intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm Human Papillomavius (HPV) ở phụ nữ được khám phụ khoa tại bệnh viện trường đại học Y Khoa Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Human Papillomavirus (HPV) là một trong những tác nhân lây nhiễm phổ biến qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng gây ung thư cổ tử cung (CTC). Xét nghiệm phát hiện HPV được khuyến cáo sử dụng kèm xét nghiệm Pap smear nhằm nâng cao khả năng sang lọc, tầm soát ung thư CTC. Đề tài nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm và sự phân bố các type HPV ở phụ nữ được khám phụ khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm Human Papillomavius (HPV) ở phụ nữ được khám phụ khoa tại bệnh viện trường đại học Y Khoa Thái Nguyên

  1. vậy, cần có các nghiên cứu tiếp theo, sâu hơn về vấn 5. Trần Thành Đô, Lê Danh Tuyên và Nguyễn đề thiếu vi chấỉ ở írẻ dưới 5 tuồi. Phương Hoa (2012). Xu hướng thay đổi giá trị trung bình KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Z-score trong đánh giá tinh trạng dinh dưỡng ở trẻ em Tỷ iệ SDD ỉhấp còi ở trẻ 12-47 tháng tuổi ià 27,5%. năm 2003 -2011. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8 Tỷ lệ SDD thề thấp còi tháp nhất ở nhóm tuổi 12—23 (2), 23-28. tháng và tăng theo nhóm tuổi. Có mối iiên quan giữa 6. Bộ Y tế (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009- tinh trạng thiếu máu và thiếu kẽm với tình trạng SDD 2010, Viện dinh dưỡng, Hà Nội, 10-30. thấp còi. Do vậy, cần tăng cường truyền thông, khuyến 7. Umeta M. (2003). Role of Zinc in stunting in infant khích bà mẹ bồ sung siro sắt, kem cho trẻ dưới 5 tuổi. and children in rural Ethiopia, Doctor of Philosophy, Đối VỚI những trẻ SDD thấp còi cần bổ sung vi chất Wageningen University. 8. Paudel R., Pradhan B., Wagle R. et al. (2012). Risk kẽm cho trẻ đe phòng ngừa SDD nặng hơn. Factors for stunting Among Children: A Community TÀI LIỆU THAM KHAO Based Case Control study in Nepal. Kathmandu 1. WHO (2013). World health statistics 2013, Geneva, University Medical Journal, 39 (3), 18-24. 107-108. 9. Trần Quang Trung (2014). Thực trạng suy dinh 2. Viện Dinh dưỡng (2014). số liệu thống kê về tinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm, ăn cho trẻ em dưới 5 iuổi vùng ven biển Tiền Hải, Thái
  2. o f HPV 'high risk", in which the general circulation is type 16, 18; the HPV group "low risk", including common circulating types 6, 11. Today, an HPV test is recommended for use together with a Pap smear test to improve the efficiency o f screening and early detection o f cervical cancer. Reserch purposes: To identify the prevalence and distribution o f HPV genotypes in women having a gynecological examination at the Hospital o f Thai Nguyen University o f Medicine. Materials and method: A retrospective study was carried out with cervical swab specimens obtained from 166 women with cervical lesions. The total DNA extracted from the specimen was used to detect HPV-DNA by Realtime-PCR. The HPV-positive PCR products were used directly to determine HPV genotypes (called HPV types) by the Reverse Dot Blot hybridization technique. Results: 28.31% of women were PCR positive forHPV; The highest prevalence ofH P V infection in women 20 to 29 years o f age (44.68%) followed by the women in group o f 30-39 ages (31.91%); HPV infection rates tended to decrease as the age o f women increases; Five genotypes o f HPV. were identified (6, 11, 81, 16 and 18); Prevalence o f the HPV group "low risk" was 63.83% and that o f the group "high risk" was 36.17%; 76.6% o f the cases were infected with a single HPV type and 23.4% were co-infected with 2 types, co-infection over 2 types of HPV was not detected. Conclusion: Our results demonstrated that five genotypes o f HPV were detected among women with cervical lesions. The co-infection o f multiple HPV types was indicated. Keywords: Women, Human Papillomavirus, HPV infection, HPV genotype. ĐẶTVẤN ĐỀ Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Các đổi tượng Hiện nay ung thư cổ tử cung là loại ung thư xếp nguyên cứu đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, tình nguyện thứ hai trong các bệnh ung thư phổ biển cua phụ nữ tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn íựa chọn: đã có quan trên thế giới nhưng lại chiếm vị trí đầu trong các bệnh hệ tinh dục, tại thời điểm khám có biểu hiện viêm cổ tử ung thư cùa phụ nữ ở các nước đang phát triển. HPV cung, không có thai, không trong thời kỳ hành kinh, (Human Papillomavirus) là mối nguy hiem đe dọa đến không rửa sâu âm đạo trước khi xét nghiệm, không sức khỏe cua những phụ nữ nhiễm loại virus này. Dựa điều trị bệnh phụ khoa ít nhất 7 ngày trước khi được trên sự tương đồng về trình tự nucleotide cùa HPV, khám và chưa được íiẽm vacxin phòng HPV. đến nay đâ có trên 100 type virus khác nhau Thời gian thu thập mẫu: Từ tháng 01/2015 đến (genotype) được xác định. Dựa trên khả năng gây ra tháng 10/2015. các tổn thương mô học, đặc biệt là khả năng gây ung 2. Phương pháp nghiên cứu thư cổ íử cung (CTC), HPV được chia thành nhóm Tiến hành nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. type HPV “nguy cơ cao” gồm cảc type 16, 18, 31, 45, Chọn mẫu thuận tiện (trong thời gian nghiên cứu, chọn 33, 35, 39, 51, 52, 56, 58, 66, 68,70... trong đó iưu toàn bộ những phụ nữ phù hợp với tiêu chuẩn chọn hành phổ biến là type 16,18; nhóm type HPV “nguy cơ lựa chọn và tình nguyện tham gia nghiên cứu). thấp” gồm các type 1, 2, 6, 8, 9, 11, 42, 43, 44, 48, 49, Phương pháp thu thập số liệu: Phụ nữ khám phụ 50, 64, 81... trong đó lưu hành phổ biến là type 6, 11 khoa được lấy mẫu dịch phết cổ tử cung ờ nửa sau [1], [2], Các type HPV có thể được xác định bằng một cùa kỳ kinh nguyệt bằng chổi phết tế bào vô trùng số kỹ thuật sinh học phân tử như kỹ thuật nested-PCR, (cytobrush) tại vùng tỗn thương hoặc nghi ngờ tổn kết hợp PCR và kỹ thuật cắt bằng enzyme cắt giới thứơng (vòng cổ ngoài, cổ trong và vùng chuyền tiếp hạn, sử dụng Kit Hybrid Capture Test hoặc kết hợp của co tử cung). Sau khi lấy, mâu dịch phết đứợc giư PCR và ky thuật lai phân tử Reverse Dot Blot [3], [4], trong dung dịch bảo quản SDS 2% vô trùng và được [5], [6]. Với những tiến bộ của y học hiện đại, ung thư chuyền ngay về phòng xét nghiệm của Bộ môn Vi sinh, cổ tử cung có thể được chữa khỏi nếu bệnh được phát Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. DNA tổng số hiện sớiÙ N gày nay, xét nghiệm phát hỉện HPV được được tách chiết từ mâu dịch phet cổ tử cung bằng khuyến cáo sử dụng kèm với xét nghiệm Pap smear phương pháp phenoi-chloroform. Sau tách chiet, DNA nhằm nâng cao kha năng phát hiện, sàng lọc những tồng số được kiểm tra độ tinh sạch và định lượng bằng trường hợp nghi ngờ, giúp theo dõí chặt chẽ hơn và có phương pháp đo quang phổ. HPV-DNA đữợc phát hiệu quả thực sự trong tầm soát ung thư CTC. Xác hiện bằng kỹ thuật Realtỉme-PCR. Sản phẩm HPV- định sự phân bố của các type HPV trong cộng đồng DNA đương tinh được sử dụng để xác định type HPV cung góp phần ngăn ngừa các bệnít liên quan đển bằng kỹ thuật lai phân tử Reverse Dot Blot. nhiễm HPV thông qua triển khai chương trình tiêm Hóa chất dùng cho tách chiết DNA tổng số, phát vacxin HPV. Với những ý nghĩa của xét nghiệm phát hiện HPV-DNA và định genotype HPV được cung cấp hiện HPV nêu trên, chúng tôi tiến hành đe tải nhằm bởi Viet A Corporation (Việt Nam), tiêu chuẩn ISO mục tiêu xác định tỷ íệ nhiễm và sự phân bố các type 9001:2008 và WHO-GMP. HPV ờ phụ nữ được khám phụ khoa tại Bệnh viện Thiết bị nghiên cứu: Tủ an toàn sinh học cáp II Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. (ESCO, Singapore), hệ thống máy ly tâm (Eppendorf, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u Đức), máy đo quang phổ (SmartSpecTM Pỉus, Bio- 1. Đối tứợng nghiên cửu Rad), hệ thống máy Realtime-PCR (Eppendorf, Đức). 166 phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện 382
  3. KẾT QUẢ Bảng 4. Tỷ lệ đồng nhiễm các type HPV theo nhóm 1. Tỷ lệ nhiễm HPV Các Tỷ lệ % đồng Đồng nhiễm Số Tỷ lệ type nhiễm theo lượng % - HS*V HPV nhóm 6-11 2 18,18 Nhóm "nguy cơ thấp-thấp” 6-81 5 45,45 90,91 11-81 3 27,7 Hình 1. Tỷ lệ nhiễm HPV Nhóm "nguy 16-6 9,09 9,09 cơ cao-thấp Qua tiến hành phản ứng Rea!time-PCR với mẫu Nhỏm “nguy cơ cao-cão 0 0 0,0 dịch phết cổ từ cung cùa 166 phụ nữ có hình ảnh viêm cồ tư cung trên iâm sàng, kểt quả cho thấy đã phát Tông 11 100,00 100,00 hiện được 47 mẫu cho két quả HPV-DNA diíơng tính chiếm tỷ !ệ 28,31%. đồng nhiễm 2 type HPV, gặp chủ yéu là sự đồng nhiễm giữa 2 type virus cùng thuộc nhóm “nguy cơ Nhóm tuốỉ Số lượng mẫu HPV-DNAÍ+) Tỷ iệ % thấp” (90,91%), trong đó sự xuất hiện và lưu hành kiểu 59 0 0 0,0 nhóm “nguy cơ cao”. Tống số 166 47 100,00 BÀN LUẬN 1. Tỳ lệ nhiễm HPV HPV, nhóm phụ nữ có tỷ lệ nhiễm HPV cao nhất ià từ Tại Việt Nam, trong nhiều năm qua, cùng với việc 20-29 tuổi (44,68%), tiếp đến là nhỏm tuổi 30-39 chiếm ứng dụng và triển khai các kỹ thuật sinh học phân từ 31,91%. Trong số những phụ nữ được lựa chọn vào írong phát hiện và định loại nhiều loại vi sinh vật gây nghiên cứu không có phụ nư nào trển 59 tuổi. Tỷ !ệ các bệnh lý nhiễm trùng ở người thì việc phát hiện và nhiêm HPV ở nhóm nghiên cứu có xu hướng giảm xác định các type HPV lưu hành trong cộng đồng hay dần khi tuổi đời tăng lên. ở các nhóm đồi tượng nghiên cứu đặc thù cũng đã 2. Sự phân bố của các type HPV được một số tác giả và nhóm tác giả thực hiện. Năm B ả n ả i. Tv ệ nhiễm các type HPV 2003, với nghiên cứu sàng íọc phát hiện HPV ở 922 Nhóm type Type Số Tỷ lệ % Tỷ lệ% HPV phụ nữ trong cộng đồng, độ tuổi 15-69, Phạm Thị HPV lượng type nhóm 6 12 Hoàng Anh và cộrặ sự đã cho thấy có Sự khác biệt Nhóm “nguy 25,53 11 11 23,4 63,83% lớn trong tỷ ỉệ nhiêm HPV giữa hai khu vực nghiên cơ thấp" cứu: T ỷĩệ nhiễm HPV ở Tp Hồ Chí Minh (10,9%) cao 81 7 14,89 Nhỏm "nguy cơ 16 8 19,15 gấp khoảng 5 lần so với ở Hà Nội (2,0%) [15]. Không cao” 18 9 36,17% lựa chọn nhóm nghiên cứu là phụ nữ trong cộng đồng, 17,02 Tống 47 100,00 100,00 khảo sát íỷ lệ nhiễm HPV trong số 282 gái mại dâm tại Kêt quả bảng 2 cho thấy trong số 24 ty pe HPV có tỉnh Sóc Trăng, Brenda Y Hernandez và cộng sự đã thề xác định được bằng kỹ thuật lai phân tử Reverse xác định đưực 85% số đối tượng nghiên cứu có nhiễm Dot Biot, chỉ có 5 type HPV (gồm 3 type HPV nhóm HPV [16]. Trong khi đó, với nghiên cứu trên 479 gái “nguy cơ thấp” là 6,11, 81 và 2 type “nhóm quy cao" là mại dâm tại Hải Phòng, Hoàng Thị Thanh Huyền 16, 18) đã được tim thấy trong tổng số 47 phụ nữ có (2014) đã cho thấy tỷ ỉệ nhiễm HPV ở nhóm đối tượng kết quả xét nghiệm HPV-DNA dương tính. Nhóm type này là 51,1% [17]. Qua nghiên cứu 80 phụ nữ có viêm “nguy cơ íhấfỹ’ chiếm chủ yếu (63,83%), trong đó type cổ tử cung với độ tuổi íừ 18 đến 55 đến khám tại Bệnh 6 và 11 gặp nhiều hơn so với type 81. Hai type nhóm viện Phụ sản Hải Phòng, Phạm Thị Thu Trang (2012) “nguy cơ cao” được tìm thấy với íỷ iệ gần tương cho thấy tỳ lệ nhiễm HPV là 35% [18] Trong nghiên đữơng nhau (lần lượt là 19,15% và 17,02%) cửu của chúng tôi, tỷ iệ nhiễm HPV trong số phụ nữ Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm đơn thuần và đồng nhiễm các được khám phụ khoa íà 28,31 %. Đã có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV giữa kết quả nghiên cứu cùa Kiếu nhiễm HPV Số lượnq Ty lệ % chúng tôi so với kết một số nghiên cứu trong nưởc đã Nhiễm 1 type 36 76,6 công bố [15], [16], [17], [18]. Sự khác biệt này có thể Nhiếm 2 type 11 23,4 giải thích do đối tưựng của các nghiên cứu là không Nhíẻm > 2 type 0 0,0 giống nhau. Với đối tượng là gái mại dâm ỉỷ lệ nhiễm Tông 47 100,00 HPV íuôn là cao nhất, đây chính ià nguồn lây nhiễm HPV cho cộng đồng nếu họ không được quản lý, xét nhiễm mộỉ type HPV (chiếm 76,6%), chỉ có 23,4% nghiệm pháỉ hiện HPV sớm. Nhóm đối tượng có tỷ íệ trường hợp nhiễm cùng một lúc 2 type virus. Không có nhiễm HPV thấp hơn chính là những phụ nữ có biểu trường hợp nào đồng nhiễm trên 2 type HPV. hiện viêm nhiễm cổ tử cung, họ cần được khám lâm 383
  4. sàng và xét nghiệm sàng lọc, phát hiện nhiễm HPV kịp tuổi đời tăng lên. r thờiT Tỷ íệ nhiễm HPV thấp nhất lằ những phụ nữ 2. Sự phân bố cùa các type HPV trong cộng đồng. r - Tỷ iệ nhiễm các type HPV nhóm “nguy cơ tháp” là 2. Sự phân bổ của các type HPV 63,83% và các type virus nhóm "nguy cơ cao" !à Bên cạnh việc khảo sốt tỵ lệ nhiễm HPV trên các 36,17%. nhỏm đối tượng nghiên cứu thì sự phân bố của các - Ba type HPV nhóm “nguy cơ thấp” đâ được xác type HPV cũng luôn được nhiều íác giầ trong nước định là H rV o (25,53%), HPV 11 (23,4%) và HPV 81 quan tâm trong các nghiên cứu của minh. Hai mươi (14,89%). tám type HPV khác nhau đã được Phạm Thị Hoàng - Hai type HPV nhóm “nguy cơ cao” được phát Anh và cộng sự tìm thấy trong nhóm đối tượng nghiên hiện là HPV 16 (19,15%) và H P V 18 (17,02%). cứu tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, trong đó phổ biến - Tỷ lệ nhiễm HPV đơn type là 76,6% và đồng nhất íà HPV type 16, 18, 56 và 58; nhiễm một type nhiễm 2 type !à 23,4%. virus ià 58,4% và đòng nhiễm nhiều type là 41,6% [7]. - Không phát hiện được trường hợp nào đồng Trong nghiên cứu của mình, Brenda Y Hernandez và nhiễm trên 2 type HPV. cộng sự đã phát hiện được 35 type HPV ở nhóm đối KiẾN NGHỊ tượng gái mại dâm tại tỉnh Sóc Trang, trong đó type 52 1. Phụ nữ cần được khám, xét nghiệm phát hiện là'phô biến nhất (11,4%); các type 16, 58, 62, 51 và 18 HPV sớm ngay cả khỉ không có viêm co tử cung. cũng là những type phố biến; 37% trường hợp nhiễm 2. Với nhưng phụ nữ nhiễm các type HPV nhỏm đồng thời nhieu type HPV [9]. Trong khuôn khổ đề tài “nguy cơ cao” cần tiến hành xét nghiệm Pap smear để luận án tiến sĩ của mỉnh, Hoàng Thị Thanh Huyền đã xác đỊnh hình thái tế bào biểu rrìô cồ tử cung nhằm phát hiện được 33 type HPV trong số gái mại dâm tầm soát, phát hiện các trường hợp ung thư cổ tử được nghiên cứu tại Hải Phòng; type 52 chiếm tỷ lệ cung,^góp phần dự phòng và điều trị bệnh sớm. cao nhất (13,33%), tiếp đển là HPV 16 (12,53%), HPV TAI LIỆU THAM KHAO 58 (8,09%) và HPV 18 (6,5%); nhiễm đơn type ià 1. Ni ú Silvia F., Rebecca H.J., Peter J.F., et al. 2011. 32,11% và nhiễm nhiều type là 67,89% [9]. Hai mươi Human Papillomavirus type distribution in 30,848 invasive cervical cancers worldwide: variation by geographical type HPV đã được Phạm Thị Thu Trang và nhóm region, histological type and year of publication, nghiên cứu tlm thẩy ở những phụ nữ viêm cổ tử cung international Journal of Cancer 128: 927-935. đen khám tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng, trong đó 2. Silvia D.S., Wim G.V.Q., Laia a” , et a!. 2010. phổ biến là các ty p e '16 (21,4%), 18 (17,8%) và 39 Huaman Papillomavirus genotype attribution in invasive (3,6%) [10]. Trong nghiên cứu cua chúng tôi mới chỉ cervical cancer: a retrospective cross-sectional worldwide study. Lancet Oncology 11:1048-1056. phát hiện được 5 type HPV (6,11, 81, 16 vồ 18) và tỷ 3. Gravitt P.E., Peyton C.L, Apple R.J., and Wheeler lệ nhiễm các type virus cũng có sự khác biệt với kết C M , 1998. Genotypmg of 27 Human Papillomavirus quả của những nghiên cứu trên. Sự phân bố của các types by using L1 consensus PCR products by a single- type HPV ờ các nghiên cứu cũng không giống nhau, nybridization, reverse line blot detection method. Journal of Clinical Microbiology 36: 3020-3027. điều này có thể là do có sự khác nhau trong phân bổ 4. Harwood c A , Spink P.J., Surentheran T.,et a!. của các type HPV giữa các khu vực nghiên cứu và do 1999. Degenerate and nested PCR: a highly sensitive and đặc thù riêng của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, specific method for detection of Human Papillomavirus các type HPV 6,11, 16 và 18 vân ià những type virus infection in cutaneous warts. Journal of Clinical lưu hanh phổ biển ơ các nhóm đốỉ tượng nghiên cứu Microbiology 37(11): 3545-3555. 5. Nelson J.H., Hawkins G.A., Edlund K., et ai. 2000. và khu vực nghiên cứu. Qua kết quả của cốc nghiên A novel and rapid PCR-based method for genotyping cứu cho thấy nhiễm HPV ờ phụ nữ không chỉ là nhiễm Human Papillomaviruses in clinical samples. Journal of đơn thuần một type virus mà thực tế có thể nhiễm phối Clinical Microbiology 38: 688-695. hợp 2 hoặc nhiều type virus, khong những đồng nhiễm 6. Vernon S.D~ Unger, E.R., and Williams D., 2000. giữa các type HPV trong nhỏm nguy cơ thấp mà còn Comparison of Human Papillomaviruses detection and typing by cycle sequencing, line blotting, and hybrid có sự đồng nhiễm các type virus giữ nhóm nguy cơ capture. Journal of Clinical Microbiology 38:651-655. thấp và nguy cơ cao. Kết quả này cho thấy không chỉ 7. Anh P.T.H., Hieu N.T., Herrera R., et ai. 2003. cần xét nghiệm sàng lọc, phát hiện tình trạng nhiễm Human Papillomavirus infection among women in South HPV ờ phụ nữ mà còn phải xác định được cả type and North Vietnam. International Journal of Cancer 104 (2): 213-220. HPV để có thể dự phòng, kiềm soát sự lây nhiễm virus 8. Brenda Y Hernandez and Thuong Vu Nguyen., và theo dõi sự tiển triển tổn thương ác tính của tế bào 2008. Cervical Human Papillomavirus infection among biểu mô cổ tù’ cung trong tầm soát ung thư cổ tử cung. female sex workers in Southern Vietnam. Infect Agent KẾT LUẬN Cancer 3:7. Với mẫu’ dịch phểt cổ tử cunp của 166 phụ nữ 9. Hoàng Thị Thanh Huyền (2014), Xác định tỷ !ệ được khám íâm sàng có viêm nhỉêm cỗ từ cung, qua nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả như sau: mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam. Luận án tiến sĩ (chuyen ngành y học). Đại học Y Hà Nội. 1 Tỷ lệ nhiễm HPV 10. Phậm Thị Thu Trang, Huỳnh Quang Thuận, Phạm - Tỷ lệ nhiễm HPV ià 28,31%. Văn Trân. 2012. Tinh hình nhiễm HPV ờ phụ nữ viêm cổ - Nhóm phụ nữ từ 20-29 tuồi có tỷ lệ nhiễm HPV tử cung đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Tạp cao nhất (44,68%), tiếp ổó là nhóm phụ nữ 30-39 tuổi chí Y học thực hành, số 6 (825): 14-16. (31,91%). Tỷ lệ nhiễm HPV có xu hứớrig giảm dần khi 384
  5. Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Tầt Cương, Nông Minh Vương (Học viên Cao học, Trường Đại hoc Y Hà Nội) Trần Tăng Nghĩa (Sinh viên, Trường Đ ại học Y tế công cộng) Nguyễn Lê Tuấn Anh (Viện Đào tạo Y h ọ c d ự phòng và Y tế công cộng, T rữ ờ n g Đ ạ ih ọ c Y Hà Nọí) Nguyễn Khánh Linh (Đại học ỉllnois Wesleyan, Bloom ington, Bang Illinois, My) TS. Trần Xuân Bách (Bộ môn Kinh tế Y tế, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu ảnh hường của những chính sách tài chính Y tế tới tình trạng sử dụng dịch vụ y tế, chi tiêu cho y tế và nguy cơ nghèo đói cửa hộ gia đình. Phương pháp: Dữ liệu Điều tra mức song dân cư 1992-2012 (8 vòng) được sừ ơụng nhằm mô tả tình hình sử dụng dịch vụ, chi tiêu y tế và nguy cơ nghèo hóa do y tế của hộ gia đình. Mỏ hình hồi quy đa tầng được áp dụng nhằm phân tích ảnh hường của câc chính sách tài chính y tể giai đoạn 1992-2012với các vấn đề trên. Kết quả: Các chính sâch tài chỉnh y tế trong giai đoạn này đã thúc đẩy việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú ờ trẻ dưới 6 tuổi và sừ dụng dịch vụ nội trú ở người nghèo. Việc triển khai một số chính sách về tài chính y tế có liên quan với xu hướng giảm chi tiêu cho y tế và giảm nguy cơ nghèo hóa do y tế của hộ gia đình. Trong đó, sự thay đồi về các chính sách Bào hiểm Y tế (BHYT) cho thấy các tác động rõ rệt và trực tiếp lỗn chi tiêu y tế hộ gia đình. Nghiên cứu cũng dự báo mức độ thay đổi về sức khỏe và nguy cơ nghèo hóa với các chính sách thay đồi viện phí hiện tại. Kết luận: Câc chính sách tài chính y tế đã góp phần tăng mức độ bảo vệ và giảm nguy cơ nghèo hóa do chi tiêu cho y tế của hộ gia đình. Chính sách BHYT là một phương tiện quan trọng trong quà trình đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân và công bằng trong y tế. Trong quả trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, cắn quan tâm các nhóm dễ bị tổn thương nhằm đảm bào hài hòa giữa huy động nguồn lực cho phồt triển hẹ thong y tế với câc lợi ích xã hội. T ừ khóa: Chính sách, tài chính, y tế, sử dụng, dịch vụ, chi tiêu, nghèo hóa. SUMMARY IMPACT OF HEALTH FINANCIAL POLICIES ON HEALTH CARE UTILIZATION, HEALTH EXPENDITURE AND IMPOVERISHMENT OF VIETNAMESE HOUSEHOLDS Nguyen Hoang Long, Nguyen Tat Cuong, Nong Minh Vuong (Master student, Hanoi Medical University) Tran Tang Nghia (Student, Hanoi School o f Public Health) Nguyen Le Tuan Anh (Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University)Nguyen Khanh Linh (lllnois Wesleyan University, Bloomington, Illinois, USA) Tran Xuan Bach, PhD (Department o f Health Economic, Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University) Introduction: This study investigated the impact o f health financial policies on healthcare utilization, health expenditure and impoverishment o f Vietnamese households. Methods: We reviewed policies about health financing from 1990s to 2012. Data from 8 rounds o f Vietnam Household Living standard Survey (VHLSS) (1992ÍO 2012) was used to describe the healthcare utilization, health expenditure and impoverishment o f households. Multilevel random-effect models were used to evaluate the impact o f financial policies on issues o f interest Results: Policies helped to increase significantly outpatient service utilization among children under 6; and inpatient service use among the poor. In this period, the implementation o f some health financial policies was related to the trend o f decreasing health expenditure and impoverishment due to health care in households. O f which, the change o f health insurance policies was witnessed a significant and direct impact on households' healthcare expenditure. The study also projects the elasticity o f demand o f healthcare and impoverishment with the change o f hospital fee policies. Conclusions: Health financial policies contributed to improve the level o f financial protection and reduce the impoverishment due to healthcare o f households. Universal health insurance coverage policy is an important vehble to achieve universal health coverage and equity in health. Keywords: Policy, finance, health, utilization, service, expenditure, impoverishment. 385
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0