứu của và nghiên cứu của chúng tôi. Một số triệu chúng tôi. Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng VNTM tự kháng thể kháng NMDAR Mai Nguyen Wickrama Zhang Sai Yang Dịch não tủy Thi Hoang singhe [5] Min Chúng tôi [4] Nilanka [6] [8] Bệnh nhân 9 29 23 34 15 Tế bào bạch cầu 15,56± 13,0 16 (5-116) (tế bào/mm ) 3 21,81 [8,50;24,5] 0,22 Protein DNT (g/dl) 0,24 (0,2-0,6) 0,33±0,39 [0,20;0,30] 3,40 Glucose DNT (mmol/l) 4,1 (3,5-5,3) 3,00±0,62 [3,30;3,49] 0,67 Tỉ số glucose DNT/máu - - [0,57;0,71] MRI sọ não có 11,1% 25,0% 43,0% 52,9% 26,7% bất thường Phát hiện u buồng trứng 0% 0% 0% 0% 0% Bất thường trên EEG 63,6% 87% - Sóng chậm khu trú 79,4% 96,7% hoặc toàn thể Gai sóng dạng 47,1% 13,3% động kinh Các cận lâm sàng được thực hiện là dịch sánh giữa 15 bệnh nhi mắc VNTM có tự não tủy, điện não đồ và MRI. Các nghiên cứu kháng thể kháng NMDAR dương tính và 15 khác nhau trên các dân số khác nhau cho kết bệnh nhi VNTM không có kháng thể kháng quả khá tương đồng. Riêng về EEG, trong NMDAR, không có sự khác biệt có ý nghĩa điều kiện của nghiên cứu, không có đủ cận về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng lâm sàng hỗ trợ để chẩn đoán loại trừ và bất Wickramasinghe Nilanka và cộng sự[7], thường trên điện não được xem là một trong khảo sát trên người lớn thì ghi nhận có vài sự các tiêu chuẩn hỗ trợ chẩn đoán nên 96,7% khác biệt có ý nghĩa thống kê như tuổi, suy EEG của bệnh nhi trong nghiên cứu của giảm mức độ ý thức, rối loạn chức năng nói, chúng tôi có bất thường. bất thường EEG giữa hai nhóm. So sánh đặc điểm VNTM với KT kháng Lee và cộng sự[3] được thực hiện ở Hàn NMDAR dương tính và âm tính Quốc, công bố năm 2021, với dân số mẫu 46 Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so BN dưới 18 tuổi, cho thấy rằng 9 (19,6%) 174
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong số 46 BN được chẩn đoán là VNTM có ý nghĩa thống kê về lâm sàng và cận lâm kháng huyết thanh dương tính. Các triệu sàng giữa hai nhóm viêm não tự miễn có chứng tâm thần kinh như rối loạn tri giác, rối kháng thể kháng NMDAR dương tính và âm loạn chức năng nhận thức, co giật, rối loạn tính. khả năng nói và rối loạn tâm thần tương tự ở cả nhóm. Liệu pháp miễn dịch cũng có kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả điều trị thuận lợi ở cả nhóm có kháng thể 1. Cellucci T., Van Mater H (2020). "Clinical dương tính (n = 7,77,8%) và âm tính (n = 35, approach to the diagnosis of autoimmune 94,6%). Kết quả điều trị đối với liệu pháp encephalitis in the pediatric patient". Neurol miễn dịch bậc một tốt hơn ở bệnh nhi VNTM Neuroimmunol Neuroinflamm, 7 (2). với kháng thể huyết thanh âm tính so với 2. Graus Francesc, Titulaer Maarten J (2016). "A clinical approach to diagnosis of bệnh nhân VNTM có kháng thể huyết thanh autoimmune encephalitis". The Lancet dương tính (p = 0,003). Từ đó, chúng ta Neurology, 15 (4). 391-404. không quá phụ thuộc vào kết quả kháng thể 3. Lee Sangbo, Kim Heung Dong (2021). và cần điều trị sớm bằng liệu pháp miễn "Clinical Features and Treatment Outcomes dịch. of Seronegative Pediatric Autoimmune Các phương pháp điều trị Encephalitis". J Clin Neurol, 17 (2). 300- Nguyễn Thị Hoàng Mai (2017) tại bệnh 306. viện Nhiệt đới cũng ghi nhận hầu hết bệnh 4. Nguyen Thi Hoang Mai, Nguyen Hoan Phu nhân được truyền Methylprednisolone [6]. . (2017). "First reported cases of anti-NMDA Nghiên cứu của Sai Yang [5], Zhang Min và receptor encephalitis in Vietnamese cộng sự[8] tại Trung Quốc trên 28 trẻ cũng adolescents and adults". Journal of the ghi nhận 18/23 (78,3%) bệnh nhi được neurological sciences, 373. 250-253. truyền Methylprednisone đầu tiên. Trong 5. Sai Y., Zhang X (2018). "Clinical diagnosis nghiên cứu của chúng tôi, có 28/30 bệnh nhi and treatment of pediatric anti-N-methyl-D- aspartate receptor encephalitis: A single được truyền MethylPrednisolone. center retrospective study". Exp Ther Med, 16 (2). 1442-1448. V. KẾT LUẬN 6. Wickramasinghe N., Dasanayake D (2021). Qua nghiên cứu trên 30 trẻ được chẩn "Autoimmune encephalitis in a South Asian đoán viêm não tự miễn ở mức độ có thể và population". BMC Neurol, 21 (1). 203. tiếp tục khảo sát cận lâm sàng để chẩn đoán 7. Zhang Jianzhao, Ji Taoyun (2019). ở mức độ có khả năng và có thể tại bệnh viện "Pediatric Autoimmune Encephalitis: Case Nhi Đồng 2 từ tháng 12/2020 đến tháng Series From Two Chinese Tertiary Pediatric 8/2021 chúng tôi nhận thấy: đổi tình trạng Neurology Centers". Frontiers in neurology, giấc ngủ, rối loạn hành vi, rối loạn khả năng 10. 906-906 nói/câm lặng, giảm chú ý, co giật có tần xuất 8. Zhang Min, Li Wenhui (2019). "Clinical > 70%. 73,3% trường hợp có tăng bạch cầu > Features, Treatment, and Outcomes Among 5 tế bào/mm3 trong dịch não tủy; protein và Chinese Children With Anti-methyl-D- đường trong giới hạn bình thường. 27% có aspartate Receptor (Anti-NMDAR) Encephalitis". Frontiers in neurology, 10. bất thường trên MRI sọ não. 97% có bất 596-596 thường trên EEG. Không có sự khác biệt có 175
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2