TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KHÁNG THUỐC CỦA<br />
VI KHUẨN LAO Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG ĐA THUỐC<br />
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI<br />
Nguyễn Lam*; Phạm Văn Tạ**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, X quang và kháng thuốc ở bệnh nhân (BN) lao phổi<br />
kháng đa thuốc (LPKĐT). Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả:<br />
trong 54 BN LPKĐT, nam 79,63%, nữ 20,37%, nhóm tuổi 26 - 55 gặp 70,37%. Triệu chứng lâm<br />
sàng hay gặp: ran nổ 96,30%; ho khạc đờm 94,44%; hội chứng hang 68,52%; đau ngực 51,85%;<br />
sốt về chiều 50%; khó thở và ho ra máu 9,26 - 12,96%. BMI bình thường 7,41%, gày các thể<br />
92,59%, trong đó gày độ I: 55,56%. Tổn thương X quang mức độ rộng 50%; trung bình 27,78%<br />
và hẹp 22,22%. AFB (+) trong đờm 92,59%, trong đó AFB (2+) 38,89%, AFB (1+) 24,07%.<br />
100% BN có vi khuẩn lao kháng ≥ 3 thuốc, trong đó kháng S, R, H 44,44%, kháng S, R, H, E<br />
33,33%, còn kháng R, H, E 22,22%.<br />
* Từ khóa: Lao phổi; Lao phổi kháng đa thuốc; Đặc điểm X quang, lâm sàng.<br />
<br />
Clinical Features, X-rays and Drug Resistance of Mycobacterium<br />
Tuberculosis in Patients with Multi-drug Resisitant Tuberculosis in<br />
Hanoi Lung Hospital<br />
Summary<br />
Objective: Searching clinical characteristics, X-rays and resistance of multi-drug resistant<br />
tuberculosis. Methods: Cross-sectional study combined retrospective study. Results: Studied 54<br />
patients with multi-drug resistant tuberculosis we found that: 79.63% male, 20.37% female,<br />
group of 26 - 55 years old was 70.37%. The common clinical symptoms were: crackles 96.30%;<br />
productive cough 94.44%; cavity syndrome 68.52%, chest pain 51.85%; fever in the afternoon<br />
50%; shortness of breath and hemoptysis accounted for only 9.2 - 12.96%. 7.41% of patients<br />
had BMI normal range; 92.59% BMI in the lower range, including BMI from 17 - 18.4: 55.56%.<br />
X-ray: severe lession 50%; average 27.78% and 22.22% in mild. AFB (+) in sputum 92.59%,<br />
in which AFB (2+) 38.89% and AFB (1+) 24.07%. 100% of bacteria were resistant to three<br />
or more drugs, including anti S, R, H 44.44%, 33.33% resistance S, R, H, E and resistance<br />
R, H, E 22.22%.<br />
* Key words: Tuberculosis; Multi-drug resistant tuberculosis; X-rays of tuberculosis;<br />
Clinical features.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** BÖnh viÖn Phæi Hµ Néi<br />
Người phản hồi (Corresponding): NguyÔn Lam (nguyenlam103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 28/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/12/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 29/12/2014<br />
<br />
75<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lao đang có xu hướng gia tăng<br />
mạnh, nhất là khi bùng phát đại dịch<br />
HIV/AIDS và bệnh lao kháng thuốc. Theo<br />
báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(TCYTTG) năm 2013, khoảng 1/3 dân số<br />
thế giới bị nhiễm lao; 12 triệu người hiện<br />
mắc lao; 8,6 triệu người mắc lao mới;<br />
13% số mắc lao đồng nhiễm HIV; 1,3<br />
triệu người tử vong do lao [2]. Tình hình<br />
dịch tễ lao kháng thuốc cũng diễn biến rất<br />
phức tạp và đã xuất hiện ở hầu hết các<br />
quốc gia. Hàng năm có khoảng nửa triệu<br />
người LPKĐT mới, nhưng chỉ 3% được<br />
chẩn đoán và điều trị đúng [12].<br />
Tình hình bệnh lao ở nước ta vẫn là<br />
một thách thức lớn đối với Ngành Y tế nói<br />
riêng và cộng đồng nói chung. Việt Nam<br />
hiện đứng thứ 12/22 nước có gánh nặng<br />
bệnh lao cao nhất thế giới [2]. Theo Chương<br />
trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) 2008,<br />
tỷ lệ LPKĐT ở BN đã điều trị là 19,3%<br />
và BN lao mới 2,7%. Như vậy, mỗi năm<br />
Việt Nam có thêm 6.000 BN LPKĐT [8].<br />
<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: chẩn đoán<br />
LPKĐT theo tiêu chuẩn của CTCLQG<br />
(2008): LPKĐT là BN lao phổi ho khạc ra<br />
vi khuẩn lao kháng tối thiểu đồng thời với<br />
rifampicin và isoniazid.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN HIV/AIDS,<br />
người có bệnh lý nặng, mạn tính, phụ nữ<br />
có thai hoặc đang cho con bú, lao phổi<br />
trẻ em.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu<br />
kết hợp tiến cứu.<br />
* Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng toàn<br />
thân, cơ năng, thực thể, chỉ số khối cơ<br />
thể (BMI).<br />
- Cận lâm sàng: mức độ tổn thương<br />
trên X quang phổi chuẩn, xét nghiệm tìm<br />
AFB đờm, nuôi cấy vi khuẩn lao và làm<br />
kháng sinh đồ.<br />
<br />
- Đánh giá đặc điểm kháng thuốc của<br />
vi khuẩn lao ở BN LPKĐT.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
Thu thập triệu chứng toàn thân, cơ<br />
năng, thực thể theo mẫu bệnh án nghiên<br />
cứu cho tất cả BN. Đánh giá chỉ số BMI<br />
theo Hội Đái tháo đường châu Á (2000)<br />
[9]; đánh giá mức độ tổn thương trên<br />
X quang theo tiêu chuẩn của ATS (1980).<br />
Xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB<br />
bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen<br />
và đánh giá theo CTCLQG (2008); nuôi<br />
cấy vi khuẩn lao (MTB) và làm kháng sinh<br />
đồ (KSĐ) trên môi trường lỏng Mgit<br />
Bactec. Đánh giá kế quả nuôi cấy theo<br />
CTCLQG (2008).<br />
<br />
54 BN LPKĐT điều trị tại Bệnh viện<br />
Phổi Hà Nội từ 2011 đến 7 - 2013.<br />
<br />
Xử lý kết quả nghiên cứu trên máy tính<br />
bằng chương trình IPSS 11.5.<br />
<br />
Việc chẩn đoán sớm và chính xác<br />
LPKĐT là cơ sở khoa học để đề ra biện<br />
pháp và phác đồ điều trị hiệu quả nhất.<br />
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu nhằm:<br />
- Xác định đặc điểm lâm sàng, X quang<br />
của LPKĐT.<br />
<br />
75<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Phân bố theo tuổi và giới.<br />
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới.<br />
Nam<br />
<br />
Giíi<br />
Tuæi<br />
<br />
N÷<br />
<br />
Tæng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
17 - 25<br />
<br />
4<br />
<br />
9,3<br />
<br />
3<br />
<br />
27,27<br />
<br />
7<br />
<br />
12,96<br />
<br />
26 - 35<br />
<br />
7<br />
<br />
16,28<br />
<br />
4<br />
<br />
36,36<br />
<br />
11<br />
<br />
20,37<br />
<br />
36 - 45<br />
<br />
12<br />
<br />
27,91<br />
<br />
1<br />
<br />
9,09<br />
<br />
13<br />
<br />
24,07<br />
<br />
46 - 55<br />
<br />
12<br />
<br />
27,91<br />
<br />
2<br />
<br />
18,18<br />
<br />
14<br />
<br />
25,93<br />
<br />
56 - 65<br />
<br />
6<br />
<br />
13,95<br />
<br />
1<br />
<br />
9,09<br />
<br />
7<br />
<br />
12,96<br />
<br />
> 65<br />
<br />
2<br />
<br />
4,65<br />
<br />
0<br />
<br />
0,00<br />
<br />
2<br />
<br />
3,70<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
43<br />
<br />
100<br />
<br />
11<br />
<br />
100<br />
<br />
54<br />
<br />
100<br />
<br />
BN nam chiếm 79,63%, nữ 20,37%; tuổi trung bình 43 đối tượng lao động chính<br />
trong xã hội chiếm 70,37%. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu; tỷ lệ mắc lao ở<br />
nam cao hơn nữ. Theo TCYTTG [10], 2/3 số trường hợp mắc lao là nam. Kết quả điều<br />
tra tình hình mắc lao ở Việt Nam 2006 - 2007 của CTCLQG [8] cho thấy nam mắc<br />
nhiều hơn nữ 4 - 5 lần và tập trung ở độ tuổi 25 - 64. Nguyễn Anh Quân (2012) [7]<br />
nghiên cứu lao phổi mạn tính kháng thuốc thấy nam 84,92%, nữ 15,08% và nhóm 25 54 tuổi chiếm 57,14%.<br />
2. Triệu chứng lâm sàng.<br />
* Triệu chứng toàn thân, cơ năng,<br />
thực thể:<br />
Sốt về chiều: 27 BN (50,00%); ho khạc<br />
đờm: 51 BN (94,44%); ho ra máu: 7 BN<br />
(12,96%); đau ngực: 28 BN (51,85%);<br />
khó thở: 5 BN (9,26%); ran nổ: 52 BN<br />
(96,30%); hội chứng hang: 37 BN<br />
(68,52%); hội chứng 3 giảm: 6 BN<br />
(11,11%). Kết quả này phù hợp với<br />
Đặng Văn Khoa (2011) [7]: LPKĐT ho<br />
khạc đờm 99%, đau ngực 74,5%; ho ra<br />
máu 33,7% và khó thở 25,5%, phù hợp<br />
với Phạm Thế Anh (2013) [1], Lưu Thị<br />
<br />
Liên và CS (2011) [5]: sốt về chiều 27,4 85,7%, ho khạc đờm 90,9%, ho ra máu<br />
và khó thở 29,2%.<br />
3. Chỉ số BMI.<br />
* Chỉ số BMI:<br />
Bình thường: 4 BN (7,41%); gày độ I:<br />
30 BN (55,56%); gày độ II: 12 BN (22,22%);<br />
gày độ III: 8 BN (14,81%). Tổng số gày<br />
độ I và độ II: 77,78%.<br />
Kết quả này tương tự nghiên cứu của<br />
Đậu Minh Quang (2007) [6]: trong lao phổi<br />
tái phát BMI gày các thể 91,65%. Theo<br />
nghiên cứu của CDC (2009) cho thấy BMI<br />
77<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
ở lao phổi kháng thuốc bình thường 8,67%<br />
[9], Helen S (2010) cho biết ở LPKĐT tại<br />
Uzbekistan, BMI trung bình 17,4% [11].<br />
4. Mức độ tổn thƣơng trên phim<br />
X quang chuẩn.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mức độ tổn thương<br />
X quang phổi.<br />
Kết quả này phù hợp với Lưu Thị Liên<br />
(2011) [5] và Đậu Minh Quang (2007) [6]:<br />
ở LPKĐT và lao tái phát, tổn thương độ II,<br />
III là 80 - 97%.<br />
5. Xét nghiệm soi đờm trực tiếp.<br />
Bảng 2: Kết quả AFB trong đờm.<br />
Sè BN<br />
KÕt qu¶<br />
<br />
n<br />
<br />
Tû lÖ (%)<br />
<br />
Dương tính (3+)<br />
<br />
14<br />
<br />
25,93<br />
<br />
Dương tính (2+)<br />
<br />
21<br />
<br />
38,89<br />
<br />
Dương tính (1+)<br />
<br />
13<br />
<br />
24,07<br />
<br />
1 - 9 AFB/100VT<br />
<br />
2<br />
<br />
3,70<br />
<br />
AFB âm tính<br />
<br />
4<br />
<br />
7,41<br />
<br />
xÐt nghiÖm ®êm<br />
<br />
Nguyễn Anh Quân (2012) và Trần Văn<br />
Sáng (2002) [7] nghiên cứu lao phổi tái<br />
phát mạn tính và lao kháng thuốc gặp<br />
AFB (+) 70,4 - 72,22%. Điều này cho<br />
thấy BN LPKĐT có vi khuẩn lao rất nhiều<br />
ở đờm, họ là nguồn lây nguy hiểm cho<br />
cộng đồng.<br />
78<br />
<br />
6. Đặc điểm kháng thuốc.<br />
Bảng 3: Kết quả kháng sinh đồ.<br />
Sè BN<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Kháng S, R, H<br />
<br />
24<br />
<br />
44,44<br />
<br />
Kháng R, H, E<br />
<br />
12<br />
<br />
22,22<br />
<br />
Kháng S, R, H, E<br />
<br />
18<br />
<br />
33,33<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
54<br />
<br />
100<br />
<br />
KÕt qu¶<br />
<br />
Tất cả BN đều kháng ≥ 3 thuốc, kháng<br />
04 thuốc S, R, H, E là 33,33%. Kết quả<br />
này cũng tương tự Lưu Thị Liên và CS<br />
(2011) [5]: 100% BN kháng ≥ 3 thuốc,<br />
kháng 4 thuốc R, H, S, E 63,6%, còn<br />
kháng R, H, E 9,1%. Kết quả này tương<br />
tự Lê Thị Kim Hoa (2008) [3]: ở BN tái trị<br />
LPKĐT, kháng R, H, S, E cao nhất, kháng<br />
R, H, E 3,8%, còn kháng R, H chỉ có 1,9%.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 54 BN LPKĐT điều trị<br />
tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, chúng tôi rút ra<br />
một số kết luận: nam 79,63%, nữ 20,37%<br />
tập trung chủ yếu từ 26 - 55 tuổi (70,37%).<br />
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp là ran<br />
nổ 96,30%; ho khạc đờm 94,44%; hội<br />
chứng hang 68,52%, đau ngực 51,85%<br />
và sốt về chiều 50%, khó thở và ho ra<br />
máu 9,26 - 12,96%.<br />
- Chỉ số BMI bình thường 7,41%, gày<br />
các độ 92,59%, trong đó gày độ I: 55,56%.<br />
- Tổn thương X quang mức độ rộng<br />
50%; trung bình 27,78%; mức độ hẹp chỉ<br />
có 22,22%.<br />
- Xét nghiệm đờm AFB (+) 92,59%,<br />
AFB (2+) 38,89%, AFB (3+) 25,93%, AFB<br />
(1+) 24,07%.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br />
<br />
- 100% vi khuẩn kháng ≥ 3 thuốc, trong<br />
đó kháng S, R, H 44,44%, kháng S, R, H,<br />
E 33,33%, kháng R, H,<br />
E chỉ có 22,22%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Phạm Thế Anh. Bước đầu đánh giá hiệu<br />
quả của phác đồ 6KEZLPC/12EZLPC, điều trị<br />
LPKĐT tại Bệnh viện 74 Trung ương. Hội thi<br />
sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc lần IV,<br />
tr.2012-2013.<br />
2. Chương trình Chống lao Quốc gia.<br />
Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến<br />
năm 2020 và tầm nhìn 2030. Tạp chí Lao và<br />
Bệnh phổi. 2014, số 16 (4).<br />
3. Lê Thị Kim Hoa. Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng cận lâm sàng của lao phổi có vi<br />
khuẩn kháng đa thuốc. Luận văn Thạc sỹ Y học.<br />
Đại học Y Hà Nội.<br />
4. Đặng Văn Khoa. Bước đầu nhận xét kết<br />
quả điều trị 6 tháng đầu của 38 BN LPKĐT<br />
theo phác đồ 4A tại Bệnh viện K74 Trung<br />
ương năm 2011. Tạp chí Lao và Bệnh phổi.<br />
2011, tr.49-55.<br />
<br />
5. Lưu Thị Liên và CS. Nhận xét kết quả<br />
bước đầu trong điều trị bệnh lao kháng đa<br />
thuốc tại Bệnh viện Phổi Hà Nội. Đề tài Khoa<br />
học cấp cơ sở.<br />
6. Đậu Minh Quang. Nghiên cứu đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng của BN lao phổi tái<br />
phát điều trị tại Bệnh viện Chống lao Nghệ An<br />
2006 - 2007. Tạp chí Thông tin Y Dược<br />
(số đặc biệt). 2007, tr.10-15.<br />
7. Nguyễn Anh Quân. Hiệu quả của phác<br />
đồ 6KRHZEO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn<br />
tính kháng thuốc tại tỉnh Bình Định. Luận án<br />
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2012.<br />
8. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ. Kết<br />
quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm lao và mắc lao ở<br />
Việt Nam VINCOTB-06. Báo cáo đề tài Cấp<br />
Bộ Y tế. 2009.<br />
9. Centers for Disease Control and Prevention.<br />
Reported tuberculosis in the United States.<br />
Center for Disease Control. 2009, 53, p.25.<br />
10. Migliori GB, Ortmann J, Girardi E et<br />
al. Extensively<br />
<br />
drug-resistant<br />
<br />
tuberculosis,<br />
<br />
Italy and Germany. Emerg Infect Dis. 2007,<br />
13, pp.780-781.<br />
<br />
79<br />
<br />