TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 3<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ<br />
SỌ NÃO CỦA BỆNH WILSON<br />
Đỗ Thanh Hương1, Nguyễn Văn Liệu2<br />
1<br />
Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
2<br />
Bộ môn Thần kinh, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh Wilson (Wilson Disease, WD) là bệnh rối loạn chuyển hóa đồng, đột biến gen lặn gây<br />
ra bởi sự khiếm khuyết ở gen mã hóa cho enzym ATPase vận chuyển đồng dẫn đến những<br />
triệu chứng thần kinh nghiêm trọng và bệnh gan tiến triển.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ sọ não<br />
của bệnh Wilson.<br />
Phương pháp nghiên cứu: 49 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Wilson tại khoa Thần<br />
kinh Bệnh viện Bạch Mai<br />
Kết quả: Triệu chứng thần kinh hay gặp nhất ở giai đoạn khởi phát là run tay, tăng nhẹ<br />
trương lực cơ ở chi. Giai đoạn toàn phát triệu chứng đa dạng: triệu chứng thần kinh chủ yếu<br />
là run tay, nói khó, nuốt khó, tăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp tứ chi; 40,8% trường hợp có<br />
triệu chứng tiêu hóa; 79.6% trường hợp có vòng Kayser – Fleischer. 16/26 bệnh nhân có tổn<br />
thương trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não dạng giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên<br />
T2W và Flair ở vùng nhân xám trung ương đối xứng 2 bên.<br />
Kết luận: Bệnh Wilson có biểu hiện triệu chứng lâm sàng đa dạng ở nhiều cơ quan trong<br />
cơ thể với các triệu chứng sớm là run tay, tăng nhẹ trương lực cơ ở chi. Hình ảnh tổn thương<br />
chính trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não là giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W<br />
và Flair ở vùng nhân xám trung ương đối xứng 2 bên.<br />
Từ khóa: Bệnh Wilson, ceruloplasmin, rối loạn chuyển hóa đồng, cộng hưởng từ (MRI).<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh Wilson được biết đến là bệnh thoái hóa<br />
gan - nhân đậu, được tác giả Kinnear Wilson mô<br />
tả lần đầu tiên vào năm 1912. Cho đến nay, bệnh<br />
được phát hiện ở hầu hết các quốc gia và các<br />
chủng tộc trên thế giới với tỷ lệ mắc là 1/100.000<br />
đến 1/35.000 trẻ sinh ra. Đây là bệnh di truyền, đột<br />
biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường 13q14.3,<br />
mã hóa gen ATP7B. Gen này có vai trò điều hòa<br />
quá trình hấp thu, phân bố và thải trừ đồng trong<br />
cơ thể. Do đó, khi đột biến gen xảy ra sẽ gây rối<br />
loạn quá trình chuyển hóa đồng đặc biệt là giảm<br />
bài tiết đồng qua đường mật. Lượng đồng ứ lại<br />
<br />
26<br />
<br />
trong cơ thể sẽ lắng đọng dần trong các tổ chức:<br />
gan, não (chủ yếu ở nhân xám), mắt, da, thận,<br />
xương,... và gây ra các triệu chứng đa dạng trên<br />
lâm sàng. Nếu bệnh được chẩn đoán và điều trị<br />
sớm, có thể ngăn chặn được các biến chứng và<br />
hạn chế sự phát triển của bệnh [1,2].<br />
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên<br />
cứu về bệnh Wilson. Tuy nhiên, các nghiên cứu<br />
này chưa đầy đủ với số lượng bệnh nhân còn hạn<br />
chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
này nhằm mục tiêu:<br />
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh<br />
cộng hưởng từ của bệnh Wilson”<br />
<br />
PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp<br />
cắt ngang mô tả, bao gồm 49 bệnh nhân được<br />
chẩn đoán bệnh Wilson và điều trị nội trú tại khoa<br />
Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2002 đến<br />
2007. Những bệnh nhân này được chẩn đoán<br />
bệnh Wilson theo tiêu chuẩn của Sternlieb (1978),<br />
bao gồm: các triệu chứng thần kinh, hàm lượng<br />
ceruloplasmin huyết thanh dưới 20 mg/dl, hoặc/và<br />
có vòng Kayser – Fleischer, hoặc/và các biểu hiện<br />
tổn thương gan.<br />
Khám mắt: Tại Bệnh viện Mắt Trung ương tìm<br />
<br />
vòng Kayser – Fleischer, đục thủy tinh thể kiểu<br />
hoa hướng dương.<br />
Định lượng ceruloplasmin, men gan: Được tiến<br />
hành tại khoa Sinh hoá Bệnh viện Bạch Mai.<br />
Chụp cộng hưởng từ sọ não: tại khoa chẩn<br />
đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện<br />
Việt Xô.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Tuổi và giới<br />
Tuổi khởi phát bệnh hay gặp nhất từ 11 – 15<br />
tuổi. Trung bình là 14,1 tuổi. Nam mắc bệnh nhiều<br />
hơn nữ. (Tỷ lệ nam/nữ là 1,23).<br />
3.2. Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
3.2.1. Triệu chứng khởi phát<br />
Bảng 1. Các triệu chứng khởi phát<br />
Các triệu chứng khởi phát<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Run tay<br />
<br />
51,0%<br />
<br />
Tăng nhẹ trương lực cơ chi trên<br />
<br />
34,7%<br />
<br />
Nói khó<br />
<br />
34,7%<br />
<br />
Nuốt khó<br />
<br />
32,7%<br />
<br />
Chảy nước dãi<br />
Vàng da<br />
<br />
30,6%<br />
10,2%<br />
<br />
Sạm da<br />
<br />
10,2%<br />
<br />
Chảy máu chân răng<br />
Suy giảm trí tuệ<br />
<br />
8,2%<br />
2,0%<br />
<br />
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng khởi phát hay gặp là run tay (chiếm 51,0%).<br />
3.2.2. Triệu chứng ở giai đoạn toàn phát<br />
Bảng 2. Các triệu chứng ở giai đoạn toàn phát<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Thần kinh<br />
<br />
Tiêu hóa<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Run tay<br />
<br />
95,9%<br />
<br />
Nói khó<br />
<br />
95,9%<br />
<br />
Nuốt khó<br />
<br />
91,8%<br />
<br />
Tăng trương lực cơ rõ kiểu ngoại tháp tứ chi<br />
<br />
98,8%<br />
<br />
Chảy nước dãi<br />
<br />
46,9%<br />
<br />
Múa vờn<br />
<br />
30,6%<br />
<br />
Vàng da<br />
<br />
20,4%<br />
<br />
Tuần hoàn bàng hệ<br />
<br />
8,2%<br />
<br />
Cổ trướng<br />
<br />
8,2%<br />
<br />
Gan to<br />
<br />
4,1%<br />
<br />
Vòng Kayser-Fleischer<br />
<br />
79,6%<br />
<br />
Đục thủy tinh thể kiểu hoa hướng dương<br />
<br />
14,3%<br />
<br />
27<br />
<br />
TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 3<br />
Nhận xét: Các triệu chứng giai đoạn toàn phát thường gặp là: run tay, tăng trương lực cơ, nói khó,<br />
nuốt khó.<br />
3.3. Kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não<br />
Bảng 3. Kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não<br />
Vị trí tổn thương<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
Trên T1W<br />
<br />
Trên TW2<br />
<br />
Trên Flair<br />
<br />
Tăng tín hiệu ở vùng nhân xám đối xứng hai bên<br />
<br />
0/26<br />
<br />
17<br />
<br />
17<br />
<br />
Giảm tín hiệu ở vùng nhân xám đối xứng hai bên.<br />
<br />
16/26<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tăng tín hiệu vùng nhân xám không đối xứng hai bên<br />
<br />
0/26<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Giảm tín hiệu vùng nhân xám không đối xứng hai bên<br />
<br />
1/26<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Teo vỏ não<br />
<br />
7/26<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
Tăng tín hiệu vùng thân não<br />
<br />
3/26<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Không thấy hình ảnh bất thường<br />
<br />
6/26<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
Nhận xét: Hình ảnh tăng tín hiệu trên T2W và<br />
Flair, giảm tín hiệu trên T1W vùng đồi thị, nhân xám<br />
đối xứng hai bên chiếm tỷ lệ cao nhất (40.8%).<br />
4. BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 49 bệnh nhân,<br />
tuổi khởi phát hay gặp nhất là nhóm 11-15 tuổi<br />
(59,2%). Nghiên cứu của Lê Đức Hinh [2], tuổi khởi<br />
phát bệnh trung bình là 12.6 tuổi. Nghiên cứu của<br />
Liu và cộng sự tại Trung Quốc, cho kết quả 72/75<br />
bệnh nhân Wilson khởi phát bệnh trước 18 tuổi [10].<br />
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
thấy rằng bệnh chủ yếu khởi phát ở nhóm tuổi trẻ,<br />
giống như các tác giả khác ở trong và ngoài nước.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ nam/nữ là<br />
1.23. Nghiên cứu của Lê Đức Hinh, tỷ lệ nam/nữ<br />
là 1.3 [2]. Nghiên cứu của Saito T. có 55,8% bệnh<br />
<br />
28<br />
<br />
nhân nam và 44,2% bệnh nhân nữ [7]. So sánh<br />
với các nghiên cứu trên thì nghiên cứu của chúng<br />
tôi cũng cho kết quả tương tự, bệnh Wilson gặp ở<br />
nam nhiều hơn nữ (p