intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật đau dây thần kinh v do u nang biểu bì góc cầu tiểu não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng của đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não và kết quả phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu 4 bệnh nhân đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2013 đến 6/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật đau dây thần kinh v do u nang biểu bì góc cầu tiểu não

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐAU DÂY THẦN KINH V <br /> DO KHỐI U NANG BIỂU BÌ VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO <br /> Nguyễn Thế Hào*, Trần Trung Kiên*, Phạm Quỳnh Trang**, Nguyễn Hữu Hưng*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não và kết quả phẫu <br /> thuật.  <br /> Phương  pháp: Nghiên cứu tiến cứu 4 bệnh nhân đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não tại Bệnh <br /> viện Bạch Mai từ 10/2013 đến 6/2014.  <br /> Kết quả: Có 3 nữ và 1 nam, tuổi trung bình là 33,5. Thời gian bệnh trước chẩn đoán trung bình 18 tháng. <br /> Không có bệnh nhân nào đau cả hai bên mặt. 4 bệnh nhân đều đau cả 2 nhánh V2 và V3. 2 bệnh nhân yếu cơ <br /> nhai. Hội chứng tiểu não ở 1 bệnh nhân. 1 bệnh nhân có ù tai cùng bên. Khối u có hình ảnh giảm tỉ trọng ở tất cả <br /> bệnh nhân. Không có hiện tượng canxi hóa quanh khối u. Tín hiệu giảm trên T1 và tăng trên T2. Phẫu thuật qua <br /> đường dưới chẩm sau xoang sigma. Khối u lan rộng ra khỏi vùng góc cầu ở ¾ bệnh nhân. Lấy bỏ toàn bộ khối u ở <br /> 75%. Cả 4 bệnh nhân hết đau sau mổ.  <br /> Kết luận:Đau dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não ít gặp. Thời gian từ khi có biểu hiện đến khi <br /> chẩn đoán dài, lâm sàng đau chủ yếu dây V2 và V3 thường cùng bên với bên khối u. Phẫu thuật được thực hiện <br /> dưới kính vi phẫu, qua đường mổ dưới chẩm sau xoang sigma, và lấy u từng mảnh nhỏ cho kết quả tốt.  <br /> Từ khóa: Dây V, góc cầu tiểu não <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICAL FEATURES AND OUTCOME OF SURGICAL TREATMENT FOR TRIGEMICAL NEURIGIA <br /> DUE TO CEREBELLO‐PONTINE ANGLE EPIDERMOIDE CYTS <br /> Nguyen The Hao, Tran Trung Kien, Pham Quynh Trang, Nguyen Huu Hung <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 441 ‐ 445 <br /> Objectives: Evaluating clinical features and outcome of surgical treatment for trigemical neurigia due to <br /> cerebello‐pontine angle epidermoide cyts.  <br /> Methods: This prospective study included 4 patients admitted Bach Mai hospital from 10/2013 to 6/2014 for <br /> the cerebello‐pontine angle epidermoide cyts.  <br /> Results: female/male: 3/1. Mean age 33.5. Average time before diagnosis was 18 months. Neurigia V2, V3 <br /> were  noted  in  all  patients.  Cerelellar  syndrome  1  patient,  ipsilateral  accoutephen  1  patient.  Tumor  had  low‐<br /> density on Ctscan, no peripheral canxification. MRI showed tumor to be hyposignal lesion on T1 and T2. All of <br /> the patients underwent tumor removal via the suboccipital retrosigmoid approach. Tumor extension beyond CPA <br /> in ¾ patients. Total removal was accomplished in 75%. Pain was relieved in all patients in postoperation.  <br /> Conclusion:  Trigemical  neurigia  due  to  cerebello‐pontine  angle  epidermoide  cyts  are  relatively  rare.  All <br /> patients  had  ipsilateral  facial  pain  in  V2  and  V3.  Tumor  was  operated  by  suboccipital  retrosigmoid  approach. <br /> Piecemeal removal is crucial for achieving good results and total extirpation of the tumor. <br /> Keywords: Trigeminal neurigia, cerebello – pontine angle <br /> <br /> * Bệnh viện Bạch Mai <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Quỳnh Trang <br /> ễ<br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br />  ĐT: 0944300378  Email: drphamquynhtrang@gmail.com <br /> <br /> 441<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Đau dây V hay đau nửa mặt là dạng đau cơn <br /> gây khó chịu và ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và <br /> làm việc của bệnh nhân. Phần lớn các đau dây V <br /> thường do nguyên nhân các mạch máu chèn ép <br /> dây V, một tỉ lệ nhỏ là do khối u của dây V hay <br /> khối u vùng góc cầu tiểu não chèn ép dây V gây <br /> nên.  Theo  Võ  Văn  Nho  1‐2%  đau  dây  V  là  do <br /> khối u vùng góc cầu tiểu não, trong đó có u nang <br /> biểu bì. <br /> U  nang  biểu  bì  là một  loại  u  bẩm sinh  lành <br /> tính hiếm gặp trong sọ, chiếm 1‐2% các loại u nội <br /> sọ. U nang biểu bì có nguồn gốc từ ngoại bì phôi, <br /> phát  triển  chậm,  và  có  thể  gặp  ở  nhiều  vị  trí <br /> trong sọ như vùng trên yên, thể trai, tuyến tùng, <br /> sàn não thất 4 trong tủy sống và trong xương sọ. <br /> Nhưng  vị  trí  thường  gặp  nhất  là  vùng  góc  cầu <br /> tiểu não. U nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não <br /> chiếm 40‐60% tổng số u nang biểu bì trong sọ và <br /> đứng hàng thứ ba trong các loại u não tại vùng <br /> này  sau  u  bao  sợi  thần  kinh  và  u  màng  não.  U <br /> nang  biểu  bì  có  thể  gặp  ở  mọi  lứa  tuổi,  nhưng <br /> thường biểu hiện lâm sàng ở tuổi 30‐50 tuổi. Đau <br /> dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não <br /> có những nét riêng biệt về lâm sàng, và.... <br /> <br /> từng bệnh nhân và nhìn lại y văn. Sự liên quan <br /> giữa khối u nang biểu bì và dây V được đánh giá <br /> theo 4 loại sau đây:  <br /> ‐ Loại A: Dây V bị bọc hoàn toàn bởi khối u <br /> và không di lệch <br /> ‐ Loại B: Dây thần kinh V bị khối u chèn ép <br /> và gây xoắn vặn <br /> ‐ Loại C: Dây V bị đẩy lệch ở phần trung tâm <br /> hay  ngoại  vi  và  bị  chèn  giữa  khối  u  và  động <br /> mạch <br /> ‐ Loại D: Dây V bị chèn ép trực tiếp bởi động <br /> mạch, mà động mạch này bị khối u đẩy lệch. <br /> Kết quả đánh giá theo mức độ hết đau nửa <br /> mặt của bệnh nhân. <br /> <br />  KẾT QUẢ <br /> Tuổi và giới <br /> Gồm 3 nữ và 1 nam, tuổi từ 23 đến 47, tuổi <br /> trung  bình  là  33,5,  2.  Thời  gian  biểu  hiện  bệnh <br /> trước khi chẩn đoán: thay đổi từ 7 tháng đến 34 <br /> tháng. Trung bình 18 tháng. <br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng: <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> ‐ Đặc điểm đau dây V: Có 3 bệnh nhân đau <br /> bên phải và 1 bệnh nhân bên trái. Không có bệnh <br /> nhân nào đau cả hai bên mặt. 4 bệnh nhân đau <br /> cả 2 nhánh V2 và V3. Không có trường hợp nào <br /> đau nhánh V1. Có 2 bệnh nhân có yếu cơ nhai.  <br /> <br /> 4 bệnh nhân có khối u nang biểu bì vùng góc <br /> cầu  tiểu  não  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  phẫu <br /> thuật  tại  khoa  Ngoại  Bệnh  viện  Bạch  Mai,  từ <br /> tháng 10/2013 đến tháng 6/2014. <br /> <br /> ‐ Các dấu hiệu khác: Hội chứng tiểu não chỉ <br /> có ở 1 bệnh nhân có khối u lớn. 1 bệnh nhân có <br /> dấu hiệu ù tai cùng bên, 1 bệnh nhân tê bì giảm <br /> cảm giác nửa mặt. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân <br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> + Có xét nghiệm giải phẫu bệnh lý xác định <br /> chắc chắn u nang biểu bì. <br /> <br /> Có 2 bệnh nhân chụp phim chụp CLVT và <br /> cả  4  bệnh  nhân  có  cộng  hưởng  từ.  Khối  u  có <br /> hình  giảm  tỉ  trọng  ở  tất  cả  các  bệnh  nhân. <br /> Không  có  bệnh  nhân  nào  có  hiện  tượng  canxi <br /> hóa  quanh  khối  u.  Trên  T1  khối  u  giảm  tín <br /> hiệu và T2 tăng tín hiệu. có hình ảnh tăng nhẹ <br /> tín hiệu so với DNT. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Điều trị phẫu thuật <br /> <br /> Nghiên cứu mô  tả  cắt ngang,  xem  xét  đánh <br /> giá kỹ lưỡng từng triệu chứng và dấu hiệu của <br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đều được mổ vi phẫu qua <br /> đường  dưới  chẩm  sau  xoang  sigma.  Khối  u  có <br /> <br /> + Lâm sàng có chẩn đoán u góc cầu tiểu não  <br /> +  Chẩn  đoán  hình  ảnh:  khối  u  nang  có  đặc <br /> điểm u nang biểu bì ở vùng góc cầu tiểu não <br /> + Bệnh nhân có phẫu thuật lấy u <br /> <br /> 442<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> màu  trắng  ngà  giống  như  ngọc  trai,  không  có <br /> hình thù đặc trưng, có xu hướng lan rộng. Một <br /> bệnh nhân có khối u lan quá đường giữa và bọc <br /> động  mạch  thân  nền.  Hai  bệnh  nhân  có  khối  u <br /> lan  rộng  xuống  tới  các  dây  thần  kinh  sọ  thấp. <br /> Lấy bỏ toàn bộ khối u ở 3 bệnh nhân (75%). Để <br /> lại một phần u ở 1 bệnh nhân (phần u phía sau <br /> động mạch thân nền).  <br /> <br /> Kết quả điều trị <br /> Đánh  giá  khi  ra  viện  và  sautối  thiểu  1 <br /> tháng. Cả 4 bệnh nhân hết đau ngay sau mổ và <br /> sau  1  tháng  khám  lại.  Có  1  bệnh  nhân  giảm <br /> thính lực sau mổ. <br /> <br />  BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> U  nang  biểu  bì  thường  gặp  ở  nữ,  tỉ  lệ <br /> nữ/nam của chúng tôi là 3/1. Tuổi bệnh nhân của <br /> chúng  tôi  thay  đổi  từ  23‐47  tuổi  và  tuổi  trung <br /> bình là 33,5 cũng phù hợp với các nghiên cứu đã <br /> được công bố trên thế giới(3,4). Khối u nang biểu <br /> bì  thường  ở  góc  cầu  tiểu  não.  Theo  Alschuler(1) <br /> thì u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não chiếm <br /> 60% tổng số u nang biểu bì trong sọ và là loại u <br /> thường  gặp  đứng  hàng  thứ  ba  ở  vùng  góc  cầu <br /> tiểu não sau u bao sợi thần kinh và u màng não. <br /> Khối U nang biểu bì ở vị trí góc cầu tiểu não có <br /> triệu chứng thường gặp là những rối loạn chức <br /> năng  của  các  dây  thần  kinh  sọ,  các  triệu  chứng <br /> của tăng áp lực nội sọ khi khối u lớn, hay đôi khi <br /> là tình trạng viêm màng não vô khuẩn do khối u <br /> vỡ vào khoang dưới nhện. Đau đầu và rối loạn <br /> bước  đi  thường  gặp,  nhưng  không  đặc  hiệu. <br /> Đau  đầu  chiếm  tới  60%  các  trường  hợp  và  hội <br /> chứng  tăng  áp  lực  nội  sọ  chiếm  25%.  Các  dây <br /> thần  kinh  sọ  vùng  góc  cầu  tiểu  não  thường  bị <br /> ảnh  hưởng  nhiều  nhất  là  dây  thần  kinh  V,  kế <br /> đến là dây thần kinh mặt và sau đó là dây VIII, <br /> VI. Trong y văn cũng cho thấy đau dây V cũng <br /> là biểu hiện thường gặp của u nang biểu bì vùng <br /> góc  cầu  tiểu  não.  Theo  Mohanty(5)  đau  dây  V <br /> chiếm 52% khối u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu <br /> não còn lại đau dây VII. Trong một nghiên cứu <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> về Theo Kobata(4) thì trong số 30 bệnh nhân có u <br /> nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não đau dây thần <br /> kinh V biểu hiện ở 90,6% bệnh nhân. <br /> Trong những bệnh nhân của chúng tôi, đau <br /> dây  V  có  biểu  biện  cơn  đau  điển  hình.  Triệu <br /> chứng  khởi  phát  thường  là  đau  và  tê  nửa  mặt, <br /> khoảng thời gian từ khi có triệu chứng đến khi <br /> chẩn  đoán  thường  dài.  Những  bệnh  nhân  của <br /> chúng tôi có khoảng thời gian này trung bình là <br /> 3 năm. Theo Mohanty(5) thì khoảng thời gian này <br /> dài  trung  bình  là  29,4  tháng.  Khoảng  thời  gian <br /> này  cũng  thay  đổi  theo  từng  dây  thần  kinh  bị <br /> ảnh hưởng. Nếu đau dây VII thì tới 38,4 tháng. <br /> Khoảng thời gian này thường dài do khối u phát <br /> triển chậm và trong khoang dưới nhện vùng góc <br /> cầu, ít chèn ép hay thâm nhiễm vào tổ chức não <br /> hay  các  dây  thần  kinh  sọ  bên  cạnh.  Trên  lâm <br /> sàng tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều biểu <br /> hiện  bằng  dấu  hiệu  đau  dây  thần  kinh  V  cùng <br /> bên với bên khối u. Cơn đau điển hình và có hai <br /> bệnh  nhân  đã  phải  nhổ  răng  (do  chẩn  đoán <br /> nhầm là đau răng). Chủ yếu là đau hai nhánh V2 <br /> và  V3.  Trong  nghiên  cứu  của  Kobata(4)  đau <br /> nhánh V2 và V3 chiếm tới 83,3%. Đau dây V bên <br /> đối diện cũng đã được mô tả trong y văn. Mức <br /> độ  nặng  và  dấu  hiệu  lâm  sàng  phụ  thuộc  vào <br /> kích thước, vị trí, cũng như hướng phát triển của <br /> khối  u.  Theo  Kotaba(4)  thì  có  4  dạngliên  quan <br /> giữa vị trí của dây V, với động mạch và khối u <br /> trong vùng góc cầu tiểu não, đó là: 1) Khối u bọc <br /> dây thần kinh V mà không lầm di lệch dây V; 2) <br /> Dây thần kinh bị chèn ép và biến dạng do khối <br /> u; 3) Dây thần kinh bị chèn giữa khối u và động <br /> mạch do khối u đẩy dây thần kinh ép sát động <br /> mạch; 4) Dây thần  kinh bị  chèn  ép  bởi  cả  động <br /> mạch và cả khối u do khối đẩy động mạch ép sát <br /> vào dây thần kinh. <br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh <br /> Thăm dò hình ảnh là phương pháp chủ yếu <br /> để chẩn đoán UNBB trước mổ, trong đó 2 thăm <br /> dò  hiện  nay  thường  dùng  và  có  giá  trị  là  chụp <br /> cắt  lớp  vi  tính  (CLVT),  chụp  cộng  hưởng  từ <br /> (CHT). Trước mổ chúng tôi chụp CLVT ở 2 bệnh <br /> <br /> 443<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> nhân, nhưng chụp CHT chỉ thực hiện được ở cả <br /> 4  bệnh  nhân.  Trên  phim  chụp  chúng  tôi  nhận <br /> thấy  2  giá  trị  lớn:  chẩn  đoán  xác  định  u  nang <br /> biểu bì, sự lan rộng của khối u. Hình chụp CLVT <br /> cho thấy hình ảnh một khối giảm tỉ trọng, không <br /> bắt thuốc cản quang, đôi khi hình ảnh giống như <br /> DNT  nên  cần  phân  biệt  với  nang  màng  nhện. <br /> Hình  ảnh  CHT  có  độ  nhạy  và  độ  đặc  hiệu  cao <br /> trong  chẩn  đoán  UNBB.  Trên  T1  UNBB  giảm <br /> <br /> hoặc có tín hiệu giống như chất xám. Trên T2 có <br /> hình ảnh tăng tín hiệu hoặc bằng DNT. Tuy vậy, <br /> mặc  dù  có  sự  phát  triển  của  các  phương  tiện <br /> chẩn  đoán  hình  ảnh  thì  theo  Kotaba(4)  vẫn  còn <br /> 36,7%  không  xác  định  được  khối  u  trước  mổ. <br /> Một đặc tính khác có thể thấy khối u làm rộng bể <br /> đáy  vùng  góc  cầu  và  trước  cầu  não,  đặc  điểm <br /> này có giá trị trong chẩn đoán những khối u nhỏ <br /> (hình 1). <br /> <br />  <br /> Hình 1: Chụp CHT khối u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não phải <br /> có bệnh nhân nào mổ theo đương phối hợp trên <br /> Một  đặc  tính  của  khối  u  là  sự  lan  rộng  ra <br /> và dưới lều, do kích thước khối u trong nghiên <br /> khỏi  vùng  góc  cầu.  Trong  nghiên  cứu  của <br /> cứu của chúng tôi nhỏ và khối u chưa lan rộng. <br /> Adrea(2)  thì  64%  bệnh  nhân  có  khối  u  lan  rộng. <br /> (<br /> )<br /> Các  tác  giả  đều  thống  nhất  rằng  khối  UNBB <br /> Theo Mohanty 5  trong 25 bệnh nhân có u nang <br /> thương lan rộng lên trên lều tiểu não vào hố yên, <br /> biểu bì vùng góc cầu tiểu não thì 72% bệnh nhân <br /> hố  thái  dương  hay  lan  rộng  sang  bên  đối  diện. <br /> có u lan rộng ra khỏi vùng này. Sự lan rộng của <br /> Chọn  lựa  đường  mổ  đối  với  những  loại  u  này <br /> khối u có thể vào hố yên, lên hố thái dương và <br /> dựa trên vị trí, kích thước, hướng lan rộng khối <br /> sang bên đối diện. Trong 4 bệnh nhân của chúng <br /> u, <br /> phải  đạt  được  mục  đích  là  bộc  lộ  tối  đa  giải <br /> tôi  đều  chẩn  đoán  được  khối  u  nang  biểu  bì <br /> phẫu  của  khối  u,  nhưng  không  co  kéo  não  quá <br /> trước  mổ  bàng  chụp  cộng  hưởng  từ.  Chỉ  có  1 <br /> mức  và  hạn  chế  làm  tổn  thương  các  dây  thần <br /> bệnh nhân khối u lan rộng sang hố yên. Chúng <br /> kinh sọ và tổ chức tiểu não xung quanh. <br /> tôi  không  có  trường  hợp  nào  lan  ra  hố  thái <br /> dương  và  vượt  đường  giữa  sang  bên  đối  diện. <br /> Một  số  u  lớn  có  thể  gây  giãn  não  thất.  Trong <br /> nghiên cứu của Mohanty(5) thì 52% bệnh nhân có <br /> giãn não thất ở các mức độ khác nhau, trong đó <br /> có 16% bệnh nhân phải phẫu thuật dẫn lưu não <br /> thất‐ổ bụng. <br /> <br /> Điều trị phẫu thuật <br /> Tất cả các bệnh nhân đều được mổ vi phẫu. <br /> Chúng  tôi  dùng  đường  mổ  dưới  chẩm  và  sau <br /> xoang sigma để đi đến khối u. Chúng tôi không <br /> <br /> 444<br /> <br /> Khi lấy u chúng tôi thường đục nhiều lỗ vào <br /> khối u và lấy từng mảnh nhỏ, lấy ở phần trung <br /> tâm của khối u trước. Còn phía sau trong, phía <br /> trong và dưới đáy thường lấy sau khi đã có đủ <br /> khoảng  trống...  nên  cần  cẩn  thận,  hơn  nữa  các <br /> cấu trúc giải phẫu này thường bị thay đổi vị trí, <br /> hình  dạng  giải  phẫu,  không  còn  ở  vị  trí  bình <br /> thường do bị khối u chèn ép.  <br /> Trước kia phẫu thuật điều trị UNBB có tỉ lệ <br /> tử vong khá cao thay đổi từ 20‐57%. Từ khi phẫu <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> thuật  thực  hiện  dưới  kính  vi  phẫu,  thì  tai  biến <br /> phẫu thuật, tỉ lệ tử vong và nguy cơ tái phát đã <br /> giảm rõ rệt. Cho đến nay phẫu thuật là phương <br /> pháp điều trị hiệu quả và triệt để đối với loại u <br /> này.  Theo  Yasargil  thì  tỉ  lệ  lấy  toàn  phần  u  tới <br /> 95%.  Đặc  điểm  đặc  trưng  của  UNBB  là  khối  u <br /> thương  lan  rộng  vào  các  khe  kẽ,  ngóc  nghách <br /> trong  vùng  góc  cầu  và  xen  giữa  các  dây  thần <br /> kinh  sọ  nên  gây  khó  khăn  cho  việc  lấy  hết  u. <br /> Chúng  tôi  chỉ  cắt  bỏ  được  hoàn  toàn  khối  u  ở <br /> 75% bệnh nhân và có 25% cắt gần hết u. Tất cả <br /> các bệnh nhân đều hết đau dây V ngay sau mổ. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Đau dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu <br /> tiểu  não  là  bệnh  cảnh  đau  dây  V  ít  gặp.  Khối <br /> UNBB phát triển chậm, thời gian từ khi có biểu <br /> hiện  đến  khi  chẩn  đoán  dài,  lâm  sàng  đau  chủ <br /> yếu dây V2 và V3 thường cùng bên với bên khối <br /> u. Chụp CHT có thể chẩn đoán xác định UNBB <br /> dựa  vào  hình  ảnh  khối  choán  chỗ  trong  trong <br /> vùng  góc  cầu  tiểu  não.  Phẫu  thuật  được  thực <br /> hiện  dưới  kính  vi  phẫu,  qua  đường  mổ  dưới <br /> chẩm sau xoang sigma, và lấy u từng mảnh nhỏ <br /> <br /> đã  đưa  đến  kết  quả  phẫu  thuật  tốt  ở  các  bệnh <br /> nhân. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Altschuler  EM,  Jungreis  CA,  Sekhar  LN,  JannettaPJ  (1990) <br /> « Operative  treatment  of  intracranial  epidermoid  cysts  and <br /> cholesterol  granulomas :  Report  of 21  cases »,  Neurosurgery, <br /> 26, 606‐614. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Andrea  T,  Francesco  S,  Franco  A  et  al  (1998),  « Assessment <br /> and  management  of  posterior  fossa  epidermoid  tumors : <br /> Report of 28 cases », Neurosurg, 42,242‐251. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Bùi Xuân Bách (2011) « Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình <br /> ảnh học và kết quả điều trị vi phẫu thuật nang thượng bì nội <br /> sọ », Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược TP <br /> Hồ Chí Minh. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> KobataH,  Kondo  A,  Iwasaki  K  (2002)  « Cerebellopontine <br /> angle epidermoids presenting with cranial nerve hyperactive <br /> dysfunction :  pathogenesis  and  long‐term  surgical  results  in <br /> 30 patients », Neurosurgery, 50, 276‐285 <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Mohanty A, Venkatrama SK, Rao BR et al (1997) « Experience <br /> with  Cerebellopontine  angle  epidermoids »,  Neurosurg,  40, <br /> 24‐30. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 20/10/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 2/11/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br /> 5/12/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 445<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0