intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nuôi ăn trẻ em 6 – 24 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hành nuôi con bằng bú sữa mẹ và ăn dặm đúng rất quan trọng để phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ, nhưng chưa có nhiều báo cáo ở trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nuôi ăn đúng và các yếu tố liên quan ở trẻ nhỏ 6-24 tháng tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nuôi ăn trẻ em 6 – 24 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐẶC ĐIỂM NUÔI ĂN TRẺ EM 6 – 24 THÁNG TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƢỠNG NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thảo Trường1, Nguyễn Thị Thu Hậu2, Bùi Quang Vinh3 TÓM TẮT Mục tiêu: Thực hành nuôi con bằng bú sữa mẹ và ăn dặm đúng rất quan trọng để phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ, nhưng chưa có nhiều báo cáo ở trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác định tỷ lệ nuôi ăn đúng và các yếu tố liên quan ở trẻ nhỏ 6-24 tháng tuổi. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, chọn ngẫu nghiên 384 trẻ từ 6 tháng đến 24 tháng tuổi đến phòng khám dinh dưỡng ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 – TP. Hồ Chí Minh từ 1/6/2020 đến 31/12/2020. Tiêu chuẩn loại trừ các trẻ bệnh nặng, cần nhập viện, bệnh manj tinhs. Các biến số chính là bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu, bú mẹ hoàn toàn 6 tháng, và ăn dặm đúng lúc 6-7 tháng tuổi được thu thập qua phỏng vấn cha/mẹ bằng bảng câu hỏi. Kết quả: Tổng cộng có 384 trẻ bao gồm 190(49,5%) trẻ nam, tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 13,7±4,3 tháng, trong đó 9,4% trẻ từ 6-9 tháng, 24,5% trẻ 9-12 tháng, và 66,2% trẻ 12 – 24 tháng. Tỷ lệ bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu sau sinh là 38,8%, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 26,6%. Thời điểm bắt đầu ăn dặm trung bình là 5,8±0,6 tháng. Ăn dặm đúng thời điểm (6-7 tháng) là 76,1%. Bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu liên qua với nghề nghiệp mẹ chân tay, con gái, không sinh non và không sinh nhẹ cân (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 months, with 9.4% patients of 6-9 months, 24.5% of 9-11 months, and 66.2% of 12-24 months. The proportion of 1-hour early breastfeeding was 38,8% and of 6-month exclusive breastfeeding was 26.6%. Average weaning initiation time was 5.8±0.6 month. One-hour early breastfeed was statistically signicantly associated with labor workers, girl, fullterm child, and no low birth weight (p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nuôi ăn Bước 5: Nhập, làm sạch bằng Excel và phân - Bú mẹ sớm: trẻ được bú mẹ trong vòng 1 tích số liệu bằng STATA 16.0. giờ sau sinh. Phương pháp thống kê - Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu: trẻ chỉ bú sữa Số liệu được nhập vào phần mềm mẹ mà không cho ăn thức ăn, nước uống gì khác Microsoft Excel và phân tích bằng phần mềm ngoài sữa mẹ kể cả nước trắng ngoại trừ thuốc, STATA 16.0. Thống kê mô tả các biến số định vitamin và sabin theo chỉ định của thầy thuốc. lượng bằng trung bình ± độ lệch chuẩn, biến số - Thời điểm ăn dặm: số tháng tuổi mà trẻ định tính bằng tần số và tỷ lệ phần trăm. Ttong được cho ăn bột hoặc thức ăn khác ngoài sữa. có thống kê phân tích, so sánh tỷ lệ giữa các các phân nhóm: < 4, 4-6, 6-7, và >7 tháng tuổi. nhóm bằng phép kiểm χ2, nếu tần số
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Biến số Giá trị * Biến số Giá trị* - ĐBSCL 18 (4,7) - Buôn bán, kinh doanh 70 (18,2) - Khác 69 (18,0) - Nội trợ 109 (28,4) Cân nặng lúc sinh (g) 2.988±529 - Nghề tự do 11 (2,8) - Sinh nhẹ cân ( 7 tháng 4 (1,0) Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ của bà mẹ (N = 384) Ăn dặm đúng thời điểm (n,%) 292 (76,1) Biến số Giá trị* Số lần ăn dặm (lần/ngày) 2,9±0,7 Số lần ăn < 3 lần/ngày 90 (23,4) Tuổi của bà mẹ khi sinh 28,2±5,2 Tỷ lệ nuôi ăn đúng (n,%) 64 (16,7) - < 20 tuổi 10 (2,6) Số lần ăn bổ sung (lần/ngày) 2,9±0,7 - 20 - 35 tuổi 344 (89,6) Ăn không đủ chất 161 (41,9) - > 35 tuổi 30 (7,8) Không ăn chất đạm (thịt, cá, tôm, cua) 6 (1,6) Chiều cao của bà mẹ (cm) 154,8±5,4 Không ăn chất béo (dầu thực vật, mỡ động - Chiều cao của bà mẹ > 150cm 286 (74,5) 83 (21,6) vật) - Chiều cao của bà mẹ ≤ 150 98 (25,5) Không ăn rau, trái cây 47 (12,2) Học vấn - Tiểu học 22 (5,7) Có 76,1% trẻ ăn dặm đúng thời điểm; 23,9% - Trung học cơ sở 114 (29,7) trẻ có thời điểm ăn dặm không phù hợp (trong - Trung học phổ thông 162 (42,2) đó: 22,9% ăn dặm sớm và 1,0% ăn dặm trễ). Tỷ lệ - Cao đẳng, đại học 86 (22,4) trẻ ăn không đủ lượng và chất là 41,9% (trong Nghề nghiệp đó, 1,6% không ăn chất đạm; 21,6% không ăn - Công chức, viên chức 24 (6,3) chất béo; 12,2% không ăn rau, trái cây và 23,4% - Công nhân 107 (27,9) - Nông dân 17 (4,4) ăn
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Các yếu tố liên quan với nuôi ăn đúng không sinh nhẹ cân (p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 62,8%. Các yếu tố liên quan với các thành tố nuôi ăn Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu đời đúng của trẻ trong nghiên cứu của chúng là 26,6%, cao Bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu liên quan với hơn nghiên cứu của Nguyễn Anh Vũ (2017) chỉ nghề nghiệp mẹ chân tay, con gái, không sinh có 12,2% trẻ bú mẹ hoàn toàn(7), nhưng thấp so non, và không sinh nhẹ cân. Bú mẹ hoàn toàn 6 với một số nghiên cứu trong và ngoài nước như tháng liên quan với học vấn của mẹ trên trung của Đặng Cẩm Tú (2018) có 43,3%(8), của Huỳnh học phổ thông. Thời gian ăn dặm đúng 6-7 tháng Giao (2019)(4) có 34,2% trẻ. chưa tìm thấy yếu tố liên quan. Những kết quả này đều mới và chưa tìm thấy kết quả tương tự Thời điểm ăn bổ sung trong nghiên cứu của trong y văn. chúng tôi là khi trẻ được trung bình 5,8±0,6 tháng tuổi, xấp xỉ 6 tháng tuổi theo khuyến cáo. KẾT LUẬN Theo WHO, trẻ ăn dặm đúng thời điểm là khi trẻ Nghiên cứu 384 trẻ 6 - 24 tháng tuổi đến được 6 - 7 tháng tuổi(3). Tỷ lệ ăn dặm đúng thời khám tại phòng khám ngoại trú Dinh dưỡng - điểm trong nghiên cứu của chúng tôi là 76,1%. Bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời gian 6/2020 đến Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với của 12/2020, chúng tôi ghi nhận một số kết quả. Tỷ lệ Nguyễn Anh Vũ (2017) khi chỉ có 19,4% trẻ ăn nuôi ăn đúng khá thấp, với 38,8% bú mẹ sớm dặm đúng thời điểm(7); cao hơn của Huỳnh Giao trong 1 giờ đầu, 26,6% bú mẹ hoàn toàn 6 tháng (2019) có 64,2% trẻ ăn dặm đúng thời điểm(4). đầu, và ăn dặm từ 6-7 tháng tuổi 76,1%. Đối với Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hậu con, sinh nhẹ cân và sinh non có liên quan giảm trên trẻ 6 -24 tháng tuổi đến khám dinh dưỡng tỷ lệ bú mẹ sớm. Đối với mẹ, nghề nghiệp lao tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010 cho thấy đa động chân tay có liên quan với bú mẹ sớm và số trẻ được ăn bổ sung từ tháng thứ tư đến thứ học vấn mẹ từ trung học phổ thông trở lên liên sáu, chỉ có 4,4% trẻ được ăn bổ sung đúng thời quan đến bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu (P
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 7. Nguyễn Anh Vũ (2017). Hiệu quả bổ sung thực phẩm sẵn có 9. Sachs JD (2005). “The Millennium Project: a plan for meeting đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12-23 tháng tuổi the Millennium Development Goals”. Lancet, 365:347-353. huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên. Luận Án Tiến Sỹ Dinh Dưỡng, 10. Lê Thị Hương (2009). “Kiến thức, thực hành dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng. bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại một huyện miền 8. Đặng Cẩm Tú (2018). Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn núi tỉnh Thanh Hóa”. Y Học Thực Hành, 669:2-6. toàn và hiệu quả can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thái độ nuôi con bằng sữa mẹ cho các bà mẹ có con 0-25 tháng Ngày nhận bài báo: 06/10/2021 tuổi tại 3 Hà Nam, Lào Cai, Quảng Bình, năm 2012-2015. Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 380 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2