intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm một số chỉ số siêu âm doppler mạch máu não ở bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ

Chia sẻ: ViChaeyoung ViChaeyoung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi chỉ số tốc độ dòng chảy, sức cản mạch máu não bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) thoái hóa cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 27 BN được chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa, Đại học Thái Nguyên, nhóm chứng gồm 20 người khỏe mạnh, thời gian từ tháng 1/2020 - 6/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm một số chỉ số siêu âm doppler mạch máu não ở bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU NÃO Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ Vi Thị Phương Lan1, Vũ Tiến Thăng1, Hoàng Thu Soan1, Chu Hoàng Hưng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chỉ số tốc độ dòng chảy, sức cản mạch máu não bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) thoái hóa cột sống cổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 27 BN được chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa, Đại học Thái Nguyên, nhóm chứng gồm 20 người khỏe mạnh, thời gian từ tháng 1/2020 - 6/2020. Kết quả và kết luận: Tốc độ dòng chảy trung bình của mạch máu não ở nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,05) và có xu hướng giảm 1 bên động mạch đốt sống (33,3%). Sức cản lòng mạch trung bình của mạch máu não ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05) và có xu hướng tăng ở 1 hoặc cả 2 bên động mạch não (11,1 - 18,5%). * Từ khóa: Siêu âm Doppler; Động mạch não; Sức cản lòng mạch; Tốc độ dòng chảy. Doppler Characteristics of Cerebral Artery in Patients with Cervical Spondylosis Summary Objectives: To assess the changes in flow rate index, cerebral vascular resistance by Doppler ultrasound in patients with degenerative cervical spine. Subjects and method: A cross-sectional descriptive study on 27 patients diagnosed with degenerative cervical spine at Medical University Hospital, Thai Nguyen University and a control group of 20 healthy people, from January 2020 to June 2020. Results and conclusions: The average flow rate of cerebral vessels was lower than that in people without degeneration (p < 0.05) and tends to reduce one side of the vertebrae (33.3%). Average vascular resistance of cerebral vessels was higher than that in people without degeneration (p < 0.05) and tended to increase in one or both sides of the cerebral artery (11.1 - 18.5%). * Key words: Doppler ultrasound; Cerebral artery; Vascular resistance; Flow rate. ĐẶT VẤN ĐỀ sống cổ. Có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ Thoái hóa cột sống cổ (cervical đoạn nào, song thường gặp nhất là C5, spondylosis) là bệnh lý mạn tính khá phổ C6, C7. Nguyên nhân do quá trình lão biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức lớn tuổi và liên quan đến tư thế vận động. khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng dây chằng, thần kinh…), hoặc do tình trạng thoái hóa sụn khớp hoặc đĩa đệm ở cột chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp. 1 Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Người phản hồi: Vi Thị Phương Lan (lansltn@gmail.com) Ngày nhận bài: 02/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 31/3/2021 87
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 Do tình trạng thoái hóa chèn ép dây thần không mắc các bệnh sau: thoái hóa cột kinh hoặc mạch máu làm giảm lưu thông sống cổ, cơ xương khớp, đái tháo đường máu ở động mạch não khiến BN đau đầu, (ĐTĐ), tăng huyết áp (THA), xơ vữa động mệt mỏi, căng thẳng, dễ cáu gắt, thay đổi mạch, thiếu máu; không dùng các loại tính tình, rối loạn giấc ngủ… gây ra nhiều thuốc tác dụng vào mạch máu và cơ khó khăn trong sinh hoạt cũng như trong xương khớp. lao động cho người bệnh [2]. Một số tác Nhóm bệnh: 27 BN (không phân biệt giả như Bianca N Mason chỉ ra có tình nam, nữ), tuổi từ 40 - 60, đến khám tại trạng rối loạn tốc độ dòng chảy của mạch Bệnh viện Trường Đại học Y khoa, Đại học máu não ở BN đau nửa đầu [7]. Wang- Thái Nguyên từ tháng 1/2020 - 6/2020, Sheng Lin cũng chỉ ra BN bị thoái hóa cột được chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ. sống cổ có nguy cơ đau đầu cao hơn * Tiêu chuẩn chẩn đoán: Có 1 trong nhiều so với người không bị thoái hóa cột các triệu chứng: đau mỏi vùng vai, gáy, sống cổ [10]. cổ, hạn chế cử động cổ, vai, đau đầu, Siêu âm Doppler xuyên sọ dựa trên hoa mắt, chóng mặt, khó ngủ, ngủ không nguyên lý các sóng siêu âm phản chiếu ngon, thức dậy sớm; hình ảnh thoái hóa lại khi xuyên qua một vật thể chuyển xương cột sống cổ trên phim X quang cột động trong dòng máu (hồng cầu), tạo nên sống cổ thẳng, nghiêng và chếch 3/4. sự thay đổi về tần số, tốc độ của hồng Trong đó, tiêu chuẩn hình ảnh X quang cầu chuyển động trong dòng máu. Là cột sống cổ có giá trị nhất. phương pháp không xâm nhập nên an toàn, chi phí thấp, có thể tiến hành nhiều * Tiêu chuẩn loại trừ: Có chấn thương lần trên 1 BN hoặc theo dõi liên tục và có vùng cột sống cổ; ung thư xương nguyên thể thực hiện tại giường bệnh [4]. Siêu phát; ung thư xương do di căn; các bệnh âm Doppler xuyên sọ có thể xác định lý tủy xương; u thần kinh; bệnh lý của được bất thường dòng chảy mạch máu động mạch sống thân nền; đang dùng não và dị dạng mạch máu não. Tại Việt thuốc tác dụng vào mạch máu; thiếu tiêu Nam, chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng chuẩn chẩn đoán. siêu âm Doppler xuyên sọ để khảo sát * Địa điểm nghiên cứu: Phòng thăm dò các chỉ số mạch máu não trên BN thoái chức năng, Bộ môn Sinh lý học, Trường hóa cột sống cổ. Do đó, chúng tôi tiến Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. hành đề tài này nhằm: Đánh giá thay đổi 2. Phương pháp nghiên cứu chỉ số tốc độ dòng chảy, sức cản mạch * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô máu não bằng siêu âm Doppler ở BN tả cắt ngang. Các chỉ tiêu nghiên cứu thoái hóa cột sống cổ. được thu thập cùng lúc giữa nhóm bệnh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và nhóm chứng. NGHIÊN CỨU - Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. 2. Đối tượng nghiên cứu * Các chỉ số nghiên cứu: Nhóm chứng: 20 người khỏe mạnh - Tuổi: Dựa theo năm sinh trên chứng gồm 10 nam và 10 nữ, độ tuổi từ 40 - 60, minh thư, căn cước công dân; giới: nam, nữ. 88
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 - Thời gian mắc bệnh (tháng): Từ khi - Thông tin chung của BN, thời gian có triệu chứng của bệnh đến thời điểm mắc bệnh: Dựa vào hỏi, phỏng vấn trực được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn tiếp và/hoặc thông tin thu được từ bệnh nghiên cứu. án điều trị tại Bệnh viện. - Bệnh kèm theo: Theo dõi 2 loại bệnh - Triệu chứng lâm sàng, hình ảnh kèm theo là ĐTĐ, THA ở nhóm bệnh. X quang để xác định chẩn đoán: Khám Nhóm chứng không có. trực tiếp BN, hỏi và/hoặc phỏng vấn, - Chỉ số mạch máu: Gồm tốc độ dòng chụp X quang cột sống vùng cổ 3 tư thế: chảy trung bình (m/s), sức cản lòng mạch thẳng, nghiêng và chếch 3/4. (UI) của các động mạch: động mạch thân - Các chỉ số mạch máu: Hình ảnh siêu nền (Basilar Artery - BA), động mạch não âm Doppler xuyên sọ (máy EME Nicolet, giữa (Middle Cerebral Artery - MCA) 2 Hoa Kỳ). Thực hiện siêu âm xuyên sọ ở 2 bên, động mạch não trước (Anterior cửa sổ: Thái dương và dưới chẩm để Cerebral Artery - ACA) 2 bên, động mạch đánh giá chức năng của mạch máu ở 5 não sau (Posterior Cerebral Artery - PCA) nhóm: động mạch não trước, não giữa, 2 bên, động mạch đốt sống (Vertebral não sau, đốt sống và thân nền. BN được Artery - VA) 2 bên. Giá trị bình thường siêu âm cả 2 bên và lấy giá trị cao nhất. của tốc độ dòng chảy trung bình dựa theo * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm Stata nghiên cứu của Phạm Minh Thông [5]. 10. Số liệu biểu diễn dưới dạng giá trị Giá trị bình thường của sức cản lòng trung bình, tỷ lệ %. So sánh sự khác biệt mạch dựa theo nghiên cứu của sử dụng phép so sánh Man-Whitney test Alexandrov [6]. hoặc Chi-square test, khác biệt có giá trị * Phương pháp thu thập số liệu: thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. Nhóm chứng Nhóm bệnh Đặc điểm Giới Độ tuổi Giới Độ tuổi Thời gian mắc Bệnh kèm theo (%) (%) trung bình (3) (%) trung bình (4) bệnh (tháng) THA ĐTĐ Không có Nam (1) 50 46,54 ± 6,51 44,4 48,21 ± 5,78 13,08 ± 1,54 16,67 8,33 75,00 Nữ (2) 50 43,35 ± 4,62 55,6 46,40 ± 7,43 14,52 ± 2,11 13,33 20,00 66,67 p p1-2, p3-4 > 0,05 > 0,05 Ở nhóm bệnh, tỷ lệ nữ cao hơn nam (p > 0,05). Độ tuổi trung bình giữa nam và nữ không khác biệt ở cả 2 nhóm (p > 0,05). Thời gian mắc bệnh giữa nam và nữ không khác biệt ở nhóm bệnh (p > 0,05). Nhóm bệnh có 25% nam và 33,33% nữ có bệnh kèm theo là ĐTĐ và THA. 89
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 Bảng 2: Tốc độ dòng chảy trung bình của dòng máu tại mạch máu não (m/s). Nhóm chứng (n = 20) Nhóm bệnh (n = 27) Mạch máu p Trái (1) Phải (2) Trái (3) Phải (4) MCA 63,60 ± 5,78 65,15 ± 3,54 53,85 ± 9,54 51,88 ± 10,29 p1-3, p2-4 < 0,001 ACA 44,20 ± 2,98 44,15 ± 2,41 36,37 ± 5,67 36,30 ± 4,91 PCA 38,80 ± 2,73 41,05 ± 2,35 33,78 ± 5,26 33,52 ± 4,85 VA 35,35 ± 3,28 33,55 ± 4,31 33,55 ± 3,79 31,00 ± 2,51 p1-3, p2-4 < 0,05 p > 0,05 > 0,05 BA 40,90 ± 2,75 42,59 ± 7,06 < 0,05 Tốc độ dòng chảy trung bình của dòng máu tại mạch não giữa, não trước, não sau, đốt sống thân nền nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (p < 0,05). Tuy nhiên, tốc độ dòng chảy trung bình không khác biệt giữa bên trái và bên phải, giữa nhóm chứng và nhóm bệnh. Bảng 3: Sức cản lòng mạch trung bình mạch máu não. Nhóm chứng (n = 20) Nhóm bệnh (n = 27) Mạch máu p Trái (1) Phải (2) Trái (3) Phải (4) MCA 0,72 ± 0,07 0,75 ± 0,05 0,85 ± 0,24 0,79 ± 0,15 p1-3 < 0,05 ACA 0,71 ± 0,07 0,72 ± 0,06 0,81 ± 0,18 0,84 ± 0,19 p1-3, p2-4 < 0,05; PCA 0,74 ± 0,07 0,70 ± 0,06 0,78 ± 0,14 0,84 ± 0,17 p2-4 < 0,01 VA 0,71 ± 0,07 0,70 ± 0,05 0,77 ± 0,18 0,80 ± 0,19 p1-3 < 0,001; p2-4 < 0,05 p > 0,05 > 0,05 BA 0,72 ± 0,05 0,80 ± 0,24 < 0,05 Sức cản lòng mạch trung bình mạch máu não nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (p < 0,05), nhưng không khác biệt giữa bên trái và bên phải, giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p > 0,05). 90
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 Bảng 4: Tỷ lệ biến đổi tốc độ dòng chảy và sức cản lòng mạch trung bình mạch máu não (n = 27). Tỷ lệ biến đổi tốc độ dòng chảy (%) Tỷ lệ biến đổi sức cản lòng mạch (%) Mạch Tăng Giảm Bình Tăng Giảm Bình máu thường thường 1 bên 2 bên 1 bên 2 bên 1 bên 2 bên 1 bên 2 bên MCA 7,4 3,7 22,2 14,8 51,9 14,8 11,1 0,0 3,7 70,4 ACA 3,7 7,4 29,6 7,4 51,9 11,1 14,8 0,0 3,7 70,4 PCA 0,0 3,7 18,5 3,7 74,1 18,5 7,4 3,7 3,7 66,7 VA 11,1 11,1 33,3 18,5 25,9 18,5 11,5 7,4 3,7 59,3 Tốc độ dòng chảy trung bình và sức cản lòng mạch ở nhóm bệnh phần lớn trong giới hạn bình thường, mặc dù có sự chênh lệch so với nhóm chứng. Tuy nhiên, nhóm bệnh có xu hướng giảm tốc độ dòng chảy (ở 1 bên là 18,5 - 33,3%; 2 bên là 3,7 - 18,5%) và tăng sức cản lòng mạch (ở 1 bên là 11,1 - 18,5%; 2 bên là 7,4 - 14,8%). BÀN LUẬN yếu tố góp phần làm suy giảm chức năng Về tuổi, giới: Độ tuổi mắc bệnh trung mạch máu của BN. bình giữa 2 nhóm không chênh lệch, Về tốc độ dòng chảy trung bình dòng chứng tỏ ít có mối liên quan giữa tuổi và máu: Ở nhóm bệnh thấp hơn so với tình trạng suy giảm chức năng mạch máu nhóm chứng, xảy ra ở cả 5 loại mạch ở BN thoái hóa cột sống cổ. Ghi nhận xu máu khảo sát là động mạch não trước, hướng gia tăng độ tuổi ở nhóm bệnh. Có giữa, sau, động mạch thân nền và động thể tuổi tăng làm tăng các quá trình thoái mạch đốt sống (bảng 2). Tốc độ dòng hóa tự nhiên, dẫn đến suy giảm chức chảy suy giảm dẫn đến thiếu hụt tương năng các cơ quan, trong đó có các mạch đối cung lượng tuần hoàn tại các vùng máu não. Nhưng yếu tố tuổi tác động não mà mạch máu chi phối. Điều này dẫn nhiều hay ít tới chức năng mạch máu não đến các rối loạn chức năng thần kinh cần tiếp tục được nghiên cứu. Kết quả trung ương khiến BN đau đầu, hoa mắt, cũng cho thấy tỷ lệ nữ nhiều hơn nam, chóng mặt, khó ngủ... Kết quả này tương nhưng khác biệt không có ý nghĩa tự nghiên cứu của Machaly: Lưu lượng (p > 0,05). máu não thấp hơn ở BN mắc các bệnh về Đối với bệnh kèm theo: Ghi nhận 2 thoái hóa xương khớp hoặc thoái hóa cột bệnh là THA, ĐTĐ. Đây là các bệnh mạn sống cổ, nhất là động mạch đốt sống [9]. tính, gây tổn thương nội mô và chức Về sức cản lòng mạch: Ở nhóm bệnh năng sợi cơ, sợi chun của thành động tăng ở cả 5 loại mạch máu và thành mạch mạch. Có thể các bệnh kèm theo này là có xu hướng "cứng" hơn, kém đàn hồi 91
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 hơn so với nhóm chứng (p < 0,05 - 0,01) thường (bảng 4). Có thể do BN mới ở giai (bảng 3). Tình trạng này xảy ra đồng đều đoạn đầu của bệnh (thời gian mắc bệnh cả bên trái và bên phải. Tương tự nghiên 13 - 14 tháng), nên sự suy giảm chức cứu của Machaly: Độ đàn hồi của thành năng chưa nhiều. Ngoài ra, phần lớn BN mạch giảm ở các mạch máu đốt sống ở không có bệnh lý nền, tỷ lệ mắc bệnh BN thoái hóa cột sống cổ [9]. Sức cản kèm theo thấp. Do vậy, chức năng của lòng mạch tăng làm giảm khả năng giãn thành mạch thay đổi chưa thực sự rõ rệt. của mạch máu thì tâm thu, do vậy thể tích Cần có những nghiên cứu sâu hơn với số máu chảy trong lòng mạch bị hạn chế. lượng BN lớn hơn và độ tuổi đa dạng hơn Điều này gây ra 2 bất lợi: Giảm lưu lượng để đánh giá về chức năng mạch máu trên tuần hoàn tại não và nguy cơ THA mạch BN thoái hoá cột sống cổ. máu nội sọ. Tác hại của các biến chứng này cần tiếp tục được khảo sát. KẾT LUẬN Cơ chế gây suy giảm chức năng mạch Nghiên cứu trên 27 BN thoái hoá cột máu não ở BN thoái hóa cột sống cổ là sống cổ và 20 người khoẻ mạnh, chúng do thay đổi cấu trúc của chuyển hóa tôi rút ra kết luận: xương, sụn, nuôi dưỡng dây chằng cùng - Tốc độ dòng chảy trung bình của cổ, vai, gáy dẫn tới canxi hóa vùng cột mạch máu não ở nhóm bệnh thấp hơn so sống cổ. Điều này gây ra giảm biên độ với nhóm chứng (p < 0,05) và có xu vận động vùng cổ, làm thay đổi khả năng hướng giảm 1 bên động mạch đốt sống đàn hồi của thành động mạch vốn liên (33,3%). quan mật thiết đến quá trình vận động [2, - Sức cản lòng mạch trung bình của 3]. Thêm vào đó, sự canxi hóa có thể làm mạch máu não ở nhóm bệnh cao hơn so hẹp tương đối ống của mỏm ngang, làm với nhóm chứng (p < 0,05) và có xu giảm khả năng chun giãn của thành động hướng tăng ở 1 hoặc cả 2 bên động mạch đốt sống [1], gây suy giảm dòng mạch não (11,1 - 18,5%). máu tại động mạch đốt sống và gián tiếp TÀI LIỆU THAM KHẢO ảnh hưởng đến dòng máu của động mạch thân nền [9, 10]. Tình trạng suy 1. Nguyễn Văn Huy, Lê Hữu Hưng. Bài giảm dòng máu cũng quan sát thấy ở cả giảng Giải phẫu học. Trường Đại học Y Hà mạch máu não trước và giữa, là vùng Nội. Nhà xuất bản Y học 2003; 158-163. mạch máu ít liên quan đến động mạch 2. Đào Thị Vân Khánh. Thoái khớp, Bài giảng Bệnh học Nội khoa, tập 2. Nhà xuất bản đốt sống. Có thể sự thay đổi của các Y học 2007; 111-116. bệnh kèm theo làm thay đổi chức năng 3. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Bệnh học cơ chung của các mạch máu này [8]. Điều xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Giáo dục này cần được nghiên cứu sâu hơn. Việt Nam 2015; 138-151. Về sự biến đổi chức năng mạch máu 4. Lê Văn Thính. Doppler xuyên sọ. Bài não: Đa số BN có suy giảm tốc độ dòng giảng Thần kinh dành cho đối tượng chuyên chảy và gia tăng độ cứng thành mạch, khoa định hướng. Bộ môn Thần kinh, Trường nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình Đại học Y Hà Nội 2001; 228-232. 92
  7. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 5. Phạm Minh Thông. Siêu âm Doppler aging in the young and adult population: màu. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật A hospital-based clinical analysis. Clin Interv 2016; 61-96. Aging 2016; 11:47-53. 6. Andrei V Alexandrov. Cerebrovascular 9. Machaly SA, Senna MK, Sadek AG. ultrasound in stroke prevention and treatment. Vertigo is associated with advanced degenerative Wiley-Blackwell 2004; 17-32, 81-129. changes in patients with cervical spondylosis. 7. Bianca N Mason, Andrew F Russo. Clin Rheumatol 2011 Dec; 30(12):1527-1534. Vascular contributions to migraine: Time to 10. Wang-Sheng Lin, Tung-Fu Huang. revisit. Front Cell Neurosci 2018; 12:233. Association between cervical spondylosis and 8. Chuanling Wang, Fuming Tian. The migraine: A nationwide retrospective cohort incidence of cervical spondylosis decreases study. Int J Environ Res Public Health 2018 with aging in the elderly, and increases with Apr; 15(4):587. 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2