intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh trứng cá thông thường tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá thông thường tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, mẫu thuận tiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh trứng cá thông thường tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH TRỨNG CÁ<br /> THÔNG THƯỜNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC HÀ NỘI<br /> Trần Đăng Quyết1; Vũ Văn Tiến1; Nguyễn Thị Hồng Hạnh1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá thông<br /> thường tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt<br /> ngang, mẫu thuận tiện. Kết quả và kết luận: tỷ lệ nam, nữ khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> (trên, dưới 50%). Đa số bệnh nhân < 24 tuổi (85%). Tuổi khởi phát bệnh chủ yếu < 19 (72,9%).<br /> Đa số có thời gian mắc bệnh > 2 năm (60%). Phần lớn có bố, mẹ, anh chị em ruột mắc bệnh<br /> trứng cá (74,7%). Bệnh nhân chủ yếu là học sinh, sinh viên (73,6%). Phần lớn bệnh nhân sống<br /> ở thành phố (87,6%). Bệnh mắc về mùa hè nhiều hơn mùa đông (43,5% và 15,9%). Trên 1/2 số<br /> bệnh nhân liên quan đến stress (56,3%). 83% bệnh nhân có liên quan với thức ăn nhiều ngọt,<br /> cay, nóng, các chất kích thích như cà phê, bia, rượu. Đa số không có liên quan với hút thuốc lá<br /> (85,1%). 100% bệnh nhân có tổn thương nhân trứng cá, sẩn viêm, sẩn mủ, 80% có dát thâm.<br /> Các loại tổn thương khác chiếm tỷ lệ thấp (sẹo lõm 30%, cục viêm 22,8%, giãn mạch 20%).<br /> 100% bệnh nhân có tổn thương ở mặt, gần 50% có tổn thương ở lưng, tổn thương ở ngực chỉ<br /> chiếm gần 25%. Ở mặt: phần lớn có tổn thương ở má, trán (95% và 73,3%), 100% có tổn<br /> thương ở mũi. Mức độ nhẹ chỉ chiếm 7,5%, còn lại là mức độ trung bình và nặng. 100% bệnh<br /> nhân có da nhờn. Triệu chứng cơ năng chỉ chiếm 20% (ngứa và đau nhức).<br /> * Từ khoá: Bệnh trứng cá; Đặc điểm lâm sàng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bã, vai trò của vi khuẩn Propionibacterium<br /> acnes và phản ứng viêm. Biểu hiện lâm<br /> Trứng cá là bệnh lý da thường gặp ở sàng của bệnh trứng cá rất đa dạng. Việc<br /> lứa tuổi thanh thiếu niên, là tình trạng điều trị thay đổi tuỳ theo hình thái lâm<br /> viêm hệ thống nang lông, đặc trưng bởi sàng. Để chuẩn bị cho công tác điều trị<br /> tình trạng tăng tiết bã nhờn, hình thành bệnh trứng cá được tốt, chúng tôi tiến<br /> nhân comedone, sẩn viêm, sẩn mủ, ít gặp hành đề tài này nhằm: Khảo sát đặc điểm<br /> hơn là tổn thương dạng sẩn cục, nang, lâm sàng, yếu tố liên quan đến bệnh<br /> một số trường hợp thường kèm theo sẹo. trứng cá thông thường tại một số bệnh<br /> Cơ chế bệnh sinh thường phức tạp và viện khu vực Hà Nội (Bệnh viện Quân y<br /> chưa hiểu biết hoàn toàn. Có 04 yếu tố 103, Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện Da<br /> chính trong cơ chế bệnh sinh [1, 2] là: liễu Trung ương, Bệnh viện Da liễu Hà Nội)<br /> tăng sừng cổ hóa nang nông, bài tiết chất trong các năm 2017, 2018, 2019.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Trần Đăng Quyết (Tranquyetdalieu@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/11/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/01/20201<br /> <br /> 77<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (14,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> NGHIÊN CỨU kê, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện [1].<br /> Bệnh nhân (BN) bị trứng cá thông Bảng 2: Đặc điểm về nghề nghiệp, nơi<br /> thường đến khám tại một số bệnh viện ở và tiền sử gia đình của BN.<br /> khu vực Hà Nội (Bệnh viện Quân y 103,<br /> Nghề nghiệp (n = 825)<br /> Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện Da Liễu<br /> Học sinh- 607 73,6%<br /> Trung ương, Bệnh viện Da liễu Hà Nội)<br /> sinh viên p < 0,05<br /> từ 8 - 2017 đến 3 - 2019.<br /> Công chức 82 9,93%<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghề khác 136 16,47%<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang, cỡ mẫu<br /> Phân bố theo nơi ở (n = 825)<br /> thuận tiện.<br /> * Các bước tiến hành: khám, làm bệnh Thành phố 723 87,6%<br /> p < 0,05<br /> án nghiên cứu theo mẫu thống nhất. Nông thôn 102 12,4%<br /> Xử lý số liệu theo các thuật toán Tiền sử gia đình (n = 825)<br /> thống kê. Bố hoặc mẹ bị<br /> 351 42,5%<br /> trứng cá<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> Anh hoặc chị,<br /> BÀN LUẬN<br /> hoặc em bị 266 32,2% p < 0,05<br /> 1. Một số yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá<br /> trứng cá thông thường. Không có tiền<br /> sử gia đình bị 208 25,3%<br /> Bảng 1: Giới, tuổi của BN.<br /> trứng cá<br /> <br /> Giới (n = 825)<br /> Tỷ lệ BN là học sinh, sinh viên (73,6%)<br /> Nam 407 49,3% cao hơn BN là công chức và nghề khác,<br /> Nữ 418 p > 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN<br /> 50,7%<br /> sống ở thành phố (87,6%) cao hơn BN<br /> Tuổi (n = 825)<br /> sống ở nông thôn (12,4%), khác biệt có<br /> 15 - 19 290 35,2%<br /> ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN có tiền sử gia<br /> 20 - 24 414 50,2% đình bố, mẹ hoặc anh chị em ruột bị trứng<br /> p < 0,05 cá (74,7%) cao hơn BN không có tiền sử<br /> 25 - 29 52 6,3%<br /> gia đình mắc bệnh trứng cá (25,3%), khác<br /> ≥ 30 69 8,4%<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết<br /> Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ khác biệt quả này phù hợp với nghiên cứu của<br /> không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ BN Bakry O.A và Stephan H [5], chứng tỏ bệnh<br /> < 24 tuổi (85,4%) cao hơn BN > 25 tuổi trứng cá mang tính chất gia đình.<br /> <br /> 78<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Bảng 3: Tuổi khởi phát bệnh, tuổi bệnh Theo Zian Z [2], 68,5% BN trứng cá<br /> của BN. có liên quan với căng thẳng thần kinh<br /> Tuổi khởi phát bệnh (n = 825) trước khi phát bệnh, tỷ lệ của chúng tôi<br /> tuy thấp hơn (56,3%) nhưng cũng chiếm<br /> 15 - 19 602 72,9%<br /> hơn 1/2 số BN. Trong nghiên cứu, 83%<br /> 20 - 24 116 14%<br /> BN trứng cá có liên quan với chế độ ăn<br /> 25 - 29 73 8,8% p < 0,05<br /> nhiều ngọt, nhiều mỡ và gia vị mạnh (cay<br /> ≥ 30 34 4,3% quá, chua quá), nhận định này phù hợp<br /> Tuổi bệnh (n = 825) với nhiều tác giả trên thế giới như Arnol<br /> < 1 năm 68 8,2% H.L và CS [5].<br /> 1 - 2 năm 262 31,8% p < 0,05 2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh trứng<br /> > 2 năm 495 60% cá thông thường.<br /> * Đặc điểm về loại tổn thương, triệu<br /> 72,95% BN khởi phát bệnh ở lứa tuổi chứng cơ năng:<br /> 15 - 19, phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> Nhân: 825 BN (100%); sẩn: 825 BN<br /> trong và ngoài nước. Đây là lứa tuổi có<br /> (100%); mụn mủ: 825 BN (100%); dát<br /> sự thay đổi mạnh mẽ về nội tiết. BN đến<br /> thâm: 660 BN (80%); sẹo lõm: 248 BN<br /> khám đã có > 2 năm mắc bệnh (60%),<br /> (30%); cục: 188 BN (22,8%); giãn mạch:<br /> chứng tỏ trứng cá là bệnh mạn tính, kéo<br /> 165 BN (20%); sẹo lồi: 82 BN (10%).<br /> dài nhiều năm.<br /> Tổn thương trong bệnh trứng cá rất đa<br /> * Phân bố bệnh theo mùa trong năm:<br /> dạng, hay gặp nhất là nhân trứng cá, sẩn<br /> Bệnh thường xuất hiện vào mùa hè viêm, mụn mủ, dát thâm, các tổn thương<br /> (359 BN = 43,5%) hơn là vào mùa đông khác ít gặp hơn như cục viêm, sẹo lõm,<br /> (131 BN = 15,9%), p < 0,05. Tuy nhiên, sẹo lồi, giãn mạch, phù hợp với nhiều<br /> có đến 40,6% (335 BN) không liên quan nghiên cứu trong và ngoài nước như<br /> đến mùa trong năm. Nghiên cứu của Đặng Văn Em [1], Gang L, Yanyang P [3].<br /> Wolff K có tới 71,7% BN trứng cá không<br /> liên quan đến mùa [4]. Bảng 5: Đặc điểm về vị trí tổn thương.<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan của bệnh trứng cá Vị trí tổn thương (n = 825)<br /> với stress, chế độ ăn, hút thuốc lá. Mặt 825 100%<br /> <br /> Liên quan với stress (n = 825) Lưng 398 48,2%<br /> p < 0,05<br /> Có 464 56,3% Ngực 202 24,5%<br /> p > 0,05<br /> Không 361 43,7% Vị trí khác 138 16,7%<br /> Liên quan với chế độ ăn (n = 825) Phân bố tổn thương ở mặt (n = 825)<br /> <br /> Có 685 83% Má 784 95%<br /> p < 0,05<br /> Không 140 17% Trán 605 73,3%<br /> Liên quan với hút thuốc lá (n = 825) Cằm 233 28,3% p < 0,05<br /> <br /> Có 123 14,9% Mũi 825 100%<br /> p < 0,05<br /> Không 702 85,1% Góc hàm 124 15%<br /> <br /> <br /> 79<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Bệnh trứng cá xuất hiện ở những vùng - Phát bệnh về mùa hè nhiều hơn mùa<br /> da có nhiều tuyến bã và tuyến bã hoạt đông (43,5% và 15,9%). Trên 1/2 số BN<br /> động mạnh, nên vị trí tổn thương xuất hiện liên quan với stress (56,3%). 83% BN có<br /> nhiều ở mặt, nửa lưng trên và vùng ngực. liên quan với thức ăn nhiều ngọt, cay,<br /> Ở mặt, tuyến bã hoạt động mạnh hơn ở nóng, các chất kích thích như cà phê, bia<br /> vùng má, trán, mũi, phù hợp với cơ chế rượu. 85,1% BN không có liên quan với<br /> bệnh sinh bệnh trứng cá [1, 2]. hút thuốc lá.<br /> * Đặc điểm lâm sàng của bệnh trứng<br /> Bảng 6: Mức độ bệnh, liên quan với<br /> cá thông thường:<br /> da nhờn.<br /> - 100% BN có tổn thương là nhân<br /> Mức độ bệnh (n = 825) trứng cá, sẩn viêm, sẩn mủ. 80% có dát<br /> Nhẹ 61 7,5% thâm. Các loại tổn thương khác chiếm tỷ<br /> p < 0,05 lệ thấp (sẹo lõm 30%, cục viêm 22,8%,<br /> Trung bình 602 72,9%<br /> giãn mạch 20%).<br /> Nặng 162 19,6%<br /> - 100% BN có tổn thương ở mặt, gần<br /> Liên quan với da nhờn (n = 825) 50% có tổn thương ở lưng, tổn thương ở<br /> Da nhờn ít 371 45% p > 0,05 ngực chỉ chiếm gần 25%. Ở mặt: đại đa số<br /> có tổn thương ở má, trán (95% và 73,3%),<br /> Da nhờn nhiều 454 55%<br /> 100% có tổn thương ở mũi.<br /> Tỷ lệ bệnh mức độ trung bình cao nhất - Mức độ nhẹ chỉ chiếm 7,5%, còn lại<br /> (72,9%), tỷ lệ bệnh nhẹ chỉ chiếm 7,5%, là mức độ trung bình và nặng. 100% BN<br /> do BN ít đi khám bệnh, hơn nữa trứng cá có da nhờn. Triệu chứng cơ năng chỉ<br /> mức độ nhẹ có thể tự khỏi, kết quả của chiếm 20% (ngứa và đau nhức).<br /> chúng tôi phù hợp với Arnol H.L và CS [5].<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> KẾT LUẬN 1. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện.<br /> Nghiên cứu 825 BN trứng cá thể thông Da dầu và trứng cá. Giáo trình Bệnh Da liễu<br /> sau đại học. Nhà xuất bản Quân đội Nhân<br /> thường đến khám tại một số bệnh viện<br /> dân. 2018.<br /> khu vực Hà Nội, chúng tôi có kết luận:<br /> 2. Jian Z. Investigation and analysis on the<br /> * Một số yếu tố liên quan đến bệnh prevalence of acne and the psychological<br /> trứng cá thông thường: status of the patients with acne. J Yichun Coll.<br /> - Tỷ lệ nam, nữ khác biệt không có 2011, 33, pp.89-90.<br /> ý nghĩa thống kê (trên, dưới 50%). Đa số 3. Gang L, Yanyang P, R.G. Analysis of<br /> BN < 24 tuổi (85%). Tuổi khởi phát bệnh performance characteristics of acne vulgaris<br /> and severity related factors. J Basic Chin Med.<br /> chủ yếu < 19 (72,9%). 60% BN có thời<br /> 2015, 21, pp.81-85.<br /> gian mắc bệnh > 2 năm.<br /> 4. Wolff K. Acne vulgaris and acnetiform<br /> - Phần lớn BN có bố, mẹ, anh chị em eruption. Fitzpatrick’s Dermatology in General<br /> ruột mắc bệnh trứng cá (74,7%). 73,6% Medicine. 2008. pp.690-704.<br /> BN là học sinh, sinh viên. 87,6% BN sống 5. Arnold H.L et al. Acne disease of skin.<br /> ở thành phố. WB. Saunders Company. 1990, pp.250-267.<br /> <br /> 80<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2