intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

18
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm của nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo phân loại Hill được ghi nhận là có liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ). Tại Việt Nam, tỉ lệ BTNDD-TQ có xu hướng ngày càng phổ biến nhưng hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu về NVDD-TQ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NẾP VAN DẠ DÀY – THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN<br /> CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN<br /> Nguyễn Thùy Trang*, Quách Trọng Đức**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đặc điểm của nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo phân loại Hill được ghi nhận là có liên<br /> quan đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ). Tại Việt Nam, tỉ lệ BTNDD-TQ có xu hướng<br /> ngày càng phổ biến nhưng hiện vẫn còn rất ít các nghiên cứu về NVDD-TQ.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm NVDD-TQ ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên, và xác định các yếu tố nguy<br /> cơ có NVDD-TQ bất thường.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên các bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện<br /> ĐHYD TP. HCM có các triệu chứng tiêu hóa trên và được nội soi tiêu hóa trên. NVDD-TQ được đánh giá theo<br /> phân loại Hill: nếp van độ I-II được đánh giá là bình thường, nếp van độ III-IV được đánh giá là bất thường.<br /> Kết quả: Có 331 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 37,3 ± 23,4. Tỷ lệ NVDD-TQ độ I, độ<br /> II, độ III và độ IV lần lượt là 10,9%, 52,9%, 34,4% và 1,8%. Tỉ lệ NVDD-TQ bất thường ở BN có BTNDD-TQ<br /> cao hơn rõ rệt so với ở nhóm BN không có BTNDD-TQ (52,6% so với 27,4%, p < 0,001). Hai yếu tố nguy cơ độc<br /> lập có bất thường NVDD-TQ là nam giới (Tỉ số chênh = 2,19, khoảng tin cậy 95%: 1,04 – 4,6) và tuổi ≥ 40 (Tỉ số<br /> chênh = 0,34, khoảng tin cây 95%: 0,19 – 0,6).<br /> Kết luận: Bất thường NVDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố<br /> nguy cơ có bất thường NVDD-TQ là nam giới và tuổi < 40.<br /> Từ khóa: nếp van dạ dày-thực quản, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản<br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF GASTROESOPHAGEAL FLAP VALVE IN PATIENTS WITH UPPER<br /> GASTROINTESTINAL SYMPTOMS<br /> Nguyen Thuy Trang, Quach Trong Duc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 79 - 83<br /> <br /> Background: The characteristics of gastroesophageal flap valve (GEFV) according to Hill’s classification is<br /> reported to associate with gastroesophageal reflux disease (GERD). In Vietnam, the prevalence of GERD has been<br /> recently increasing. However, there have been limited data regarding the prevalence and the risk factors of<br /> abnormal GEFV.<br /> Objectives: To evaluate the characteristics of GEFV in patients with upper gastrointestinal symptoms and<br /> to determine the risk factors of abnormal GEFV.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted on out-patients with upper gastrointestinal symptoms at<br /> the University Medical Center in Ho Chi Minh City. All patients underwent upper gastrointestinal endoscopy.<br /> GEFV was assessed according to the Hill’s classification. The GEFV in grade I and II were considered as normal<br /> while GEVF in grade III – IV were considered as abnormal valve.<br /> Results: There were 331 patients in our study. The mean age was 37.3 ± 23.4. The rates of GEFV grade I, II,<br /> <br /> <br /> * Khoa Nội điều trị theo yêu cầu, BV Thống Nhất ** Bộ môn Nội tống quát, ĐHYD TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS Quách Trọng Đức. ĐT: 0918080225, Email: drquachtd@ump.edu.vn<br /> <br /> 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> III and IV were 10.9%, 52.9%, 34.4% and 1.8%, respectively. The abnormal GEFV rate in patients with GERD<br /> was significantly higher than that in patients without GERD (52.6% vs. 27.4%, respectively, p < 0.001). Two<br /> independent risk factors of abnormal GEFV were male (OR = 2.19, CI 95%: 1.04 – 4.6) and age ≥ 40 (OR = 0.34,<br /> CI 95% 0.19 – 0.6).<br /> Conclusions: Abnormal GEFV was common among patients with upper gastrointestinal symptoms. Male<br /> and age < 40 were two independent factors which positively associated with abnormal GEFV.<br /> Key words: gastroesophageal flap valve, gastroesophageal reflux disease<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản BN có 1 trong các tiêu chuẩn sau:<br /> (BTNDD-TQ) là 1 gánh nặng kinh tế lớn khi làm BN từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> giảm rõ rệt chất lượng sống và năng suất lao Dùng kháng sinh ≤ 4 tuần và / hoặc thuốc ức<br /> động của người bệnh và đang có xu hướng gia chế bơm proton ≤ 4 tuần trước khi đến khám.<br /> tăng ở các nước châu Á và Việt Nam nói riêng. Đã từng phẫu thuật đường tiêu hóa trên<br /> Viêm trào ngược dạ dày-thực quản (VTNDD- hay có một trong các bệnh lý sau đây: ung thư<br /> TQ) nói riêng tại Việt Nam trong những năm thực quản, chít hẹp thực quản, ung thư dạ<br /> gần đây đã lên đến 15,4% ở bệnh nhân (BN) có dày, giãn tĩnh mạch thực quản, xuất huyết tiêu<br /> triệu chứng tiêu hóa trên, cao hơn tần suất loét hóa tiến triển.<br /> dạ dày (8,2%) và loét tá tràng (6,7%) (10). Phân độ<br /> Dạ dày còn thức ăn.<br /> nếp van dạ dày-thực quản (NVDD-TQ) theo Hill<br /> đã được chứng minh là công cụ đơn giản và hữu Phương pháp nghiên cứu<br /> ích giúp dự đoán trào ngược dạ dày-thực quản,<br /> tốt hơn cả áp lực cơ vòng thực quản dưới(3,8). Tuy<br /> nhiên, ở Việt Nam, còn rất ít các nghiên cứu về Z2-1- α /2 P(1 – P)<br /> tần suất và các yếu tố nguy cơ có NVDD-TQ bất n=<br /> d2<br /> thường. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm<br /> đánh giá đặc điểm NVDD-TQ ở các BN có triệu Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả,<br /> chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố liên chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu được tính theo<br /> quan đến bất thường NVDD-TQ ở bệnh nhân có công thức:<br /> triệu chứng tiêu hóa trên. Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; d: sai số cho<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU phép, d = 0,05; α: xác suất sai lầm loại I, chọn α =<br /> 0,05; Z(1- α/2) = 1,96; p = 0,27 là tỷ lệ ước đoán quần<br /> Đối tượng nghiên cứu thể được tính dựa trên tỉ lệ bất thường NVDD-<br /> Các BN ngoại trú đến khám tại bệnh viện TQ theo nghiên cứu tại Đài Loan năm 2006(7). Từ<br /> Đại học Y Dược TPHCM trong thời gian từ đó, tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 303 (người).<br /> tháng 03/2015 đến tháng 06/2015 được chọn lựa<br /> Phương pháp tiến hành<br /> theo các tiêu chuẩn sau:<br /> Tất cả BN tham gia nghiên cứu được hỏi và<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> đánh giá chiều cao, cân nặng, vòng bụng, tỷ số<br /> ≥18 tuổi. eo-mông và triệu chứng lâm sàng theo thang<br /> Có triệu chứng đường tiêu hóa trên (đau trên điểm GERDQ. Sau đó, BN được tiến hành nội soi<br /> rốn liên quan bữa ăn, ăn mau no, đầy bụng, ợ tiêu hóa trên và đánh giá mức độ tổn thương<br /> nóng, ợ chua, buồn nôn hoặc nôn). thực quản do viêm trào ngược theo phân loại<br /> Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên. Los Angeles; làm thử nghiệm urease nhanh dựa<br /> <br /> <br /> <br /> 80<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trên mẫu mô sinh thiết. Đặc điểm của NVDD-TQ KẾT QUẢ<br /> theo phân độ Hill được đánh giá như hình 1. (A)<br /> Có 331 BN với tỷ số nam:nữ là 0,92:1 và tuổi<br /> Độ I: nếp gấp rõ, lỗ tâm vị ôm chặt ống soi. (B)<br /> trung bình là 37,3 ± 23,4 (lớn nhất là 83, nhỏ nhất<br /> Độ II: nếp gấp còn rõ nhưng không bằng độ I, lỗ<br /> là 18). Đặc điểm triệu chứng cơ năng, kết quả nội<br /> tâm vị mở ra đóng vào nhanh theo hô hấp. (C)<br /> soi và chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa trên được<br /> Độ III: nếp gấp không rõ và lỗ tâm vị không ôm<br /> khảo sát trong nghiên cứu được thể hiện trong<br /> chặt ống soi. (D) Độ IV: không còn nếp gấp,<br /> các bảng 1 và 2.<br /> vùng nối dạ dày thực quản mở và có thể thấy<br /> được biểu mô thực quản ở tư thế quặt ngược ống Bảng 1: Than phiền chính của bệnh nhân trong<br /> soi ở dạ dày. nghiên cứu<br /> Nhóm BN chung Nhóm BN<br /> Than phiền chính BTNDD-TQ<br /> n % n %<br /> Đau thượng vị 162 48,9 42 36,2<br /> Đầy bụng 60 18,1 25 21,6<br /> Ợ trớ 21 6,4 15 12,9<br /> Ợ nóng 31 9,4 16 13,8<br /> Buồn nôn/nôn 41 12,4 13 11,2<br /> Nghẹn 9 2,7 4 3,4<br /> Ợ hơi 7 2,1 1 0,9<br /> Nhận xét: Đau thượng vị và đầy bụng là<br /> những than phiền chính của BN kể cả những BN<br /> có BTNDD-TQ. Ợ nóng và ợ chua/ợ trớ tuy là<br /> triệu chứng điển hình của BTNDD-TQ nhưng ít<br /> khi là than phiền chính của BN.<br /> Hình 1: Phân độ NVDD-TQ theo phân loại của Hill.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ một số bệnh tiêu hóa trên khảo sát<br /> Định nghĩa trong nghiên cứu: trong mẫu nghiên cứu<br /> - BN được đánh giá là có bệnh trào ngược dạ Chẩn đoán n %<br /> Viêm dạ dày 321 97<br /> dày – thực quản không viêm (BTNDD-TQKV)<br /> Loét dạ dày-tá tràng 9 2,7<br /> nếu điểm GERDQ ≥ 8 nhưng không có viêm trào BTNDD-TQKV 55 16,6<br /> ngược dạ dày - thực quản (VTNDD-TQ). BN VTNDD-TQ 61 18,4<br /> LA-A 51 15,4<br /> được đánh giá là có BTNDD-TQ nếu có điểm<br /> LA-B 9 2,7<br /> GERDQ ≥ 8 và / hoặc có VTNDD-TQ trên nội soi. LA-C 1 0,3<br /> - Dạng NVDD-TQ độ I và độ II được đánh LA-D 0 0<br /> Viêm dạ dày kèm BTNDD-TQ 113 34,1<br /> giá là bình thường, độ III và độ IV được đánh giá<br /> Viêm dạ dày kèm BTNDD-TQKV 54 16,3<br /> là bất thường. Viêm dạ dày kèm VTNDD-TQ 59 17,8<br /> Xử lý và phân tích số liệu Loét dạ dày-tá tràng kèm BTNDD-TQKV 1 0,3<br /> Loét dạ dày-tá tràng kèm VTNDD-TQ 1 0,3<br /> Số liệu được quản lý và xử lý bằng phần<br /> Nhận xét: Tần suất BTNDD-TQ là 35%, cao<br /> mềm SPSS 20.0. Sử dụng thống kê mô tả để tính<br /> hơn hẳn tần suất của loét dạ dày-tá tràng (9%).<br /> tần suất, trung tình và tỉ lệ. Sử dụng phân tích<br /> VTNDD-TQ chiếm tỷ lệ cao hơn BTNDD-TQKV.<br /> hồi quy logistic đa biến để đánh các yếu tố nguy<br /> Không ít trường hợp viêm loét dạ dày-tá tràng<br /> cơ liên quan bất thường NVDD-TQ.<br /> có BTNDD-TQ kèm theo.<br /> <br /> <br /> <br /> 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> Đặc điểm của NVDD-TQ theo phân loại Hill bố trước đây(9). Điểm lý thú về mặt lâm sàng là<br /> được trình bày ở bảng 3. Tỉ lệ NVDD-TQ bất triệu chứng ợ trớ và ợ nóng thường được đánh<br /> giá là triệu chứng trào ngược điển hình của<br /> thường ở BN có BTNDD-TQ cao hơn rõ rệt so<br /> BTNDD-TQ không phải là than phiền chính yếu<br /> với ở nhóm BN không có BTNDD-TQ (52,6% so<br /> ở nhóm BN bị BTNDD-TQ. Một nghiên cứu cách<br /> với 27,4%, p < 0,001) (bảng 4). Khi phân tích đa đây hơn 12 năm do nhóm của chúng tôi thực<br /> biến, chúng tôi ghi nhận tỷ số chênh = 2.93 (KTC hiện trên hơn 3,000 bệnh nhân được nội soi dạ<br /> 95%: 1,76 – 4,88). dày cũng đã ghi nhận điểm đặc biệt này.(10) Điều<br /> Bảng 3: Phân độ NVDD-TQ theo Hill. này cho thấy dường như BN Việt Nam dung<br /> Phân độ NVDD-TQ N % nhận triệu chứng trào ngược điển hình tốt hơn là<br /> Độ I 36 10,9 các triệu chứng đau thượng vị và đầy bụng<br /> Độ II 175 52,9 (bảng 1) và không có sự thay đổi về đặc điểm<br /> Độ III 114 34,4<br /> than phiền chính yếu ở các BN bị BTNDD-TQ<br /> Độ IV 6 1,8<br /> trong suốt một quãng thời gian khá dài và mặc<br /> Tổng số 331 100<br /> dù kiến thức về bệnh hiện tại đã được thông tin<br /> Nhận xét: NVDD-TQ độ II thường gặp nhất<br /> rộng rãi hơn rất nhiều qua các phương tiện<br /> và độ IV ít gặp nhất.<br /> thông tin đại chúng. Điều này cũng cho thấy việc<br /> Bảng 4: Liên quan giữa BTNDD-TQ và bất thường chẩn đoán BTNDD-TQ ở Việt Nam thật sự khó<br /> NVDD-TQ. chính xác nếu chỉ đơn thuần dựa trên lâm sàng.<br /> NVDD-TQ BTNDD-TQ<br /> Do tần suất BTNDD-TQ ở Châu Á có xu<br /> Không Có<br /> Bình thường 156 (72,6%) 55 (47,4%) hướng ngày càng tăng. Đã có rất nhiều công<br /> Bất thường 59 (27,4%) 61 (52,6%) trình nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ<br /> Tổng 215 (100%) 116 (100%) của bệnh ở Châu Á. Các yếu tố nguy cơ được<br /> Bảng 5: Các yếu tố liên quan bất thường NVDD-TQ. biết đến bao gồm: lớn tuổi, nam giới, hút thuốc<br /> Phân tích đa biến lá, béo phì(10,11,12). Tình trạng bất thường của<br /> Yếu tố Tỷ số chênh NVDD-TQ cũng được đề cập đến trong một số<br /> p<br /> (KTC 95%)<br /> nghiên cứu và cho thấy bất thường NVDD-TQ là<br /> Nam giới 2,19 (1,04 – 4,6) 0,038<br /> một yếu tố độc lập có liên quan đến BTNDD-<br /> Tuổi ≥ 40 0,34 (0,19 – 0,6)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2